Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TIN 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ XÂY DỰNG
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY- HỌC MÔN TIN 7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm hiện đại hóa nền giáo dục theo hướng tiếp cận các nền giáo dục tiên
tiến trên thế giới nhưng phải phù hợp với thực tiễn, văn hóa Việt Nam. Trong
những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách
đổi mới về giáo dục.
Tinh thần của phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là hướng học sinh
vào mục đích khám phá kiến thức một cách tự giác, tích cực, sáng tạo. Tuy
nhiên, để phát huy được hiệu quả của các phương pháp này trong dạy học môn
Tin nói chung và Tin học 7 nói riêng, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các HĐHT
phù hợp cho học sinh.
Mặc dù hiện nay, đại đa số Giáo viênđã và đang được tiếp cận với các
phương pháp dạy học tích cực, nhưng việc khai thác các ưu điểm của nó lại
chưa thực sự hiệu quả. Điều này thể hiện qua việc học sinh khám phá tri
thức còn thụ động, chấp nhận tri thức được sắp đặt sẵn, thiếu tính tích cực,
tự giác trong học tập. Từ thực tế đó, tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến: “VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ XÂY DỰNG CÁC
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG
TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY- HỌC MÔN TIN 7”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
1.1.Thế nào là phương pháp dạy học tích cực:

“ Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”
( W.B.YEATS)
Như chúng ta đã biết, mỗi phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại
đều nhấn mạnh lên một khía cạnh nào đó của cơ chế dạy- học hoặc nhấn mạnh
lên một khía cạnh nào đó thuộc về vai trò của người thầy. Dù các phương pháp


thể hiện hiệu quả như thế nào thì nó vẫn phụ thuộc một vài khía cạnh mà người
học và người dạy chưa khai thác hết. Chính vì thế mà không có một phương
pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng. Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm
của nó, do vậy người thầy nên xây dựng cho mình một phương pháp riêng phù
hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần
nhóm lớp học, công cụ dạy học sẵn có.
Và theo tôi, phương pháp dạy học được gọi là tích cực nếu hội tụ được
các yếu tố sau:
 Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
 Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy
 Thể hiện được khả năng mà người học mong đợi
Khi lên lớp Giáo viênnên tạo ra bầu không khí cởi mở thoải mái, say mê. Quá
trình thực nghiệm cho thấy Giáo viêncởi mở thì học sinh học tập phấn khởi hào
hứng, tiết học trở nên nhẹ nhàng và thoải mái.
1.2. Luật Giáo dục- điều 24.2, đã ghi: “ Biện pháp giáo dục là phải phát huy tính
hăng hái, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; ăn nhập với đặc điểm của
tầng lớp học, môn học; bồi bổ biện pháp tự học, rèn luyện năng lực, áp dụng tri
thức vào thực tiễn; tác động đến tính cách, đem lại niềm vui, hứng thú học hỏi
cho học sinh”.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Số liệu thống kê: Để thực hiện đề tài này, trước hết tôi đã điều tra thực trạng.
Kết quả khảo sát như sau:
 Kết quả khảo sát trên 278 học sinh khối 7, độ tuổi 12- 14 (từ lớp 7 1 -> 77, đầu
năm học 2014- 2015) như sau:

Giỏi
28

Khá
49

TB
101

Dưới TB
100

Số lượng học sinh

Xếp loại
Số lượng

2.1. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ
Giáo viên.

2.1.1. Bản chất
+ Các đặc trưng của nhóm:
Số lượng người học trong một nhóm thường vào khoảng từ 5 đến 8. Một
nhóm lý tưởng là nhóm cho phép mọi thành viên tham gia diễn đạt ý kiến của
mình, bình luận và chất vấn ý kiến của người khác. Sự không đồng nhất giữa các
thành viên trong nhóm cũng là một chỉ tiêu đáng được quan tâm, nó cho phép
sản sinh ra nhiều ý kiến đa dạng hơn một nhóm đồng nhất. Sự không đồng nhất
biểu hiện ở các khía cạnh sau:
 Đặc trưng của từng cá nhân (tuổi, giới tính, đạo đức xã hội,…)
 Kiến thức
 Khả năng nhận thức
+ Tác động tích cực của hoạt động nhóm: Có những tác động tích cực về mặt
nhận thức sau:
 Học sinh ý thức được khả năng của mình
 Nâng cao niềm tin của học sinh vào việc học tập
 Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, thông tin về sự việc vào giải
quyết các tình huống khác nhau
2.1.2. Cách thức thực hiện
Lớp học được chia thành những nhóm từ 5 đến 8 người. Tùy mục đích sư
phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc
có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt
động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc
mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một
tiết) có thể là như sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
 Giáo viêngiới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức.
 Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và
phân công vị trí làm việc cho các nhóm.

 Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
 Lập kế hoạch làm việc
 Thỏa thuận quy tắc làm việc
 Phân công trong, nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
 Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
 Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp
 Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm
 Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý
kiến.
 Giáo viêntổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề
tiếp theo.
2.1.3. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Bài 3: Thực hiện tính toán trên trang tính (tt)
- GIÁO VIÊN:
+ Đưa ra các câu hỏi (chiếu các Slide) nhằm củng cố lại kiến thức bài học
+ Chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm từ 6 đến 7 học sinh)
+ Nhóm 1, 2, 3 trả lời câu 1 và 2; Nhóm 4, 5, 6 trả lời câu 3 và 4
+ Ghi đáp án ra bảng phụ; cử 1 thành viên trả lời
+ Nhận xét câu trả lời.
- HỌC SINH:
+ Các thành viên trong nhóm suy nghĩ để đưa ra câu trả lời
+ Chốt lại đáp án chung và đại diện thành viên trong tổ trả lời


Các nhóm thảo luận trong thời gian khoảng 8 phút, sau đó báo cáo kết quả ra
bảng phụ, Giáo viên treo bảng lên trước lớp. Sau khi học sinh báo cáo,
Giáo viên trình chiếu Slide đáp án, bổ sung và tổng kết.
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ 2: Bài thực hành 3: Bảng điểm của em
Chia lớp thành 4 tổ:
+ Tổ 1: thực hành từ máy 1- 5
+ Tổ 2: thực hành từ máy 6- 10
+ Tổ 3: thực hành từ máy 11- 15
+ Tổ 4: thực hành từ máy 16- 20
Các tổ lần lượt thực hành từng bài tập được Giáo viên yêu cầu, sau đó
đối chiếu kết quả giữa các mãy, giữa các tổ. Giáo viên nhận xét và đưa
ra đáp án cuối cùng.
* Hoạt động 1: Nhập công thức.
Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách sử dụng công thức để tính các giá trị.
Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giáo viên cho lớp chia thành các nhóm
- Học sinh làm việc theo
- Giao bài tập 1 cho các nhóm
nhóm
Sử dụng công thức để tính các giá trị sau:
- Các nhóm thảo luận và sử

5
a) 20+15; 20-15; 20x15; 20/15; 20 ; dụng công thức để tính các giá
b) 20+15x4; (20+15)x4; (20-15)x4; 20-(15x4);
trị.
c) 144/6-3x5; 144/(6-3)x5; (144/6-3)x5;
d) 152/4; (2+7)2/7; (32-7)2-(6+5)3; (188-122)/7.
- Giáo viên quan sát các nhóm thực hành.
- Giáo viên yêu cầu 1 nhóm trình bày kết quả của
nhóm mình.
- Gọi nhóm khác nhận xét.
- Nhóm trình bày kết quả.
- Giáo viên viết lên bảng kết quả các công thức.
- Các nhóm nhận xét, đánh
giá.
- Kết luận của giáo viên.
- Các nhóm đối chiếu kết quả
trên bảng.
- Các nhóm lắng nghe và
chỉnh sửa lại công thức.
* Hoạt động 2: Tạo trang tính và nhập công thức
Mục tiêu: Biết cách nhập và sử dụng địa chỉ trong công thức
Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giáo viên cho lớp chia thành các nhóm
- Học sinh làm việc theo nhóm
- Giao bài tập 2 trong SGK cho các nhóm.
- Các nhóm thảo luận.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm lập một vài công
thức của bài tập 2 trong SGK.

- Các nhóm lập một vài công
thức.
- Giáo viên quan sát các nhóm thực hành.
- Giáo viên yêu cầu 1 nhóm trình bày kết quả của - Nhóm trình bày kết quả.
nhóm mình.
- Các nhóm nhận xét, đánh
- Gọi nhóm khác nhận xét.
giá.
- Kết luận của giáo viên.
- Các nhóm lắng nghe.
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm
* Hoạt động 3: Thực hành lập và sử dụng công thức
Mục tiêu: Hiểu và sử dụng công thức để tính
Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giáo viên cho lớp chia thành các nhóm.
- Làm việc theo nhóm.
- Giao bài tập 3 trong SGK cho các nhóm.
- Các nhóm nhập bài tập 3 vào
máy.
- Giáo viên đặt câu hỏi để tính lãi suất cho tháng 1 - Các nhóm lắng nghe và trả
thì phải làm như thế nào?
lời câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.

- Làm thế nào để tính lãi suất trong tháng 2?
- Các nhóm thảo luận và trả
lời câu hỏi.
- Giáo viên hướng dẫn các nhóm tính lãi suất - Các nhóm quan sát và so
tháng 2.
sánh kết quả.
=Số tiền tháng trước+Số tiền tháng trước x lãi - Các nhóm lập công thức.
suất
- Tương tự, từ tháng 3 đến tháng 12 các nhóm tự - Nhóm trình bày kết quả.
lập công thức tính.
- Các nhóm nhận xét, đánh
- Giáo viên quan sát các nhóm thực hành.
giá.
- Giáo viên yêu cầu 1 nhóm trình bày kết quả của - Các nhóm lắng nghe và
nhóm mình.
chỉnh sửa công thức.
- Gọi nhóm khác nhận xét.
- Kết luận của giáo viên.
* Hoạt động 4: Thực hành lập bảng tính và sử dụng công thức
Mục tiêu: Hiểu và sử dụng công thức để tính.
Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giáo viên giao bài tập 4 trong SGK cho các - Các nhóm nhập bài tập 4 trong
nhóm.
SGK vào máy.
- Các nhóm thảo luận và lập công
- Giáo viên yêu cầu các nhóm lập công thức tính thức tính.
điểm tổng kết theo từng môn học.
- Giáo viên quan sát các nhóm thực hành.

- Nhóm trình bày kết quả.
- Giáo viên yêu cầu 1 nhóm trình bày kết quả - Các nhóm nhận xét, đánh giá.
của nhóm mình.
- Các nhóm lắng nghe và chỉnh
- Gọi nhóm khác nhận xét.
sửa công thức.
- Kết luận của giáo viên.
- Các nhóm lưu bảng tính.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm lưu bảng tính với
tên Bang diem cua em.
Ví dụ 3: Bài thực hành 8: Ai là người học giỏi? (tiết 1)
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm
Hoạt động của học sinh và hình minh
họa
Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức sắp xếp và lọc dữ liệu
Giáo viên chia học sinh
thành 4 nhóm và phát phiếu
bài tập 1 cho từng nhóm học
sinh. Đưa ra yêu cầu trên
máy chiếu, giải thích yêu
cầu cho học sinh.
Yêu cầu: Hãy làm theo các
bước trong mỗi câu hỏi,
thảo luận xem, các bước
làm đó thực hiện công việc

gì và chọn một trong số các
đáp án, các công việc em
cho là đúng nhất ở phía
dưới
Hoạt động của Giáo viên

Trước khi chơi trò chơi, giáo
viên đưa ra một số câu hỏi
nhanh, giúp học sinh nhận
biết rõ những tác dụng cụ
thể của thao tác sắp xếp
cũng như thao tác lọc dữ
liệu.
Để giải thích trò chơi cụ thể
giáo viên nên đưa ra một số
ví dụ cụ thể cho học sinh
hiểu rõ được yêu cầu. VD
được trình chiếu trên Slide.
Sau khi học sinh đã nắm rõ
yêu cầu của bài toán, các
nhóm sẽ thi đua, nhóm làm
xong trước sẽ lên nộp trước.
Khi các nhóm làm xong,
giáo viên sẽ trình chiếu
Slide và đưa ra đáp án,
đồng thời nhận xét phần làm
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 7



Sáng kiến kinh nghiệm
bài của học sinh.

Hoạt động này giúp học sinh
ôn lại các thao tác sắp xếp
và lọc dữ liệu, hiểu được thế
nào là lọc dữ liệu
Hoạt động 2: Thực hành các thao tác sắp xếp và lọc dữ liệu
Các nhóm học sinh tự thực
hành trên máy tính theo
phiếu bài tập 2
Mở bảng tính “Cac nuoc
DNA”được tạo và lưu trong
bài thực hành 6.
Giáo viên phát phiếu bài tập
cho học sinh, giải thích yêu
cầu. Cho học sinh tự thực hành
và tìm ra đáp án, giáo viên có
thể gợi ý học sinh hoàn thành
phiếu bài tập.

Sau khi học sinh đã hoàn
thành, giáo viên chiếu các
câu trả lời trên Slide, giúp
học sinh kiểm tra các đáp án
mình đã chọn.
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 8



Sáng kiến kinh nghiệm

Hoạt động này giúp từng học
sinh làm quen trước với các
thao tác sắp xếp và lọc dữ
liệu.

 Như vậy:
- Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham
gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học
sinh với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của
học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
- Với phương pháp hoạt động nhóm giúp học sinh có thể được nêu quan
điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được
trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ
được giao cho nhóm.
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được
giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình
bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành
Giáo viên: Phan Thị Hiền

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm
công chung của cả lớp.

- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút
nhát trở nên bạo dạn hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp học sinh dễ hòa nhập vào cộng
đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
2.1.4. Lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm
nhỏ:
• Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng
tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương
pháp dạy học, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp
dạy học càng đổi mới.
• Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận
cho các nhóm.
• Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng nếu cần.
Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm
trưởng phân công cho mỗi thành viên thực hiện một phần công việc.
• Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời,
bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy to,...) có thể do một
người thay mặt nhóm trình bày hoặc có thể nhiều người trình bày, mỗi người
một đoạn nối tiếp nhau.
• Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp.
Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một
đại diện hoặc có thể phân công mỗi nhóm viên trình bày một phần nếu nhiệm
vụ được giao là khá phức tạp.
• Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
• Tùy theo nhiệm vụ học tập, học sinh có thể sử dụng hình thức làm việc cá
nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp, không nên thực hiện PPDH này một
cách hình thức. Không nên lamj dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu
hướng hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động
nhóm).
• Trong suốt quá trình học sinh thảo luận, Giáo viêncần đến các nhóm, quan

sát, lắng nhe, gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt, thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dợt cho
học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập,
trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm
phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
2.2.1. Bản chất
Là PPDH đặt ra trước mắt học sinh các vấn đề nhận thức có chứa đựng
mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển học sinh vào tình huống có
vấn đề, kích thích ý thức tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết
Giáo viên: Phan Thị Hiền
10

Trang


Sáng kiến kinh nghiệm
vấn đề.
Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó
khăn về lí luận hay thực hành mà bản thân các em thấy cần có khả năng vượt
qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá
trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
2.2.2. Cách thức thực hiện
- Cần xác định vấn đề cần giải quyết
- Tìm tòi các thông tin có liên quan đến vấn đề
- Liệt kê các cách có thể giải quyết
- Phân tích, đánh giá về mặt tích cực và mặt hạn chế của mỗi cách giải quyết

- So sánh kết quả các cách giải quyết ;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề khác.
2.2.3. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Bài 1: Chương trình bảng tính là gì?
Vấn đề cần giải quyết: học sinh hiểu được thế nào là chương trình bảng
tính và có những đặc điểm gì khác so với chương trình soạn thảo đã học ở lớp 6.
Vì vậy, cho học sinh quan sát giao diện làm việc của Word và Excel (sử dụng
công cụ trực quan Powerpoint).

Khi vấn đề được đặt ra yêu cầu học sinh so sánh sự giống và khác nhau về
màn hình làm việc của Word và Excel thì mỗi học sinh sẽ có cách nhìn nhận, trả
Giáo viên: Phan Thị Hiền
Trang
11


Sáng kiến kinh nghiệm
lời khác nhau. Giáo viên sẽ thực hiện thao tác trên máy để học sinh có thể tự
nhận thấy được câu trả lời của mình đúng hay còn phần khiếm khuyết. Như vậy,
giúp học sinh có thể hiểu và ghi nhớ trọng tâm bài học một cách hiệu quả.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 4: Sử dụng các hàm để tính toán (tiết 2); giáo viên cho học
sinh làm bài tập để củng cố lại kiến thức bài học.

Khi giải bài tập này, học sinh được đặt vào một tình huống gợi vấn đề với nhiệm
vụ là phát hiện nguyên nhân và sửa chữa. Đó là một tình huống gợi vấn đề vì đối
chiếu với ba điều kiện của tình huống gợi vấn đề, ta thấy:
• Học sinh chưa có sẵn câu trả lời và cũng không biết một lý do nào để có
câu trả lời.

• Học sinh có nhu cầu giải quyết vấn đề, không thể chấp nhận để nguyên
nhân sai mà không biết cách sửa.
• Vấn đề này liên quan đến những kiến thức sẵn có của học sinh, không có
gì vượt quá yêu cầu, học sinh thấy nếu tích cực suy nghĩ vận dụng kiến
thức đã học thì có thể tìm ra nguyên nhân và sửa chữa (nếu đáp án đó sai).
Bước

Hoạt động

1. Phát hiện Sau khi đưa ra đề bài, giáo viên dành thời gian để học sinh suy
hoặc thâm nhập nghĩ, xem xét cách nhập hàm đã đúng chưa. Nếu sai thì sai ở
vấn đề
chỗ nào?
Nếu học sinh chưa phát hiện được chỗ sai thì giáo viên có thể
gợi ý để học sinh thấy được các cách nhập biến đã học
2. Tìm giải pháp Sau khi cho học sinh tìm kiếm, tạo điều kiện để học sinh chỉ ra
được lỗi sai trong các cách nhập hàm:
Giáo viên: Phan Thị Hiền
12

Trang


Sáng kiến kinh nghiệm
1) Câu A Sai là do sau tên hàm có chứa khoảng cách
Đúng ra: =AVeRagE(C4:F4)
(Sai lầm này học sinh rất khó nhận ra, phải nhờ sự trợ giúp của
giáo viên thông qua việc giáo viên tiến hành gõ hàm và học
sinh quan sát)
2) Câu C Sai do cách xác định địa chỉ các biến chưa đúng

3. Trình bày giải Từ việc chỉ ra những sai lầm đó, học sinh có thể đưa ra được
pháp
lời giải đúng:
Câu A: =AVeRagE(C4:F4)
Câu C: =average(8,D4:F4)
Vậy: câu B và D là câu đúng
4. Rút ra kết - Có thể sử dụng địa chỉ ô tính, địa chỉ khối hay giá trị cụ thể
luận
- Giữa các biến ngăn cách nhau bởi dấu “ , ” và số lượng biến
không hạn chế mà phụ thuộc vào công thức.
5. Nghiên cứu Từ việc rút ra các lỗi sai ở trên, có thể suy ra cách nhập các
sâu giải pháp
hàm tương tự khác có cú pháp như sau:
= Tên hàm(a,b,c,…)
Ví dụ 3: Bài thực hành 5: Chỉnh sửa trang tính của em (tt)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNVÀ HỌC
NỘI DUNG
SINH
Giáo viên: Cho BT hướng dẫn HỌC SINH thực
hành
Bài tập 2: Thao tác với
Học sinh: Thực hành.
bảng tính

a. Dùng hàm tính tổng điểm 4 môn của mỗi học
sinh?
b. Dùng hàm tính điểm TB các môn?
Giáo viên: Phan Thị Hiền
13


Trang


Sáng kiến kinh nghiệm
c. Dùng hàm để tính điểm cao nhất?
d. Dùng hàm để tính điểm thấp nhất?
e. Di chuyển dữ liệu trong cột D (điểm Toán) tạm
thời sang một cột khác và xóa cột D
f. Chèn thêm cột mới vào ngay trước cột điểm Lý
và sao chép dữ liệu từ cột lưu tạm thời (điểm
Toán) vào cột mới được chèn thêm.
Đây là dạng bài tập mà thoạt nhìn thì học sinh không thấy được cách thao tác
như thế nào vì bảng tính đã được nhập từ trước. Khi giải bài tập này học sinh
cũng được đặt vào một tình huống gợi vấn đề.
Bước

Hoạt động

- Các em đã biết cách nhập dữ liệu, sử dụng hàm để tính toán và
xác định giá trị (đã được thực hành từ các bài thực hành trước).
1. Phát hiện
- Cũng đã nắm được các thao tác với bảng tính như: sao chép, di
hoặc thâm
chuyển, chèn, xóa cột hoặc hàng.
nhập vấn đề
- Nhưng liệu các em có thể làm tốt các yêu cầu của bài tập mà
không phải nhập và tính toán dữ liệu lại từ đầu không?
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh nêu cách giải quyết của các
em. Nhiều học sinh thường nêu cách giải: chỉ xóa dữ liệu từ chỗ
cột D và nhập lại theo yêu cầu, hoặc là xóa luôn cột D thì dữ liệu

các cột bên phải sẽ đẩy qua rồi mình chỉ nhập lại cột D là xong,…
Cho học sinh thảo luận xem liệu những cách học sinh đưa ra có
phù hợp không? Khi thao tác có khó khăn gì không?
Sau đó giáo viên có thể gợi ý để học sinh thấy lợi ích của việc sử
dụng các thao tác trên bảng tính như lệnh di chuyển, xóa, chèn, …
2. Tìm giải
Từ đó, học sinh thấy được thao tác thực hiện:
pháp
- Di chuyển cột:
+ Chọn cột D, vào Edit/ Cut
+ Nháy cột K, vào Edit/ Paste
- Xóa cột: Chọn cột D, vào Edit/ Delete
- Chèn thêm cột: Chọn cột Lý, vào Insert/ Columns
- Sao chép cột:
+ Chọn cột K, vào Edit/ Copy
+ Nháy cột E, vào Edit/ Paste
Học sinh trình bày quá trình giải quyết bài tập: từ việc di chuyển,
3. Trình bày
xóa, chèn, sao chép đến việc trình bày lại trang tính hoàn chỉnh và
giải pháp
đẹp mắt.
4.
Nghiên Sau khi thao tác được với cột, học sinh có thể thao tác tương tự
cứu sâu giải như đối với hàng một cách nhanh chóng mà không cần phải nhập
pháp
lại dữ liệu như đã suy nghĩ từ ban đầu.
Giáo viên: Phan Thị Hiền
14

Trang



Sáng kiến kinh nghiệm
2.2.4. Ưu điểm:
- Học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm
lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực
thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề
nảy sinh.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ
huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo
luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm
đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
2.2.5. Lưu ý:
- Các vấn đề đưa ra để học sinh giải quyết có phù hợp với chủ đề bài học,
trình độ nhận thức của học sinh không
- Vấn đề hoặc tình huống phải có ấn định về thời gian, phải chứa đựng
những mâu thuẫn cần giải quyết
- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi học sinh có thể giống hoặc khác nhau.
- Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù
phương pháp dạy học, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá
trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với phương pháp dạy học.
 Tóm lại:
Việc đổi mới PPDH cần được quan tâm khai thác và phát huy tối đa các
chức năng của các phương tiện dạy học hiện có để góp phần tăng hiệu quả quá
trình dạy học. Đòi hỏi mỗi Giáo viênphải biết và thực hiện được một tiết giảng
với những trang thiết bị hỗ trợ, cụ thể như: Máy tính, máy chiếu, mạng máy tính
và hệ thống các phần mềm điều khiển mô phỏng như: NetOpschool, Powerpoint,

Adobe presenter, LectureMaker,…
Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc vận dụng
các phương pháp dạy học để xây dựng các hoạt động học tập nhằm phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương
tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên
với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải
tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Qua tiết dạy thực nghiệm, tôi thấy các em có hứng thú học tập, sôi nổi,
hào hứng thể hiện “sản phẩm” của mình và nêu vấn đề mà các em còn thắc mắc
góp phần xây dựng nội dung bài học tốt hơn. từ đó phát triển khả năng tư duy,
năng động, sáng tạo và tích cực học tập ở học sinh. Đặc biệt, các em có lòng say
mê, yêu thích môn Tin học hơn. Kết quả thu được sau khi ứng dụng đề tài như
Giáo viên: Phan Thị Hiền
15

Trang


Sáng kiến kinh nghiệm
sau:
Kết quả khảo sát trên 278 học sinh
năm học 2014- 2015) như sau:
Xếp loại
SL trước khi thực hiện đề tài
SL sau khi thực hiện đề tài

khối 7, độ tuổi 12- 14 (từ lớp 7 1 -> 77, cuối

Giỏi
28
40

Khá
49
73

TB
101
85

Dưới TB
100
80

Với tính khả thi đã đạt được của đề tài qua quá trình áp dụng, trong những
năm sắp tới, tôi và đồng nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện phổ biến trong toàn bộ
chương trình Tin học lớp 6, 7, 8, 9.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận:
Với các bước xây dựng hoạt động học tập trên đã giúp giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học của mình cũng như giúp học sinh học tập tích cực, sáng
tạo. Đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy
học có hiệu quả- một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
Giáo viên: Phan Thị Hiền
16

Trang



Sáng kiến kinh nghiệm
Trường học thân thiện, học sinh tích cực” (2008- 2009) mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo phát động.
Trên đây là chuyên đề mà tôi đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để
viết sau một thời gian giảng dạy và đã đưa vào ứng dụng thực tế đạt hiệu quả.
Có được những kết quả nhỏ bé trên, tôi biết rằng mình không tránh khỏi
những hạn chế nhất định, chỉ nêu những kinh nghiệm của bản thân, sẽ còn
những chỗ khiếm khuyết cần bổ sung. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp.
2. Kiến nghị:
 Về phía phụ huynh học sinh:
Kiểm tra đôn đốc viêc chuẩn bị bài, học bài của học sinh ở nhà.
 Về phía trường:
Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp dạy học
tích cực trong thực tiễn. Như tổ chức chuyên đề, các tiết dạy mẫu, trao đổi kinh
nghiệm để thực hiện các tiết dạy mẫu có hiệu quả cao.
Cung cấp thêm tài liệu có liên quan đến môn học để giáo viên và học sinh
tham khảo.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để thực hiện đề tài này, tôi có tham khảo một số tài liệu như sau:
1. Tin học dành cho THCS- Quyển 2.
2. Nguồn tư liệu từ Internet: Hình ảnh minh họa, trích dẫn các câu nói,…
3. Dạy- học Tin học với giáo án điện tử 7- Nhà xuất bản giáo dục
4. Một số vấn đề chọn lọc trong môn Tin học- Nguyễn Xuân My
5. Sổ tay: Phương pháp dạy học và đánh giá- Đại học Nha Trang- năm 2008
6. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học- Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam

Giáo viên: Phan Thị Hiền

17

Trang



×