Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 23 trang )

Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

MỞ ĐẦU
Nhà ở là nhu cầu cần thiết cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với các
đối tượng là người nghèo, người có thu nhập thấp. Thực hiện tốt vấn đề về nhà ở là
tiền đề quan trọng góp phần nâng cao mức sống của nhân dân, ổn định an sinh xã
hội, tác động tích cực đến việc xây dựng và phát triển của mỗi thành phố nói riêng
và toàn xã hội nói chung.
Trong những năm qua Chính phủ và các Bộ, Ngành đã ban hành nhiều cơ
chế, chính sách và các hành lang cơ chế khuyến khích phát triển đầu tư xây dựng
nhà ở cho các đối tượng xã hội, cụ thể ngày 20 tháng 4 năm 2009 Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát
triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
tiếp theo đó ngày 24 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các
Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg và Bộ Xây dựng cũng đã ban hành các
Thông tư hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP của
Chính phủ.
Xác định tầm quan trọng của mục tiêu trên và hưởng ứng tinh thần chỉ đạo
chung của Chính phủ, trong thời gian qua bằng nhiều nỗ lực, quyết tâm của mình,
chính quyền thành phố Đà Nẵng đã tập trung đẩy mạnh chương trình xây dựng nhà
ở xã hội cùng với chương trình 3 có, trong đó “có nhà ở” với nhiều cơ chế, chính
sách nhằm tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tạo lập nhà
ở, đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội. Một số đề án về nhà ở đã được ban hành như
‘‘Đề án có nhà ở cho nhân dân trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005-2010’’; ‘‘Đề
án 7000 căn hộ chung cư’’; ‘‘Đề án xây dựng ký túc xá sinh viên tập trung tại thành
phố Đà Nẵng’’. Cho đến nay thành phố đã cho xây dựng nhiều khu nhà ở chung cư,


dần từng bước giải quyết về cơ bản nhu cầu chỗ ở cho các đối tượng thuộc diện
chính sách, các hộ gia đình thuộc diện giải toả, các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách nhà nước (cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang) và người có thu
nhập thấp đang sinh sống tại khu vực đô thị.... Điều kiện về nhà ở của phần lớn
tầng lớp nhân dân dần được cải thiện. Ước vọng có một nơi an cư của hàng ngàn
người thu nhập trung bình và thấp đang dần trở thành hiện thực.
Quỹ nhà ở nói chung, trong đó thể loại nhà ở dạng chung cư - nhà ở xã hội
ngày càng nhiều, dự kiến hết năm 2012 sẽ có trên 10.000 căn hộ chung cư được
đưa vào sử dụng. Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý sử dụng Nhà ở
chung cư trên địa bàn thành phố, Nhóm nghiên cứu đề xuất đề tài ‘‘Xây dựng
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

1


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chương trình quản lý dữ liệu thông tin về Nhà ở chung cư trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng ’’. Đề tài là nguồn cung cấp thông tin tình hình triển khai, tình hình
quản lý, sử dụng, hiện trạng,… nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. Đồng thời
Chương trình là cầu nối thông tin giữa người quản lý, người sử dụng và người có
nhu cầu tìm hiểu nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố.

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng


2


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan đề tài
Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung
cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” là nguồn cung cấp thông tin về tình hình
triển khai, tình hình quản lý, sử dụng và các thông tin liên quan đến nhà ở chung cư
trên địa bàn thành phố. Từ bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố có gắn các điểm
xây dựng chung cư nhà ở xã hội, người sử dụng có thể thu thập đầy đủ, kịp thời,
chính xác toàn bộ thông tin liên quan nhà ở chung cư thông qua “Chương trình”.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung
cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Thông tin, hồ sơ, chất lượng công
trình, công tác bảo trì, duy tu sửa chữa, quản lý sử dụng các khu chung cư trên địa
bàn thành phố.
- Tham mưu kịp thời, đầy đủ cho Lãnh đạo Sở Xây dựng, Lãnh đạo thành phố
các thông tin liên quan đến tình hình triển khai xây dựng nhà ở chung cư thuộc
chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ của thành phố; thực trạng các chung
cư trên địa bàn thành phố.
- Phục vụ công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình nhà ở xã hội, đề án

7000 căn hộ của thành phố.
- Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý chất lượng công
trình xây dựng, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra nhà ở chung cư.
- Phục vụ công tác quản lý sử dụng nhà ở chung cư của Công ty Quản lý nhà
chung cư thành phố Đà Nẵng.
- Cung cấp thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố cho các tổ
chức, nhân dân có nhu cầu.
3. Tính ứng dụng của đề tài
Đề tài hiện là một sản phẩm nghiên cứu, chưa được ứng dụng. Tuy nhiên, Đề
tài khi được ứng dụng vào thực tế (do Công ty Quản lý nhà chung cư quản lý, sử

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

3


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

dụng trực tiếp) sẽ đáp ứng đầy đủ yêu cầu như đã nêu tại Khoản 2; giảm tình trạng
quá tải trong công tác quản lý sử dụng nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố.
4. Đánh giá việc thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu đã
được phê duyệt
a. Tiến độ:
• Đúng tiến độ




• Rút ngắn thời gian nghiên cứu
Tổng số thời gian rút ngắn … tháng
• Kéo dài thời gian nghiên cứu
Tổng số tháng kéo dài … tháng
Lý do phải kéo dài …
b. Thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra:
• Thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra



• Thực hiện được các mục tiêu đề ra nhưng không hoàn chỉnh
• Chỉ thực hiện được một số mục tiêu đề ra
• Những mục tiêu không thực hiện được (ghi rõ)
c. Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến trong bản đề cương:
• Tạo ra đầy đủ các sản phẩm đã dự kiến trong đề cương
• Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu như đã ghi trong đề cương




• Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng chất lượng có sản phẩm chưa
đạt
• Tạo ra đầy đủ các sản phẩm nhưng tất cả các sản phẩm đều chưa
đạt chất lượng.
• Tạo ra được một số sản phẩm đạt chất lượng
• Những sản phẩm chưa thực hiện được (ghi rõ)
d. Đánh giá việc sử dụng kinh phí:
Tổng kinh phí thực hiện đề tài:

Trong đó: Kinh phí sự nghiệp khoa học:
Kinh phí từ nguồn khác:

27.000.000 đồng.
27.000.000 đồng.
0 đồng.

5. Sản phẩm của đề tài
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

4


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

- Sản phẩm của đề tài là một “Chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà
ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (nay viết tắt là Chương trình) được
xây dựng trên nền phầm mềm NetBeans IDE [4] bằng ngôn ngữ lập trình Java [5]
và tạo báo cáo bằng Jasper report với giao diện thân thiện, dễ sử dụng, có một số
lượng rất lớn các module cho phép mở rộng khi có nhu cầu.

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

5



Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

PHẦN II
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ DỮ LIỆU THÔNG TIN VỀ
NHÀ Ở CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
I. Đặt vấn đề
1. Tình hình dân cư tại Đà Nẵng
Theo số liệu thống kê từ Cục thống kê thành phố Đà Nẵng
[1]: Dân số Đà Nẵng từ trước đến nay luôn luôn tăng. Cụ thể trong 30 năm qua dân
số Đà Nẵng tăng trưởng như sau:
Năm

1979

1989

1999

2009

Dân số (1000
người)

431,46


545,05

684,85

887,07

Tỷ lệ tăng bình
quân hàng năm



2,36%

2,31%

2,62%

Tính từ Tổng điều tra dân số 1979 đến Tổng điều tra dân số tháng 4 năm
2009 thì trong vòng 30 năm qua dân số Đà Nẵng đã tăng gấp đôi đạt 887.070
người, tổng hộ dân là 227.150 hộ trong đó thành thị 197.229 hộ và nông thôn
29.921 hộ. So với kết quả Tổng điều tra dân số năm 1999, trong giai đoạn 10 năm
qua dân số Đà Nẵng đã tăng 1,3 lần. Tính bình quân tăng 20,2 nghìn người mỗi
năm; tương đương tốc độ tăng bình quân hàng năm là 2,62% (so với cả nước
1,2%). Mỗi năm tại Đà Nẵng tăng cơ học khoảng 1 vạn người. Nếu không có
những tác động đột biến trong tương lai thì với tốc độ tăng trưởng dân số như
những năm gần đây, Đà Nẵng sẽ đạt 1 triệu dân vào đầu năm 2014 và 1,1 triệu dân
vào đầu năm 2018.
2. Thực trạng, nhu cầu nhà ở tại Đà Nẵng
Bảng thống kê về nhà ở tại Đà Nẵng

Tổng số

Chia theo loại nhà

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

6


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Nhà kiên
cố

Nhà bán
kiên cố

Nhà thiếu
kiên cố

Nhà đơn


Không
xác định


Toàn
thành phố

205.273

47.880

155.778

915

649

51

Thành thị

176.638

37.510

138.116

646

316

50


Nông
thôn

28.635

10.370

17.662

269

333

1

Như vậy tính đến thời điểm điều tra gần nhất thì Đà Nẵng có đến 21.877 hộ
chưa có nhà ở (trong đó khu vực thành thị có 20.591 hộ và nông thôn có 1.286
hộ), ngoài ra còn có hộ nhà ở thiếu kiên cố, thô sơ.
3. Tình hình triển khai nhà ở tại Đà Nẵng
Theo [2,3], tính đến thời điểm tháng 03 năm 2012, thì thành phố Đà Nẵng đã
đưa vào sử dụng, đang triển khai xây dựng và chuẩn bị đầu tư xây dựng 238 nhà
chung cư với tổng số 20.049 căn hộ.
Trong đó:
3.1. Phân theo tiến độ triển khai:
- Chung cư đã hoàn thành đưa vào sử dụng : 134 nhà với 6.331 căn hộ.
- Chung cư đang triển khai xây dựng: 45 nhà với 5.157 căn hộ dự kiến sẽ
hoàn thành trong năm 2012.
- Chung cư đã hoàn tất các thủ tục chuẩn bị triển khai thi công xây dựng : 02
nhà với 756 căn hộ.
- Chung cư đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (phê duyệt tổng mặt bằng

và chuẩn bị hồ sơ thiết kế): 57 nhà với 7.805 căn hộ.
3.2. Phân theo nguồn vốn đầu tư :
- Chung cư đầu tư từ vốn ngân sách: 220 nhà với 15.894 căn hộ (trong đó có
12 nhà với 1.308 căn hộ tại KDC Tây Trường Chinh đã phê duyệt quy hoạch chi
tiết, tạm xác định nguồn vốn đầu tư từ ngân sách).
- Chung cư do các nhà đầu tư triển khai : 18 nhà với 4.155 căn hộ.
Bảng tổng hợp số liệu chung cư phân bố trên địa bàn thành phố
(Tính cho chung cư đã đưa vào sử dụng và đang triển khai xây dựng)
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

7


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

STT

Đại điểm xây
dựng

Số đơn
nguyên

Số căn
hộ


Đã đưa vào sử
dụng

1

Quận Cẩm Lệ

29

2.380

12 nhà (690 căn
hộ)

2

Quận Sơn Trà

68

5.165

46 nhà (2.448 căn
hộ)

3

Quận Liên Chiểu


25

1.639

20 nhà (1.094 căn
hộ)

4

Quận Thanh Khê

25

796

25 nhà (796 căn
hộ)

5

Quận Hải Châu

22

991

22 nhà (991 căn
hộ)

6


Quận Ngũ Hành
Sơn

10

421

9 nhà (312 căn
hộ)

Tổng cộng

179

11.392

134 nhà (6.331
căn hộ)

4. Tình hình quản lý sử dụng Nhà ở chung cư
Quản lý sử dụng Nhà ở chung cư thuộc thẩm quyền của Công ty Quản lý
nhà chung cư Đà Nẵng. Hiện tại Công ty đang sở hữu và áp dụng một “Chương
trình quản lý nhà chung cư và nhà liền kề”. Tuy nhiên, Chương trình quản lý này
chỉ dừng lại ở việc quản lý hợp đồng thuê, mua bán căn hộ chung cư; tình trạng sử
dụng căn hộ (trống hay đang được sử dụng). Các thông tin liên quan đến vị trí xây
dựng, quy mô đầu tư, thông tin đầu tư xây dựng, thông tin bảo trì,…liên quan đến
nhà ở chung cư phục vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý chất
lượng chung cư, quản lý sử dụng chung cư chưa được đề cập.
5. Sự cần thiết xây dựng Đề tài

Trước tình hình triển khai xây dựng các khu chung cư trong chương trình nhà
ở xã hội, đề án 7000 căn hộ chung cư của thành phố ngày càng nhiều, phân bố trên
hầu hết địa bàn các quận, huyện. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc quản lý thông
tin, quản lý hồ sơ, quản lý chất lượng, quản lý bảo trì, quản lý sử dụng các khu
chung cư vẫn còn những bất cập, việc cập nhật thông tin gặp nhiều khó khăn, tốn
kém thời gian, nhân lực và chưa được liên tục, đầy đủ. Vì vậy cần thiết xây dựng

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

8


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

một ‘‘Chương trình’’ quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư đã, đang và
sẽ triển khai trên địa bàn thành phố. Bao gồm dữ liệu thông tin về:
- Vị trí Nhà chung cư trên bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố;
- Mặt bằng quy hoạch tổng thể Khu chung cư;
- Số lượng nhà chung cư/Khu, mẫu chung cư, số lượng tầng, số lượng căn hộ,
diện tích sàn, diện tích căn hộ tại từng vị trí cụ thể, phối cảnh công trình, mặt bằng
căn hộ mẫu;
- Xuất vốn đầu tư từng căn hộ, giá cho thuê, bán, thuê mua, cơ chế thuê mua
nhà ở chung cư;
- Thông tin liên quan đến dự án : Các văn bản pháp lý, các đơn vị liên quan
triển khai dự án (Chủ đầu tư, điều hành dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà

thầu thi công, tư vấn khảo sát, tư vấn kiểm định, chứng nhận), đơn vị quản lý sử
dụng; giá trị đầu tư, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, thời gian đưa vào sử
dụng, tình trạng ban đầu chung cư.
- Thông tin công tác bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà, bảo trì đơn nguyên
(nội dung bảo trì, ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…).
- Thông tin công tác bảo trì từng căn hộ trong đơn nguyên (nội dung bảo trì,
ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…).
- Các thông tin khác liên quan đến nhà ở chung cư.
II. Mục tiêu Đề tài
Với việc cung cấp nguồn dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư đã, đang và sẽ
triển khai trên địa bàn thành phố, Đề tài “Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu
thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” hướng tới mục
tiêu:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Thông tin, hồ sơ, chất lượng công
trình, công tác bảo trì, duy tu sửa chữa, quản lý sử dụng các khu chung cư trên địa
bàn thành phố.
- Tham mưu kịp thời, đầy đủ cho Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo thành phố các thông
tin liên quan đến tình hình triển khai xây dựng nhà ở chung cư thuộc chương trình
nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ của thành phố; thực trạng các chung cư trên địa
bàn thành phố.

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

9


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về

cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

- Phục vụ công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình nhà ở xã hội, đề án
7000 căn hộ của thành phố.
- Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý chất lượng công
trình xây dựng, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra nhà ở chung cư.
- Phục vụ công tác quản lý sử dụng nhà ở chung cư của Công ty Quản lý nhà
chung cư thành phố Đà Nẵng.
- Cung cấp thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố cho các tổ
chức, nhân dân có nhu cầu.
Đề tài sau khi hoàn thành, nghiệm thu, Giao Công ty Quản lý nhà chung cư
đăng ký bản quyền và quản lý áp dụng đề tài vào thực tiễn, công khai trên trang
thông tin điện tử chuyên ngành Sở Xây dựng (), và được
cập nhật thông tin thường xuyên trong giai đoạn ứng dụng đề tài.
III. Văn bản, tài liệu liên quan đến dự án phát triển nhà ở chung cư
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
- Quyết định số 155/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường Đại
học và Cao đẳng đến năm 2010;
- Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một
số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các
cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung,
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh
viên của các Trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
thuê;
- Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công
nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
- Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng V/v hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

10


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp.
- Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng “Thành phố 3 có” có nhà ở, có
việc làm, có nếp sống văn hoá - văn minh đô thị tại Nghị quyết số 25/2005/NQHĐND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa
VII, kỳ họp thứ 5;
- Quyết định số 3822/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề án xây dựng 7000 căn hộ phục
vụ chương trình có nhà ở cho nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
IV. Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Tổng quan về Chương trình.
- Tất cả các dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư được tổng hợp trong cơ

sở dữ liệu chung. Bao gồm:
+ Bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố có gắn vị trí Nhà chung cư;
+ Mặt bằng quy hoạch tổng thể Khu chung cư;
+ Mẫu chung cư: số lượng tầng, số lượng căn hộ, diện tích sàn, diện tích căn
hộ tại từng vị trí cụ thể, phối cảnh công trình, mặt bằng căn hộ mẫu;
+ Thông tin liên quan đến dự án: Các văn bản pháp lý, các đơn vị liên quan
triển khai dự án (Chủ đầu tư, điều hành dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà
thầu thi công, tư vấn khảo sát, tư vấn kiểm định, chứng nhận), đơn vị quản lý sử
dụng; giá trị đầu tư, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, thời gian đưa vào sử
dụng, tình trạng ban đầu chung cư, hiện trạng các chung cư.
+ Thông tin công tác bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà, bảo trì đơn nguyên
(nội dung bảo trì, ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…).
+ Thông tin công tác bảo trì từng căn hộ trong đơn nguyên (nội dung bảo trì,
ngày bảo trì, số lần bảo trì, kinh phí bảo trì,…).
+ Các thông tin khác liên quan đến nhà ở chung cư.
- Các Khu nhà ở chung cư được quản lý trên cơ sở “Mã quận, huyện” là
địa điểm xây dựng các Khu chung cư. Chẳng hạn:
+ “Quận Hải Châu”
+ “Quận Cẩm lệ”
+ “Quận Sơn Trà”
+ “Quận Ngũ Hành Sơn”
- Mỗi Khu nhà ở chung cư được quản lý trên cơ sở “Mã chung cư”. Chẳng
hạn:
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

11


Đề tài Khoa học và Công nghệ

Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

+ Chung cư Trần Thị Lý: “TTL”.
+ Chung cư Vũng Thùng: “VT”.
+ Chung cư Hòa Hiệp 2: “HH”.
+ Chung cư Trần Cao Vân: “TCV”,…
+ Đối với các địa bàn gồm nhiều Khu chung cư: Khu TĐC Nại Hiên
Đông (“NHĐ-1”, “NHĐ-2”, “NHĐ-3”, “NHĐ-C2”,…).
- Đơn nguyên (Khối nhà) trong Khu chung cư được quản lý trên cơ sở
“Mã đơn nguyên”. Mã đơn nguyên lấy theo ký hiệu thực tế tại mỗi khu chung
cư. Chẳng hạn:
+ Chung cư Vũng Thùng gồm 06 đơn nguyên: “VT”
“A1”, “A2”,
…,”A6”
+ Chung cư Phong Bắc 1 gồm 05 đơn nguyên: “PB1” “1A”, “1B”,
…,”1E”
+ Chung cư Hòa Hiệp 2 gồm 05 đơn nguyên: “HH”
“A”, “B”,…,
…“E”.
- Căn hộ trong Đơn nguyên (Khối nhà) được quản lý trên cơ sở “Mã căn
hộ”. Chẳng hạn:
+ Chung cư Vũng Thùng:
● Đơn nguyên A1
* “VT”

“A1”


“A1101”, “A1102”,… “A1104” : Tầng 1

* “VT”

“A1”

“A1201”, “A1202”,… “A1208” : Tầng 2

………………………………………………………………………………........................

* “VT”

“A1”

“A1501”, “A1502”,… “A1508” : Tầng 5

● Đơn nguyên A2, A3, A4, A5
● Đơn nguyên A6
* “VT”

“A6”

“A6101”, “A6102”,… “A6104” : Tầng 1

* “VT”

“A6”

“A6201”, “A6202”,… “A61208”: Tầng 2


………………………………………………………………………………........................

* “VT”

“A6”

“A6501”, “A61502”,… “A6508”: Tầng 5

2. Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu thông tin.
2.1 Quản lý người truy cập.

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

12


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chương trình được phân thành ba quyền truy cập, đó là: (1) quyền Quản trị,
(2) quyền Quản lý viên và (3) quyền Khách.
- Quyền Quản trị: áp dụng cho Lãnh đạo đơn vị quản lý sử dụng Chương
trình. Quyền quản trị có thể thu thập thông tin và phân cấp quản lý các Khu chung
cư cụ thể cho các Quản lý viên. Quyền phân cấp quản lý các Khu chung cư cho các
Quản lý viên do một Phó Giám đốc Phụ trách kỹ thuật - dự án của Công ty đảm
nhận. Việc phân cấp quản lý này sẽ được làm rõ hơn trong Quy chế sử dụng

Chương trình, Quy chế phối hợp trong quá trình đưa Chương trình vào áp dụng
thực tế (do đơn vị quản lý sử dụng Chương trình đảm nhận xây dựng trong quá
trình áp dụng Chương trình).
- Quyền Quản lý viên: Quản lý viên có quyền cập nhật, sửa đổi, bổ sung
thông tin liên quan đến các Khu chung cư được phân công quản lý và chịu trách
nhiệm đối với thông tin liên quan đến Khu chung cư do mình quản lý. Đối với các
Khu chung cư không thuộc quyền quản lý của Quản lý viên thì quyền truy cập
giống Quyền khách.
- Quyền Khách: Khách là người có nhu cầu tìm hiểu thông tin liên quan đến
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố. Khách có thể là các Quản lý viên nếu
muốn thu thập thông tin liên quan đến Khu chung cư không do mình quản lý hoặc
là các tổ chức, nhân dân. Khách chỉ được quyền thu thập thông tin, không được
quyền sửa đổi, bổ sung thông tin.
Người truy cập Chương trình có thể thu thập đầy đủ các thông tin dưới đây
liên quan đến nhà ở chung cư thông qua Mã quận huyện, Mã chung cư, Mã đơn
nguyên và Mã căn hộ chung cư.
2.2 Quản lý quy mô xây dựng Khu chung cư
- Cung cấp thông tin liên quan đến: Vị trí Nhà chung cư trên bản đồ quy
hoạch tổng thể thành phố; Mặt bằng quy hoạch tổng thể Khu chung cư; Số lượng
nhà chung cư/Khu, mẫu chung cư, số lượng tầng, số lượng căn hộ, diện tích sàn,
diện tích căn hộ, phối cảnh công trình, mặt bằng căn hộ mẫu;
- Mục đích: Giúp người quản lý, người khai thác thông tin có cái nhìn tổng
quan về từng Khu chung cư tại vị trí cụ thể.
Mô tả quyền truy cập

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

13



Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Mô tả Thống kê thông tin Quy mô xây dựng các nhà Chung cư

Mô tả chi tiết Khu Nại Hiên Đông 1, 2
06 khối nhà 07 tầng (Mẫu 1 điều chỉnh – 81 căn hộ)

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

14


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.3. Quản lý thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư
- Cung cấp thông tin liên quan đến: Thông tin liên quan đến dự án : Các văn
bản pháp lý, các đơn vị liên quan triển khai dự án (Chủ đầu tư, điều hành dự án, tư
vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát, tư vấn kiểm định,
chứng nhận), đơn vị quản lý sử dụng; Giá trị đầu tư, thời gian khởi công, thời gian
hoàn thành, thời gian đưa vào sử dụng, tình trạng ban đầu chung cư; Xuất vốn đầu

tư từng căn hộ, giá cho thuê, bán, thuê mua, cơ chế thuê mua nhà ở chung cư;
- Mục đích: Phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý chất lượng, bảo hành,
bảo trì công trình và thanh, kiểm tra chất lượng công trình.
Mô tả chi tiết thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư Vũng Thùng

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

15


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.4. Quản lý bảo trì hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà Khu chung cư.
- Giúp quản lý công tác bảo trì cơ sở hạ tầng ngoài nhà từng khu chung cư
như: cấp thoát nước, cấp điện ngoài nhà; giao thông; sân vườn,…. Từ đó đề xuất
công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì hằng năm.
- Mục đích: Cung cấp đầy đủ thông tin về lịch sử bảo trì hạ tầng kỹ thuật
ngoài nhà Khu chung cư; Từ đó đề xuất công tác duy tu, bão dưỡng, bảo trì cho
hạng mục công trình.
Mô tả chi tiết thông tin bảo trì HTKT ngoài nhà
Khu chung cư Vũng Thùng+ Lê Đình Lý

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng


16


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.5. Quản lý bảo trì từng Đơn nguyên trong Khu chung cư.
- Giúp quản lý công tác bảo trì cơ sở hạ tầng từng đơn nguyên như: cấp thoát
nước, cấp điện, chống sét, phòng cháy chữa cháy, thang máy, giao thông hành lang,
…. Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì hằng năm.
- Mục đích: Cung cấp đầy đủ thông tin về lịch sử bảo trì từng Đơn nguyên
trong Khu chung cư; Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì cho hạng
mục công trình.
Mô tả chi tiết thông tin bảo trì Đơn nguyên A1
Khu chung cư Vũng Thùng

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

17


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng


2.6. Quản lý bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên.
- Giúp quản lý công tác bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên như: tình trạng
căn hộ, thiết bị căn hộ lúc bàn giao cho người sử dụng, thời gian bàn giao, lịch sử
công tác bảo trì trong căn hộ,…. Từ đó đề xuất công tác duy tu, bão dưỡng, bảo trì
hằng năm và quản lý tình trạng sử dụng căn hộ của người sử dụng.
- Mục đích: Cung cấp đầy đủ thông tin về lịch sử bảo trì từng căn hộ trong
Đơn nguyên; Từ đó đề xuất công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo trì cho hạng mục công
trình và quản lý tình trạng sử dụng căn hộ.

Mô tả chi tiết thông tin bảo trì căn hộ A1101
(Phòng 101, Đơn nguyên A1) Khu chung cư Vũng Thùng

2.7. Công tác thống kê

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

18


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Thông tin liên quan đến công tác quản lý: Quản lý quy mô xây dựng Khu
chung cư, Quản lý thông tin đầu tư xây dựng Khu chung cư, Quản lý bảo trì hạ tầng
kỹ thuật ngoài nhà Khu chung cư, Quản lý bảo trì từng Đơn nguyên trong Khu

chung cư, Quản lý bảo trì từng căn hộ trong Đơn nguyên được thống kê, tổng hợp
trên cơ sở Mã Chung cư và có thể in thành file cứng.
Mục đích: Cung cấp thông tin tổng hợp liên quan đến tình hình triển khai
xây dựng nhà ở chung cư thuộc chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ
chung cư của thành phố; thực trạng các chung cư trên địa bàn thành phố phục vụ
công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết chương trình nhà ở xã hội, đề án 7000 căn hộ
chung cư của thành phố và tình hình sử dụng chung cư.
3. Hướng dẫn sử dụng Chương trình.
Phần “Hướng dẫn sử dụng” của Chương trình thể hiện chi tiết về phân quyền
truy cập (hướng dẫn quản lý người dùng), hướng dẫn thu thập các thông tin liên
quan đến quy mô xây dựng, thông tin đầu tư xây dựng, bảo trì hạ tầng kỹ thuật
ngoài nhà, bảo trì từng đơn nguyên, bảo trì từng căn hộ trong Khu chung cư giúp
người truy cập dễ dàng tiếp cận và sử dụng Chương trình.
Mô tả chi tiết “Hướng dẫn sử dụng” Chương trình

4. Góp ý Chương trình.
Phần “Góp ý” để ghi nhận ý kiến đóng góp của người đang sử dụng chung
cư, hoặc Khách truy cập Chương trình nhằm Mục đích hoàn thiện Chương trình
trong quá trình vận hành Chương trình trong thực tế.
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

19


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng


Mô tả chi tiết “Góp ý” Chương trình

V. Bàn luận
Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng Đề tài “Xây dựng chương
trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” thông qua Bảng so sánh sau đây:
Trước khi có “Chương
trình”

Áp dụng “Chương
trình”

1

Tổng hợp tình hình xây
dựng Nhà chung cư trên
địa bàn thành phố.

Tốn kém thời gian, nhân
lực để tổng hợp văn bản
liên quan đến từng dự án.

Ứng dụng Mục thống
kê quy mô xây dựng
Khu chung cư.

2

Thông tin các cá nhân, tổ

chức trực tiếp tham gia
xây dựng công trình, các
mốc thời gian liên quan
đến công trình,…

Tốn kém thời gian, nhân
lực để sao lục, tổng hợp
văn bản liên quan đến từng
dự án.

Ứng dụng Mục thông
tin đầu tư xây dựng
Khu chung cư.

3

Thông tin bảo trì hạ tầng Tốn kém nhiều thời gian,
kỹ thuật, đơn nguyên,
nhân lực, khảo sát thực tế;
căn hộ,...
quản lý không triệt để.

ST
T

Thông tin

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng


Ứng dụng các Mục
thông tin bảo trì Khu
chung cư.

20


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Tình hình sử dụng từng
căn hộ chung cư.

Sao lục hồ sơ, khảo sát
thực tế, đánh giá hiện
trạng.

Ứng dụng các Mục
thông tin bảo trì Khu
chung cư để biết tình
hình sử dụng từng căn
hộ.

Quản lý hồ sơ đầu tư, hồ
sơ quản lý chất lượng.

Bản cứng hoặc Bản cứng

và bản mềm.

Bản mềm trong cơ sở
dữ liệu chung.

Khả năng thu thập, tổng
hợp thông tin.

Hạn chế (tốn kém thời gian
tổng hợp, chỉ có cá nhân
trực tiếp quản lý mới có thể
tổng hợp thông tin).

Nhanh chóng, đầy đủ,
và bất kỳ cá nhân nào
cũng có thể thu thập,
tổng hợp thông tin
nếu được quyền truy
cập.

Thời gian, nhân lực, mức Tốn kém nhiều thời gian,
độ hiệu quả trong công
nhân lực, gây quá tải, công
tác quản lý.
tác quản lý còn bị động.
PHẦN III

Giảm tình trạng quá
tải, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý


4

5

6

7

KẾT LUẬN
“Chương trình quản lý dữ liệu thông tin về nhà ở chung cư trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” là nguồn cung cấp thông tin về tình hình triển khai, tình hình
quản lý, sử dụng, thông tin hiện trạng,… và các thông tin khác liên quan đến nhà ở
chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố
có gắn các điểm xây dựng chung cư nhà ở xã hội, người quản lý, người sử dụng có
thể thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ thông tin liên quan nhà ở chung cư
thông qua “Chương trình”. Đồng thời “Chương trình” là cầu nối thông tin giữa
người quản lý, người sử dụng và người có nhu cầu tìm hiểu nhà ở chung cư trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Đề tài khi ứng dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý hồ sơ, quản lý chất lượng, quản lý công tác bảo hành, bảo trì nhà ở chung
cư đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm tình trạng quá tải trong công tác quản lý sử
dụng nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc ứng dụng Đề tài vào thực tế, Công ty Quản
lý nhà chung cư thành phố Đà Nẵng (đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp đề tài sau
khi đề tài được nghiệm thu, đăng ký bản quyền) có trách nhiệm: (1) cập nhật kịp
thời, thường xuyên thông tin liên quan đến nhà ở chung cư đang triển khai và đưa
vào sử dụng trên địa bàn thành phố đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, mục tiêu đề ra của
Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng


21


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Đề tài; (2) Xây dựng Quy chế quản lý sử dụng Chương trình, Quy chế phối hợp
giữa các đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà ở chung cư liên quan đến Chương
trình; (3) Kết hợp Chương trình với chương trình quản lý nhà chung cư và nhà liền
kề hiện có của Công ty để đảm bảo quản lý đầy đủ, hiệu quả; (4) Công khai
Chương trình tại Tổ tiếp dân của Công ty để đảm bảo tổ chức, nhân dân có nhu cầu
có thể tiếp cận và sử dụng.
Từ kết quả nghiên cứu, Nhóm thực hiện đề tài đề xuất hướng mở rộng
nghiên cứu như sau: Trên cơ sở dữ liệu thông tin của Đề tài, tiến hành đánh giá
hiện trạng nhà ở chung cư đã đưa vào sử dụng trên địa bàn thành phố, từ đó: (1) Đề
xuất biện pháp bảo trì, duy tu bảo dưỡng, cải tạo nhà chung cư; (2) Đề xuất phương
án kiến trúc, kết cấu, vật liệu tương ứng từng khu vực trên địa bàn thành phố đảm
bảo khả năng sử dụng, mỹ quan và nâng cao tuổi thọ công trình chung cư./.
Chủ nhiệm đề tài

Cơ quan chủ trì đề tài
GIÁM ĐỐC

Phạm Tăng Xuân Hòa

Phạm Việt Hùng


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Http://www.cucthongke.danang.gov.vn/TabID/59/CID/26/ItemID/146/defa
ult.aspx.
2. Http://www.sxd.danang.gov.vn.
3. Báo cáo số 193/BC-SXD ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Sở Xây dựng
thành phố Đà Nẵng về tình hình triển khai xây dựng các khu chung cư thuộc
chương trình nhà ở xã hội và các Khu ký túc xá sinh viên tập trung của thành phố.
4. Phần mềm Netbeans Ide phiên bản 7.1.1
5. O’Reilly, Java Swing, 2nd Edition, 2002.
6. Chương trình quản lý nhà chung cư và nhà liền kề của Công ty quản lý
nhà chung cư Đà Nẵng.
7. Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020.
8. Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về
một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên
các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập
trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

22


Đề tài Khoa học và Công nghệ
Xây dựng chương trình quản
lý dữ liệu thông tin về
cấp cơ sở
Nhà ở chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng


9. Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh
viên của các Trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
thuê.
10. Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho
công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê.
11. Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
12. Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng V/v hướng dẫn áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở
công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp.
13. Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng “Thành phố 3 có” có nhà ở, có
việc làm, có nếp sống văn hoá - văn minh đô thị tại Nghị quyết số 25/2005/NQHĐND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa
VII, kỳ họp thứ 5.
14. Quyết định số 3822/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề án xây dựng 7000 căn hộ phục
vụ chương trình có nhà ở cho nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................22

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Tăng Xuân Hòa – Trần Văn Nam
Chủ trì đề tài: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng

23




×