Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dậy môn hoá học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh và phương pháp tiến hành các thí nghiệm hoá học ở trườngTHCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.23 KB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN:
Các đồng nghiệp kính mến!
Các em học sinh yêu quý!
Sau nhiều năn trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình chu đáo của ban giám hiệu nhà trường, của các thầy cô, đồng nghiệp
và các em học sinh. Tôi đã hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Sử
dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn hoá học và phương pháp tiến
hành một số thí nghiệm ở trường trung học cơ sở ".
Đề tài gồm năm phần:
Phần A: Mở đầu. Nêu lên lý do chọn đề tài, một số cơ sở lý luận và thực tế
trước khi thực hiện đề tài...
Phần B: Nội dung chính. Phần này nêu lên những nội dung của đề tài:
Khái niện cơ bản của đề tài, khảo sát thực tế trước khi thực hiện đề tài, các
biện pháp thực hiện đề tài,...
Phần C: Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng. Phần này nêu lên những
kết quả đạt được , bài học kinh nghiệm , khả năng áp dụng đề tài trong thực
tiễn.
Phần D: kiến nghị và đề nghị sau quá trình thực hiện đề tài.
Phần E: Danh mục các tài liệu tham khảo.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong mỏi quý các thầy cô và bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC:
Lời cảm ơn.......................................................................................................1
Mục lục............................................................................................................2
Phần A: Mở đầu...............................................................................................3


1.Tên đề tài..............................................................................................3
2. Lý do chọn đề tài................................................................................3
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu......................................................4
Phần B: Nội dung chính:...............................................................................13
1. Khảo sát thực tế..............................................................................13
2. Số liệu thực tế trước khi thực hiện đề tài........................................15
3. Các biện pháp thực hiện.................................................................15
Phần C: Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng..........................................25
Phần D: Kiến nghị và đề nghị sau quá trình thực hiện đề tài........................27
Phần E: Danh mục các tài liệu thamkhảo......................................................26

2


4. PHẦN A: MỞ ĐẦU
1.TÊN ĐỀ TÀI
“ Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dậy môn hoá học nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo của học sinh và phương pháp tiến hành các thí
nghiệm hoá học ở trườngTHCS”
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
-Thực hiện nghị quyết TW II khóa VIII về việc đổi mới phương pháp
dạy học, theo chương trình thay sách giáo khoa. Năm học 2009-2010, đối
với THCS đã cơ bản hoàn thành việc thay sách giáo khoa. Mục tiêu trong cải
cách giáo dục là đổi mới phải đổi mới một cách đồng bộ chính vì vậy trong
đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề hết sức được coi trọng. Trong
đó phương pháp dạy học tích cực thực sự là một trong phương pháp có tính
ưu việt trong dạy học hiện nay:
-Tính tích cực trong học tập là trạng thái hoạt động của học trưng
trong sự khát vọng trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
- Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức kỹ năng đã có để nhận

thức vấn đề mới.
- Mong muốn được đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới lấy
từ các nguồn khác nhau có khi không có trong nội dung ( ngoài môn học).
Phương pháp dạy học tích cực là một quá trình dạy học coi trọng hoạt
động của học sinh. Người học không thụ động tiếp thu kiến thức mà người
giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự phát hiện kiến thức bằng hoạt
động của chính mình.
+ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động: Học sinh phải được hoạt
động độc lập và hợp tác; tự nghiên cứu, quan sát làm bài tập, thảo luận thông
qua các hoạt động đó mà trò hiểu được kiến thức phát triển năng lực hình
thành thái độ đến nay mục tiêu dạy học đã được định hướng ra chỗ dạy cho
học sinh biết gì, làm được gì?
3


+ Dạy học phương pháp tự học tự nghiên cứu: Việc rèn luyện phương
pháp tự học, tự nghiên cứu không chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả dạy
học đó là mục tiêu dạy học trong xã hội hiện đại khoa học công nghệ phát
triển nhanh thì việc dạy phương pháp học, tự học đóng vai trò quan trọng .
+ Phương pháp tích cực giáo viên không truyền đạt những kiến thức có
sẵn, không cung cấp ngay kiến thức cho người học mà để học sinh tự phát
hiện ra.
+ Cốt lõi của việc hình thành phương pháp tự học là rèn luyện cho học
sinh kỹ năng, phương pháp thói quen tự học biết ứng dụng những điều đã
học vào hướng mới biết tự lực phát hiện nảy sinh cuối cùng kiểm tra đánh
giá. Phương pháp tiến hành các thí nghiệm hóa học ở trường THCS phần
nào phản ánh được phương pháp dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới
trong dạy học hiện nay.
-Trong phương pháp dạy học tích cực; Môn hoá học , sử dụng đồ
dùng trực quan và làm các thí nghiệm trong giờ học là phương pháp dạy học

tích cực, tạo cho học sinh khả năng chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động,
hứng thú và hình thành thái độ trong học tập là hết sức cần thiết và có tính
chất quyết định về kết quả học tập của học sinh.
- Qua thực tế tình hình sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trường nói
chung, của môn hoá học nói riêng đặc biệt các giờ học có thí nghiệm và các
giờ thực hành thí nghiệm ở trường chúng tôi những năm qua còn nhiều hạn
chế , có nhiều lý do: Đó là về cơ sở, về thời gian thực hiện (chưa có phụ tá
thí nghiệm) đặc biệt số giáo viên mới ra trường còn vướng mắc về phương
pháp thực hiện các thí nghiệm dẫn đến chất lượng môn hoá học còn chưa
cao.
3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
a/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Một số thí nghiệm ở các bài học lớp 8, 9
4


b/ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu:Tháng 9/2009 đến tháng 3/2010.
C/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-Giáo viên dạy môn hoá học ở trường THCS.
-Học sinh khối 8,9 THCS
-Đồ dùng dạy học môn hoá học
PHẦN B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. KHẢO SÁT THỰC TẾ:
- Khảo sát tại lớp 9A1,9A2,9A3,9A4,9A5 Trường THCS Thanh Cao -Thanh
Oai - Hà Nội
1. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ KHI CHƯA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
a) Thuận lợi:
- Học sinh ham học, có nề nếp tốt.
- Đã được cấp 2 bộ đồ dùng đến lớp 9, đủ chủng loại.

- Đã có phòng học thực hành chung cho các môn, (nhưng chưa đủ tiêu
chuẩn.)
- Số lượng giáo viên dạy hoá học đã đủ.
b) khó khăn:
- Thanh Cao là một xã thuần nông, dân số đông, kinh tế còn rất nhiều khó
khăn.
- Điều kiện cơ sở vật chất mới có 1 phòng bộ môn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn
theo qui cách.
- Các đồ dùng trực quan như: tranh ảnh, tư liệu, băng hình liên quan đến nội
dung bài học thiếu nhiều...
- Đồ dùng thí nghiệm tuy đã được cấp về nhưng cũng chưa đủ về số lượng
để dàn trải cho tất cả học sinh được làm thực hành thí nghiệm, một số đồ
dùng bị hư hỏng hoặc không đảm bảo chất lượng.
- Trường THCS Thanh Cao chúng tôi là 1 trong những trường có số lượng
5


học sinh đông toàn trường có 547 học sinh trong năm học này. Trong đó
khối 9 có tới 5 lớp, khối 8 có 4 lớp. Vì vậy rất khó khăn cho việc tiến hành
các thí nghiệm trên lớp đặc biệt là các tiết thực hành.Vì vậy việc hướng dẫn
cho các em làm thí nghiệm ngoại khoá ( việc làm thí nghiệm ở nhà) là hết
sức cần thiết.
- Giáo viên thực hành thí nghiệm trường tôi chưa có, giáo viên bộ môn thì
không đủ điều kiện thời gian chuẩn bị vì phân lịch dạy nhiều buổi không thể
cùng môn, cùng khối được dẫn đến GV ngại làm thí nghiệm.
- Mặc dù Giáo viên bộ môn hoá học đã học phương pháp tiến hành các thí
nghiệm ở trường chuyên nghiệp, học chuyên đề thay sách, học sử dụng dồ
dùng thiết bị dạy học do phòng giáo dục tổ chức. Nhưng do điều kiện thực tế
các giáo viên hầu hết trường tôi vẫn chưa đáp ứng được như yêu cầu hiện
nay.

- Các em học sinh cũng chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm cho mỗi tiết
học,trong giờ học các nhóm làm thí nghiệm nhưng kết quả thu được chưa
cao, nhiều em còn lúng túng khi làm thí nghiệm đặc biệt là những thí nghiệm
khó. Do vậy giờ học hóa thường không đủ thời gian và chất lượng chưa tốt.
2. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Giỏi

Khá

T.bình

Không đạt

10%

20%

30%

40%

16 học sinh

31 học sinh

47 học sinh

62 học sinh

-


Khối 9 có 5 lớp, tổng số 156 học sinh, số học sinh làm thí nghiệm đạt kết
quả như sau:

6


II.CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
PHẦN THỨ NHẤT :PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỨC
QUAN NHẰM PHÁT HY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC
SINH:
PHƯƠNG PHÁP CHUNG:
Mục đích của SGK hoá học là dùng thiết bị trực quan làmphương tiện của
việc thu nhận tri thức . Do đó giáo viên phải phát huy tính tích cực , sáng tạo
của học sinh trong quá trình làm thí nghiệm bằng cách:
- Giáo viên nêu vấn đề buộc học sinh phải suy nghĩ
- Học sinh dự đoán trả lời
- Muốn làm sáng tỏ dự đoán đó ta phải làm thí nghiệm như thế nào?
- Yêu cầu học sinh phán đoán kết quả thí nghiệm sẽ xẩy ra
- Học sinh làm thí nghiệm để thu nhận tri thức
* Khi thao tác với đồ dùng trực quan là các tranh ảnh , hình vẽ, băng
hình...Thì tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng nội dung kiến thức mà GV có thể
hướng dẫn HS theo hai cách sau:
- Cách thứ nhất:
+ Giáo viên nêu vấn đề buộc học sinh phải suy nghĩ
+ Học sinh dự đoán trả lời
+ Muốn làm sáng tỏ dự đoán đó Hs phải quan sát tranh ảnh , hình vẽ hoặc
một đoạn phim ...để phát hiện kiến thức.
- Cách thứ hai :GV cho học sinh quan sát tranh ảnh , hình vẽ , ... sau đó GV
đưa ra hệ thống cau hỏi từ dễ đến khó để HS khai thác kiến thức từ đồ dùng

trực quan trên để trả lời...
* CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ:
Ví dụ 1:Khi dạy bài tính chất hoá học của muối
THí nghiệm 1: Muối có tác dụng với kim loại không?
GV nêu câu hỏi:Theo các em dự đoán muối có tác dụng với kim loại không?
7



HS dự đoán:
không
GV: Để kiểm tra dự đoán đó ta làm thí nghiệm như thế nào?
GV : cho học sinh thảo luận và nêu cách làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán
Một số HS nêu dự đoán cách làm thí nghiệm:
+ Cho đoạn dây đồng vào dung dịch FeCl2
+ Cho đoạn dây Fe vào dung dịch CuSO4
+ Cho đoạn dây đồng vào dung dịch AgNO3
+ Cho đoạn dây Nhôm vào dung dịch NaCl.......
GV hướng dẫn HS chọn hai dự đoán phù hợp để làm thí nghiệm.
GV Yêu cầu HS phán đoán kết quả thí nghiệm sẽ xảy ra.
HS tiến hành thí nghiệm 1 trong SGK, nêu hiện tượng quan sát được , giải
thích hiện tượng, viết PTHH và kết luận
GV : tại sao Fe đảy được Cu ra khỏi dd muối CuSO4 mà Cu lại không đẩy
được Fe ra khỏi dd muối FeCl2.
HS dự đoán Fe hoạt động hoá học mạnh hơn Cu
GV khẳng định dự đoán của HS là đúng.
Ví dụ 2: Trong bài tính chất hoá học của kim loại nhôm
Thí nghiệm 1: Nhôm có mang tính chất hoá học của kim loại không ?
GV: Nêu câu hỏi nhôm có mang tính chất của kim âoị không?
HS: Dự đoán có (không )

GV: Muón kiểm tra dự đoán đó ta làm những thí nghiệm nào?
HS: dự đoán các thí nghiệm cần làm:
- Đốt cháy nhôm trong không khí
- Đốt cháy nhôm trong khí clo
- CHo nhôm tác dụng với dung dịch axit H2SO4
8


- CHo nhôm tác dụng với dung dịch axit CuSO4
GV hướng dẫn HS chọn dự đoán phù hợp để làm thí nghiệm
HS tiến hành thí nghiệm và lĩnh hội tri thức.
* Tóm lại với sự đào sâu suy nghĩ và phát huy tính sáng tạo của học sinh
như trên không những chỉ áp dụng cho 2 ví dụ đã nêu mà có hể áp dụng cho
nhiều bài học thực nghiệm nói chung và áp dụng cho hầu hết các thí nghiệm
trong SGK hoá học . Khi các em đã quen với phương pháp này thì giáo viên
có thể chưa yêu cầu dự đoán thí nghiệm và kết quả thí nghiệm thì học sinh
đã suy nghĩ đến đều đó.
Cach suy nghĩ như vậy có tác dụng không nhỏ trong khoa học kỹ thuật và
trong cuộc sống hiện đại.
PHẦN THỨ HAI : PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC THÍ
NGHIỆM VÀ CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ:
CÓ HAI LOẠI THÍ NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS


Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên



Thí nghiệm của học sinh
- Tùy theo mục đích sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập (để nghiên

cứu bài mới hay để củng cố, kiểm tra kiến thức, kỹ năng kỹ xảo) mà thí
nghiệm của học sinh được chia thành các dạng khác nhau
+ Thí nghiệm nghiên cứu bài mới
+ Thí nghiệm luyện tập
+ Thí nghiệm thực hành
- Ngoài các hình thức trên được dùng trong nội khóa còn những thí
nghiệm ngoại khóa được thực hiện ở trường, quan sát ở nhà.
1.Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên :
-Thí nghiệm biểu diễn dùng làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về
chất và phản ứng hóa học. Trong quá trình biểu diễn thí nghiệm, giáo viên là
người thực hiện sự biến đổi các chất, điều khiển các quá trình biểu diễn thí
9


nghiệm, học sinh theo dõi quan sát và có nhận xét về quá trình đó.
Vai trò của các thí nghiệm trong giờ Hóa học có thể không giống nhau.
Chúng có thể dùng để minh họa các kiến thức do giáo viên trình bày, có thể
là nguồn những kiến thức mà học sinh tiếp thu dưới sự hướng dẫn của giáo
viên trong quá trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm biểu diễn có
thể được tiến hành bằng 2 phương pháp :
-

Phương pháp minh họa

-

Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thứ 2 có giá trị lớn hơn vì nó có tác dụng kích thích học
sinh làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát triển khả năng
nhận thức của học sinh. Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn cần chú ý những

yêu cầu sau đây :
a. Đảm bảo an toàn thí nghiệm :
An toàn thí nghiệm là yêu cầu trước hết đối với mọi loại thí nghiệm, trong
đó có thí nghiệm biễu diễn của giáo viên. Để đảm bảo an toàn thí nghiệm và
tính mạng của học sinh trong giờ học . Mặt khác giáo viên cần nắm vững kỹ
thuật và phương pháp tiến hành các thí nghiệm cụ thể.
Ví dụ :
- Trong bất cứ trường hợp nào, trước khi đốt H2 đều phải thử độ tinh khiết
của nó .

-

Khi làm việc với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm

-

Không dùng quá liều lượng hóa chất dễ cháy và dễ nổ

-

Các thí nghiệm tạo thành chất bay hơi cần tiến hành ở phía cuối chiều gió
để tránh tạt khí độc về phía học sinh ........
b, Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm :
Thí nghiệm hóa học như “con dao hai lưỡi” :
Kết quả tốt đẹp của các thí nghiệm có liên quan chặt chẽ đến chất lượng dạy
học và củng cố lòng tin của học sinh vào khoa học.
10


Muốn đảm bảo kết quả trước hết giáo viên phải nắm vững kĩ thuật và kĩ

năng tiến hành thí nghiệm, giáo viên phải chuẩn bị cẩn thận các thí nghiệm,
thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Các dụng cụ hóa chất cần chuẩn
bị chu đáo và đồng bộ. Nếu chẳng may thí nghiệm không thành công, giáo
viên cần bình tĩnh, tìm ra nguyên nhân để giải thích cho học sinh.
c, Đảm bảo trực quan:
- Trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu diễn. Để
đảm bảo tính trực quan khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần suy
nghĩ đến kích thước các dụng cụ thí nghiệm và sử dụng lượng hóa chất thích
hợp. Các dụng cụ thí nghiệm cần có kích thước và màu sắc hài hòa. Bàn để
biểu diễn thí nghiệm phải có độ cao cần thiết và các dụng cụ thí nghiệm cần
phải bố trí sao cho mọi học sinh trong lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí
nghiệm có kèm theo sự đổi màu sắc, có các khí sinh ra hoặc có các chất kết
tủa tạo thành thì phải dùng các phông có màu sắc thích hợp.
- Số lượng thí nghiệm trong một bài nên chọn vừa phải. Cần chọn những thí
nghiệm phục vụ trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian của tiết dạy để
đảm bảo việc thực hịên các bước lên lớp. Mặt khác nếu chúng ta sử dụng
nhiều thí nghiệm với những phản ứng hóa học có bản chất giống nhau sẽ
giảm hứng thú học tập của học sinh.
- Ngoài những yêu cầu trên, để nâng cao chất lượng các thí nghiệm biểu
diễn ta cần chú ý những nội dung sau đây:
Trong thí nghiệm nên sử dụng những hóa chất học sinh đã quen biết.
Đương nhiên nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới thì chất đó
phải là mới đối với học sinh. Nhưng khi sử dụng các chất để rút ra những kết
luận lí thuyết nào đó, tức là dùng làm tài liệu giáo khoa thì cố gắng dùng các
chất quen thuộc.
- Để giúp học sinh tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra
trong các dụng cụ thí nghiệm, trước khi thực hiện thí nghiệm giáo viên nên
11



giúp học sinh tìm hiểu về các dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau:
+ Tên của dụng cụ.
+ Công dụng của dụng cụ
+ Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong
+ Công dụng của từng bộ phận
+ Bộ phận quan trọng nhất ( tuỳ theo từng nội dung thí nghiệm)
+ Dụng cụ được cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào.
+ Cách sử dụng dụng cụ
Trong một số trường hợp thì cần có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng
bộ phận rồi giới thiệu và lắp dụng cụ theo 1 trình tự cần thiết.
Nên lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo tính khoa
học, sư phạm, mỹ thuật. Chọn phương án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm , dễ
thành công và đảm bảo an toàn cho học sinh.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần phải giải thích mục đích, yêu
cầu và cách tiến hành thí nghiệm.
Trong thời gian tiến hành thí nghiệm sự chú ý của học sinh vào việc
quan sát các hiện tượng sảy ra như đặt các câu hỏi để học sinh chú ý theo dõi
thí nghiệm và trả lời. Điều này đặc biệt chú ý ở lớp 8 vì khả năng quan sát
của học sinh còn phát triển lưu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng đắn
các thao tác thí nghiệm như: cách lấy hoá chất rắn và lỏng, cách đun , cách
sử dụng đèn cồn, đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ, ….
2. Thí nghiệm của học sinh.
a) Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới:
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn
( chỉ bằng thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn còn có những mặt
hạn chế. Dù sao khi học sinh được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện
làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ , các chất và quá trình sẽ
đầy đủ hơn. ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá trình và làm biến đổi
12



các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động, trí óc với hoạt động chân tay
trong quá trình nhận thức của học sinh. Phương pháp này có khả năng phát
triển tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh , kích thích hứng thú của học sinh
đối với hoá học, vì nó rèn luyện cho học sinh nhận thức và phân tích những
dấu hiệu và hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình , và
thu hút của học sinh vào nhận thức đối tượng .
Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể
thực hiện bằng 2 cách: Toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm
những thí nghiệm khác nhau.
Khi tiến hành thí nghiệm học tập theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để các
học sinh trong nhóm lần lượt được học, nếu không thì thí nghiệm của học
sinh sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ do một số em khá phụ
trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân công giữa các học sinh trong
nhóm.
Ví dụ: Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của Oxi ở lớp 8 có thể
1 học sinh lắp dụng cụ điều chế và thu Oxi . Các học sinh khác làm các thí
nghiệm đốt cháy C,S, kim loại trong Oxi .
Cũng như thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm của học sinh có thể tiến hành
theo phương pháp minh hoạ và nghiên cứu.
Ví dụ: Để nghiên cứu tính khử của H2 ở lớp 8 có thể cho học sinh tiến
hành thí nghiệm khử CuO nhờ H2 bằng 2 phương pháp trên như sau :
+ Phương pháp minh hoạ : Giáo viên cho biết Hiđo không những có thể hoá
hợp với Oxi của các hợp chất như các oxít. Nếu cho H2 qua CuO nung nóng
nó sẽ chiếm Oxi của hợp chất này và tạo ra nước , CuO màu đen tạo ra Cu
đơn chất màu đỏ.
Học sinh thành lập PTHH:

H2+ CuO



→

Cu + H2O

Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa được mô tả. Sau khi
làm thí nghiệm, học sinh lấy những điều giáo viên trình bày được khẳng
13


định về mặt thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu : Giáo viên đặt vấn đề : H 2 có thể chiếm oxi
của các oxit không ? Giáo viên hướng dẫn HS lắp dụng cụ và sử dụng các
hoá chất ( đã chuẩn bị sẵn ) . Trong quá trình GV hướng dẫn HS quan sát
hiện tượng sảy ra , đặc biệt quan sát của CuO trước và sau khi dẫn H 2 qua
CuO đun nóng (màu đen thành đỏ) đồng thời xuất hiện những giọt lỏng trên
thành ống nghiệm và đáy ống nghiệm . Từ đó rút ra kết luận H2 đã chiếm oxi
của CuO tạo thành nước và giải phóng kim loại Cu (màu đỏ)
Học sinh viết phương trình hoá học : H2 + CuO 
→ H2 O + Cu
Phương pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong
giờ hoá học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập .
b) Thí nghiệm thực hành :
Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức
nhằm minh hoạ , ôn tập , củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng , sử
dụng dụng cụ và hoá chất . Rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật tiến hành thí
nghiệm hoá học .
Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành công các thí
nghiệm thực hành là học sinh đã được chuẩn bị trước về mục đích của thí
nghiệm , học sinh cần làm gì và làm như thế nào , giải thích các hiện tượng

xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận đúng đắn. dưới sự hướng dẫn
của giáo viên HS cần ôn lại những nội dung cần thiết trong SGK và đọc
trước bài thực hành GV cần xác định nội dung và phương pháp tiến hành sao
cho phù hợp với đặc điểm về nội dung và cơ sở vật chất thiết bị liên quan ,
phổ biến cho học sinh những việc cần chuẩn bị , dự kiến những tình huống
xảy ra cần giải thích về lý thuyết …. Các thí nghiệm được lựa chọn phải đơn
giản ở mức độ tối đa nhưng phải rõ , dụng cụ đơn giản giá thành hạ , nhưng
vẫn đảm bảo các yêu cầu về khoa học và sư phạm .
Một giờ thực hành thường được thực hiện theo trình tự sau đây : Đầu
14


giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh , giải thích ngắn gọn cách
tiến hành thí nghiệm , cách quan sát và ghi chép để làm tường trình thí
nghiệm
Lưu ý học sinh những qui tắc , thao tác …. đặc biệt là đảm bảo an
toàn trong thí nghiệm . Khi HS làm thí nghiệm , GV theo dõi và uốn nắn
những sai sót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay HS . Trong điều kiện
hiện nay , do khả năng trang bị hoá chất còn hạn chế , nội dung giờ thực
hành thường phải chia thành từng nhóm lớn nên cần có sự phân công việc
làm rõ ràng giữa các học sinh trong nhóm , nhưng tránh không nên để HS
chỉ chuyên làm 1 nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi , hay giờ làm thí
nghiệm . Cuối giờ thực hành mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình thí
nghiệm . Các mẫu tường trình nên đơn giản và thường làm các mục sau:
- Tên thí nghiệm
- Mô tả thí nghiệm và hình vẽ ( nếu cần)
- Mô tả những hiện tượng quan sát được
- Giải thích và kết luận viết phương trình hoá học
- Sau cùng GV hướng dẫn HS rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm xắp xếp
ngăn nắp các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm vào đúng nơi qui định .

Ví dụ:Thí nghiệm thực hành: Tính chất hóa học của phi kim và hợp chất
của chúng (SGK hóa học 9-T104)
Thí nghiệm 1:Cacbon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị dụng cụ và hoá chất của học sinh
Kiểm tra kiến thức lý thuyết có liên quan đến bài thực hành
GV: Yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm 1
? Để làm thí nghiệm 1 cần chuẩn bị những dụng cụ và hoá chất gì
? Những thao tác cần chú ý để thí nghiệm thành công
? Mô tả hiện tượng quan sát được , giải thích hiện tượng , viết PTHH và kết
luận theo mẫu tường trình sau:
15


ST

Tên thí

T

nghiệm

1

Cách tiến

Hiện tượng

Giải thích hiện

Kết


tượng,viết

luận

Cacbon

hành
-Lấy một

khử

hỗn hợp đồng rắn màu đen CuO mầu đen bon

đồng II II
oxit

PTHH
ít -Hỗn hợp chất -Cacbon đã khử Các

oxit

và chuyển

ở cacbon

vào thành chất rắn đồng màu đỏ. CuO

nhiệt


ống nghiệm

độ cao

-Đung
đáy
nghiệm

dần thành kim loại khử

màu đỏ

nóng -Dung

Sinh ra khí CO2
dịch làm

vẩn

đục

ống nước vôi trong nước vôi trong
bằng vẩn đục

ngọn lửa đèn

→
C+ CuO 

C+ Cu


cồn
-Dẫn khí thoát
ra vào dung
dịch nước vôi
trong Ca(OH)2
c. Thí nghiệm ngoại khoá hoá học
Trong dạy – học hoá học không những chỉ yêu cầu HS tiếp thu kiến
thức cụ thể một cách vững chắc về cơ sở khoa học , mà còn yêu cầu các em
từng bước có kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức đã học để giải thích các
hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống lao động và sản xuất . Vì vậy để
đáp ứng yêu cầu trên bên cạnh các thí nghiệm trong lớp, còn có thí nghiệm
ngoài lớp học (thí nghiệm ngoại khoá) Thí nghiệm ngoại khoá bao gồm
ngoài lớp học thực hiện ở trường dưới hình thức các tổ ngoại khoá hoá học
và thí nghiệm quan sát thực hành ở nhà.
a) Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường
Bao gồm:
16


Các thí nghiệm vui giúp HS hứng thú áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ví dụ: + Thư viết bằng “ mực bí mật” từ dung dịch xáccarorơ ( C12H22O11)
+ Thư viết bằng nước cơm ( dung dịch hồ tinh bột)
Các thí nghiệm nhận biết các chất như nhận biết về các loại phân hoá
học , các loại len tơ lụa…………………………..
Tuy nhiên do cơ sở vật chất các trường nói chung còn hạn chế nên các thí
nghiệm này ít được thực hiện
Tiến hành thí nghiệm thực hiện ở nhà là một hình thức làm lập của
HS,giúp các em tiếp thu 1 cách tự giác hứng thú đối với môn học . Mặt khác
góp phần

phát triển tư duy, rèn luyện kỷ năng thực nghiệm và tạo điều kiện thiết lập
việc liên hệ giữa các hiện tượng hoá học, giữa những thuyết và định luật đã
học với thực tiễn cuộc sống hàng ngày .
Muốn vậy giáo viên phải hướng dẫn HS tự chế tạo 1 số dụng cụ và tự
kiếm 1 số hoá chất sẵn có trong tự nhiên , gia đình và xã hội . Các hoá chất
đó phải là những chất không độc, không dễ cháy, không làm hỏng quần áo .
Giáo viên có thể hướng dẫn HS làm 1 số đề tài thực hành sau :
Thí nghiệm 1: Lọc nước đục
Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi . Sau mỗi tuần mưa rào nước ở hồ,
ao có những biểu hiện thay đổi như thế nào ? nguyên nhân ?
GV hướng dẫn HS cách lọc nước đục. Có thể dùng phễu lọc qua bông hoặc
vải. Ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích.
Thí nghiệm 2: Độ hoà tan của không khí trong nước.
- Đặt cốc nước lạnh vào cạnh bếp nóng. Quan sát sự xuất hiện các bọt khí ở
thành cốc. Giải thích hiện tượng.
- Quan sát khi nước được đun nóng trong các soong , nồi trên soong nồi xuất
hiện ngày càng nhiều bọt khí .Hãy giải thích đó là những khí gì và tại sao
chúng thoát khỏi nước dưới dạng bọt khí khi đun nóng.
17


Thí nghiệm 3: Chứng minh không khí là 1 hỗn hợp
- Gắn chân cây nến vào giữa 1 đĩa con . Rót nước vào đỉa cho gần đầy đến
mép. Đốt nến đồng thời đậy bằng cốc úp ngược . Lắc nhẹ cốc nhưng không
nhấc cốc lên khỏi mặt nước trong đĩa , sau khi nến trong cốc tắt 1 thời gian
quan sát mực nước trong cốc . Giải thích hiện tượng .
Thí nghiệm 4: Cất nước
- Đun nước trong 1 ấm nhôm , khi nước sôi hãy để nghiêng miệng 1 chén sứ
hoặc cốc thuỷ tinh phía trên vòi ấm chỗ hơi nước bay ra. Sau chừng 2 đến 3
phút trong chén đã có 1 ít nước. Nếm nước đó và có nhận xét về vị so với

nước thường, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích .
Thí nghiệm 5: Dung dịch bão hoà , chưa bão hoà , độ tan .
- Cho 1 ít muối ăn vào cốc nước lạnh trong lọ pênixêlin, đậy nút và lắc cho
đến khi muối tan hết. Cho tiếp muối vào và lắc tiếp cho đến khi muối không
tan nữa . Dung dịch thu được gọi là gì ? nhúng lọ vào nước nóng và khi dung
dịch trong lọ nóng lên rồi lắc lọa. Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra.
Nhúng lọ trên vào nước lạnh , để 1 lúc . Quan sát thấy gì trong lọ ? Giải
thích?
Thí nghiệm 6: Điều chế O2 và phản ứng hoá học với C . Dùng kẹp tre làm
sẵn, kẹp chắc ống nghiệm hoặc lọ Pênixêlin cho vào ống chừng 0,2 g thuốc
tím
( KMnO4) cho tiếp vào ống 1 miếng bông xốp cách các tinh thể thuốc tím ở
đáy khoảng 2-5 cm . Hơ lọ lên ngọn lửa cây nến khi nghe thấy những tiếng
nổ lách tách của các tinh thể nhỏ thuốc tím thì ta đưa que đóm có than hồng
vào ống . Quan sát và giải thích . Viết phương trình phản ứng hoá học.
Thí nghiệm 7:

Điều chế H2

- Cho 1 đến 2 ml giấm vào lọ Pênixêlin , chứa 1 ít bột nhôm quan sát hiện
tượng H2 giải phóng ra. Viết PTHH.
Thí nghiệm 8: Điều chế dung dịch Ca(OH )2 và thử tính chất của nó .
18


- Cho 1 ít vôi tôi vào 1 cốc nhỏ đựng nước đến gần nửa cốc và khuấy kỹ .
Lọc chất lỏng bằng phễu và giấy thấm sao cho d 2 sau khi lọc trong suốt. Cho
mảnh giấy phênoltalêin vào chất lỏng, (hoặc cho giấy quỳ tím vào) quan sát
sự biến đổi màu của mảnh giấy .
- Rót thêm từ từ ít giấm vào dung dịch chất lỏng trên cho đến khi mảnh giấy

phênoltalêin chuyển thành không màu như lúc đầu. Giải thích hiên tượng.
( hoặc giấy quỳ tím thành không màu rồi dần dần chuyển màu khác (màu
đỏ)). Giải thích hiện tượng.
Thí nghiệm 9: Tác dụng của muối với kim loại
Nhúng 1 đinh sắt đã được đánh sạch gỉ sắt vào dung dịch CuSO 4đựng
trong lọ Pênixilin. Sau chừng 3 phút lấy đinh ra khỏi dung dịch. Quan sát
chất mới bám vào bề mặt chiếc đinh. Viết phương trình hoá học.
Thí nghiệm 10: Tính hấp phụ của than gỗ Vùi 1 mẫu than sạch vào nồi cơm
bị khê. Sau 1 thời gian mở vung nồi cơm và có nhận xét. Giải thích hiện
tượng .Thí nghiệm 11: Điều chế nhận biết CO2
Cho một mẫu đá vôi vào 1 lọ Pênixêlin rồi cho thêm ít giấm vào lọ. Quan sát
sự giải phóng khí sau chừng 3 phút, đưa que diêm đang cháy vào lọ. Quan
sát hiện tượng và giải thích.
PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
THÍ

NGHIỆM BIỂU DIỄN CỦA GIÁO VIÊN.

Ví dụ1: Bài “Tính chất của chất” – Lớp 8.
*Dụng cụ thí nghiệm :
– Cốc thuỷ tinh 200ml
- Cáp sun sứ (Nếu không có dùng đế sứ có mặt lõm)
- Lọ thuỷ tinh 100cc
- Nút cao su
- Môi đốt hoá chất
- Đèn cồn.
19


*Hoá chất: Lưu huỳnh

Thí nghiệm 1 : Sự hoà tan của lưu huỳnh trong nước.
- Lấy 1 ít bột lưu huỳnh vào cáp sun sứ (hoặc phần lõm của đế sứ) cho HS
quan sát trạng thái , màu sắc , mùi.
- Lấy chừng 2/3 cốc nước, dùng thìa xúc hoá chất. Hơ môi trên ngọn lửa
đèn
Cồn cho đến khi S bắt cháy. HS quan sát và nhận xét về ngọn lửa .
- Luồn nhanh môi vào lọ thuỷ tinh và đậy chặt nút cao su lại để ngăn chặn
khí SO2 không bay ra ngoài (vì khí SO2 mùi hắc,độc,gây khó thở).
Quan sát và giải thích: TN1: - Lưu huỳnh là 1 chất rắn, màu vàng tươi, không mùi.
- Bột lưu huỳnh không tan trong nước. Tuy lưu huỳnh có khối lượng
riêng
Lớn hơn nước nhưng nó vẫn nổi vì không tan trong nước.
TN2: - Khi đốt nóng , S nóng chảy và cháy được với ngọn lửa xanh nhạt.
Kết luận: Những biểu hiện trên là tính chất của lưu huỳnh
Ví dụ 2: Bài “ Tính chất của kim loại” – lớp 9.
*Dụng cụ thí nghiệm: - ống nghiệm
- Giá để ống nghiệm
* Hoá chất

- Mg kim loại
- Fe kim loại
- Cu kim loại
- Dung dịch axitclohiđric
- Dung dịch đồng sun phat
- Dung dịch nhôm nitơrat

* Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm1: Tác dụng của kim loại với dung dịch axit
Cho vào 4 ống nghiệm 1 lượng dung dịch HCl loãng bằng nhau. Sau đó
cho vào mỗi ống nghiệm1 mảnh kim loại khác nhau Mg, Al, Fe. Hướng dẫn

20


HS quan sát hiện tượng.
Quan sát và giải thích: Trong3 ống nghiệm đầu tiên đều có khí H2 thoát
ra, trong đó H2 thoát ra nhanh nhất ở ống nghiệm chứa Mg sau đó đến Al,
Fe. ở ống nghiệm thứ 4 ( có Cu) thì không có hiện tượng khí H2 thoát ra.Vậy
Mg, Al, Fe tác dụng được với H2 còn Cu thì không. Mg mạnh hơn Al mạnh
hơn Fe.Các phương trình hoá học:
Mg + 2HCl  MgCl2 +H2
Al +6HCl 2AlCl3+3H2
Fe+2HClFeCl2+H2
Thí nghiệm 2:Tác dụng của kim loại với dung dịch muối
Cho vào ống nghiệm các hoá chất sau đây
ống 1: Dung dịch CuSO4
ống 2: Dung dịch AgNO3
Nhúng 1 đinh sắt vào ống 1, đoạn dây đồng vào ống 2. Sau 1 thời gian
hướng dẫn học sinh quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra .
Quan sát và giải thích .
Sau 1 thời gian trên mặt đinh sắt ở ống 1 có phủ 1 lớp đồng kim loại
màu đỏ.
PTHH: Fe + CuSO4 FeSO4 +Cu
ở đoạn dây đồng trong ống 2 có các tinh thể bạc sáng
PTHH: Cu + 2 AgNO3 Cu(NO3)2 +2Ag
Điều đó chứng tỏ : Fe hoạt động hơn Cu, Cu hoạt động hơn Ag.
KẾT LUẬN
Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là 1 trong những điều kiện quan trọng
góp phần thực hiện thắng lợi nội dung cải cách, đổi mới giáo dục . Hoá học
là môn học nghiên cứu về các chất, về sự biến hoá từ chất này thành chất
khác và những hiện tượng xảy ra xunh quanh sự biến đổi đó. Vì vậy việc

trang bị và sử dụng thiết bị dạy học nhằm thực hiện nguyên tắc giảng dạy
21


trực quan cho bộ môn hoá học ở trường THCS có tầm quan trọng đặc biệt
trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, trong những năm qua do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn,
việc cung cấp các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm môn hoá học nói riêng còn
hạn chế. Riêng năm nay là năm hoàn thành việc đổi mới SGK ở trường
THCS nên cũng coi như hoàn thành việc cấp phát thiết bị dụng cụ dạy học
cho sách khoa mới.
Nhưng số lượng để thực hiện giờ thực hành cho tất cả học sinh được
tham gia chưa đủ, chưa nói đến 1 số thiết bị dụng cụ chất lượng còn chưa
cao. Tính thiết thực khoa học và sư phạm của thiết bị còn hạn chế. Điều kiện
thời gian chuẩn bị cho tiết dạy , cũng như không gian thực hiện còn rất nhiều
khó khăn trong điều kiện hầu hết các trường còn chưa có cán bộ phụ tá thí
nghiệm. Chính vì vậy bản thân giáo viên và học sinh còn ngại làm thí
nghiệm và điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn hoá học còn chưa
cao.
Trong thời gian học kỳ I ( năm học 2008-2009 ) tôi tăng cường thực
hiện triển khai đề tài này cho giáo viên bộ môn hoá học ở trường mình vào
các buổi sinh hoạt chuyên môn ,qua việc dự giờ lý thuyết cũng như giờ học
thực hành,qua kết quả thực tế kiểm tra học sinh, kết quả đã được tăng lên rõ
rệt so với năm học trước:
PHẦNC: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
-Chất lượng mũi nhọn: Đạt 3 HS giỏi cấp huyện, 1HS vào vòng hai của
huyện (môn hoá học)
-Khối 9 có 156 học sinh, trong đó:
SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Giỏi

45%

Khá
30%

TRƯỚC KHI THỰC

T.bình

Không

HIỆN ĐỀ TÀI
Số học sinh đạt từ TB trở

20%

đạt
5%

lên là 94 HS (60%)
Số học sinh yếu kém là 62
22


HS (40%)
70

học 47

sinh


học 31

sinh

sinh

học 8

học

sinh

-Về giáo viên cũng đã sử dụng đồ dùng dạy học nhiệt tích cực hơn,
hiệu quả hơn.
Tuy vậy với trình độ có hạn của học sinh THCS và của bản thân mong
được sự đóng góp của quý vị để tôi có điều kiện bổ sung, phục vụ tốt hơn
nữa cho công tác giảng dạy của mình và đồng nghiệp trong trường.

PHẦN D. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ NGHỊ SAU KHI THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI
1. Phải có phòng bộ môn với đầy đủ thiết bị, bao gồm cả thiết bị vệ sinh
phòng thí nghiệm
2. Trong tổ phải thường xuyên xây dựng chuyên đề bộ môn để học hỏi kinh
nghiệm
3. Những sáng kiến kinh nghiệm hay, có chất lượng đưa ra trước tổ để thảo
luận, cùng nhau học hỏi

23



PHẦN E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ III ( 2004- 2007) môn hoá học
– NXB giáo dục
- Sách giáo khoa mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Sách giáo viên mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
Sách bài tập mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục

-

Đĩa CD thực hành thí nghiệm ở trờng THCS

24


Ý KIẾN XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Chủ tịch hội đồng

25


×