Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp của công ty vicoland tại thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.86 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

BÁO CÁO TỔNG KẾT

U

Ế

------------

H



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHÀ Ở
CHO ĐỐI TƯỢNG CÓ THU NHẬP THẤP
CỦA CÔNG TY VICOLAND
TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

Mã số
: GV2015 – 01 – 09
Chủ nhiệm đề tài : CHÂU LÊ XUÂN THI
Thời gian thực hiện : 1/1/2014 -1/1/2015


Huế, 12/2015

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Thống kê thu nhập và chi tiêu bình quân trên đầu người của cả nước
từ năm 2004 đến năm 2010 .........................................................................19
Bảng 2.1. Các dự án thu nhập thấp tại thành phố Huế ................................................23

Ế

Bảng 2.2. Tình hình đầu tư nhà ở thu nhập thấp của Vicoland ...................................31

U

Bảng 2.3. Tình hình lao động của công ty trong hoạt động kinh doanh nhà ở

́H


thu nhập thấp giai đoạn 2009 – 2014 ..........................................................33
Bảng 2.4. So sánh lao động của công ty trong hoạt động kinh doanh nhà ở thu



nhập thấp giai đoạn 2009 – 2014 ................................................................34
Bảng 2.5. Thu nhập bình quân của người lao động của công ty trong hoạt động
kinh doanh nhà ở thu nhập thấp giai đoạn 2009 – 2014 .............................36

H

Bảng 2.6. Tình hình đầu tư tài sản cố định của công ty trong hoạt động kinh

IN

doanh nhà ở thu nhập thấp giai đoạn 2009 – 2014 .....................................37
Bảng 2.7. So sánh tình hình đầu tư tài sản cố định của công ty trong hoạt động

K

kinh doanh nhà ở thu nhập thấp giai đoạn 2009 – 2014 .............................38
Bảng 2.8. Tiến độ thanh toán nhà ở thu nhập thấp của Vicoland................................44

̣C

Bảng 2.9. Tình hình mua nhà ở thu nhập thấp giai đoạn I của công ty Vicoland .......45

O

Bảng 2.10. Doanh thu bán căn hộ của công ty Vicoland giai đoạn 2009 – 2014..........47


̣I H

Bảng 2.11. Doanh thu của công ty Vicoland giai đoạn 2009 – 2014 ............................48
Bảng 2.12. Chi phí của công ty Vicoland giai đoạn 2009 – 2014.................................48

Đ
A

Bảng 2.13. Lợi nhuận của công ty Vicoland giai đoạn 2009 – 2014 ............................49
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty Vicoland .................................................28


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

Ế

4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3

U

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................4

́H


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu....................................................................4



1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh ..............................................4
1.1.1.1. Một số quan niệm về hiệu quả kinh doanh.............................................4
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh..........................................................5

H

1.1.1.3. Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .............6

IN

1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....7
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....12

K

1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp .................18

̣C

1.1.2.1. Khái niệm ở và nhà ở............................................................................18
1.1.2.2. Khái niệm đối tượng có thu nhập thấp .................................................18

O

1.1.2.3. Nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp .................................................21


̣I H

1.1.2.4. Vai trò và ý nghĩa của nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp..............22
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................23

Đ
A

Thực trạng xây dựng nhà ở dành cho đối tượng có thu nhập thấp của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Huế: ............................................................23

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHÀ Ở CHO ĐỐI
TƯỢNG CÓ THU NHẬP THẤP CỦA CÔNG TY VICOLAND TẠI THÀNH
PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2014............................................................................26
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và phát triển nhà Vicoland .26
2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và phát triển
nhà Vicoland ...............................................................................................26
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...........................................26


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty .........................................................................28
2.1.4. Sơ lược các dự án của công ty về kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu nhập
thấp giai đoạn 2009 – 2014 tại thành phố Huế ...........................................30
2.2. Nguồn lực cơ bản của công ty về kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp .31
2.2.1. Tình hình lao động.......................................................................................31
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.............................................................37

Ế


2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty nhà ở cho đối tượng

U

thu nhập thấp......................................................................................................40

́H

2.3.1. Các yếu tố khách quan.................................................................................40
2.3.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................................42



2.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty về kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu

nhập thấp ............................................................................................................43

H

2.4.1. Thuận lợi......................................................................................................43
2.4.2. Khó khăn .....................................................................................................43

IN

2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp

K

giai đoạn 2009 -2014 .........................................................................................44
2.5.1. Phân tích doanh thu .....................................................................................44


̣C

2.5.2. Phân tích chi phí ..........................................................................................48

O

2.5.3. Phân tích lợi nhuận ......................................................................................49

̣I H

2.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án ...................................................50
2.5.5. Nộp ngân sách Nhà nước.............................................................................51
2.5.6. Việc làm và thu nhập cho người lao động...................................................52

Đ
A

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHÀ Ở NHÀ Ở CHO ĐỐI TƯỢNG CÓ THU NHẬP THẤP
CỦA CÔNG TY VICOLAND TẠI THÀNH PHỐ HUẾ.........................................53
3.1. Giải pháp nhằm phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp của thành
phố Huế .............................................................................................................53
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhà ở thu nhập
thấp của công ty Vicoland tại TP Huế ...............................................................57
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng...................................57


3.4.2. Giải pháp về nguồn lao động.......................................................................58
3.4.4. Giải pháp về nguồn vốn...............................................................................58

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................60
1. Kết luận..................................................................................................................60
2. Kiến nghị ...............................................................................................................61

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................63



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

:

Thu nhập thấp

NTNT

:

Nhà thu nhập thấp

TP

:

Thành phố

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

NVL, TB

:

Nguyên vật liệu, thiết bị




:

Lao động

TSCĐ

:

Tài sản cố định

ĐVT

:

Đơn vị tính

DN

:

Doanh nghiệp

CTCP

:

Công ty cổ phần


NĐ-CP

:

Nghị định-Chính Phủ

VNĐ

:

U
́H



H

IN

K

Việt Nam Đồng

̣C
O
̣I H
Đ
A

Ế


TNT


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Comment [X1]: Xem lại cáchđánh mục
lục

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Huế là trung tâm phát triển của Tỉnh Thừa Thiên Huế, là nơi sinh
sống chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là các đối tượng có thu nhập thấp. Điều

Ế

này có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cả thành phố. Vấn đề ổn định nơi ở

U

của đối tượng này trên địa bàn thành phố hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và đang

dành được nhiều sự quan tâm của nhân dân và chính quyền địa phương các cấp vào

́H

giai đoạn này.



Để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân có thu nhập thấp ngày càng cao, có
nhiều dự án dành cho mảng thị trường này cũng được đầu tư và nhận được nhiều sự

quan tâm cũng như chính sách ưu đãi của chính quyền địa phương. Mặc dù đây được

H

xem là một lĩnh vực rất hấp hẫn các nhà đầu tư nhưng trên thực tế, việc đầu tư xây

IN

dựng nhà thu nhập thấp ở thành phố Huế vẫn chưa có chuyển biến tích cực. Trong 6
doanh nghiệp được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy phép xây dựng các dự án

K

nhà thu nhập thấp thì công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và phát triển nhà ở

̣C

Vicoland là một trong hai doanh nghiệp thực sự đầu tư và bán được nhà. Bên cạnh
việc giải quyết được vấn đề nhà cho ở một bộ phận người dân thu nhập thấp thì vẫn

O

còn nhiều dự án gặp khó khăn và vẫn chưa thực sự đến được với người dân.

̣I H

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường nói chung và
công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và phát triển nhà ở Vicoland đang phải đối mặt

Đ

A

với nhiều khó khăn thách thức đó là do sự thu hẹp về nguồn vốn nói riêng trong
những năm gần đây, thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt quá trình mở rộng và phát triển sản xuất, đây là nhân tố
quan trọng để tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Nhận
thức được điều này, với mong muốn góp một phần vào sự phát triển của công ty, tạo
cho công ty có có chỗ đứng trên thị trường, tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá
hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp của công ty Vicoland
tại thành phố Huế”

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp của công ty
Vicoland tại thành phố Huế, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh trên.
2.2. Mục tiêu cụ thể

U

Ế

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh nhà ở
cho đối tượng có thu nhập thấp.

́H


- Nghiên cứu và đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu nhập



thấp của công ty Vicoland tại thành phố Huế.

- Xác định những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhà ở.

H

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối

IN

tượng thu nhập thấp của công ty Vicoland tại thành phố Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

K

3.1. Đối tượng nghiên cứu

thu nhập thấp.

̣I H

3.2. Phạm vi nghiên cứu

O

̣C


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng có

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối
tượng thu nhập thấp của công ty Vicoland tại thành phố Huế: kết quả, chi phí và các

Đ
A

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Tìm ra những thuận lợi và khó khăn, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu
nhập thấp.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và
phát triển nhà Vicoland tại thành phố Huế.
- Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp
của công ty Vicoland tại thành phố Huế trong khoảng thời gian 2009 – 2014, định
hướng và xây dựng giải pháp cho các năm sau.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Tiến hành tham khảo tài liệu từ công ty Vicoland và các phòng, ban chuyên môn
có liên quan đến vấn đề đánh giá hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối tượng thu nhập
thấp. Xem xét những thuận lợi, khó khăn để từ đó đánh giá tính hiệu quả của việc kinh
doanh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhà ở cho đối

Ế


tượng thu nhập thấp của công ty Vicoland tại thành phố Huế.

U

4.2. Phương pháp nghiên cứu

́H

 Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu và tham khảo một số tài liệu liên quan trước đó.



 Nghiên cứu chính thức:
- Phương pháp thu thập số liệu

H

+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu đã được công bố liên quan đến vấn

Vicoland tại thành phố Huế.

K

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu:

IN

đề nghiên cứu tại các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thành phố và của công ty


̣C

+ Sau khi thu thập xong số liệu thứ cấp, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa và làm

O

sạch dữ liệu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, Excel.

̣I H

+ Các số liệu sau khi xử lý, phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng số
liệu, dựa vào kết quả thu được từ thống kê tiến hành tổng hợp lại và đưa ra kết luận.

Đ
A

- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến của một vài chuyên gia trực tiếp
về đánh giá.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh

Ế


1.1.1.1. Một số quan niệm về hiệu quả kinh doanh

U

Hiện nay có nhiều định nghĩa về kinh doanh:

́H

- Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Kinh doanh là việc thực hiện một, hoặc một



số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”

H

- “Kinh doanh đó là toàn bộ các hoạt động của chủ thể kinh doanh được công
nhận một cách hợp pháp, có mục đích chuyên sản xuất các hàng hoá vật chất hay dịch

IN

vụ để tiêu thụ trên thị trường nhằm thoả mãn tối đa lợi ích của thành viên của doanh
nghiệp trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội, tôn trọng

K

luật pháp và quyền lợi của người tiêu dùng”[1]

̣C


Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là

O

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn

̣I H

tại và phát triển được. Ở mỗi quan điểm, các nhà nghiên cứu xem xét hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau:

Đ
A

- Quan niệm thứ nhất: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu đề ra” [2]. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên
chi phí tối thiểu hay hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh
doanh tối thiểu. Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại
ở việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó.
- Quan điểm thứ hai: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm thực
4


hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu
được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả
thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ”[4]. Với

quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và
vững chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn…mà còn phải nắm chắc

Ế

cung cầu hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh… hiểu được thế mạnh, thế

́H

hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh và ngày càng phát triển.

U

yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi tiềm năng hiện có, tận dụng được những cơ

Từ những khái niệm trên có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là thước đo rất quan



trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

H

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

IN

Thực chất khái niệm hiệu quả kinh doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả

kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình

K

độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền

là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

̣C

vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

O

Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh trong doanh

̣I H

nghiệp cũng cần phân biệt ranh giới hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động
kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh

Đ
A

nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục
tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như là số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần,… và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt
chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tính của doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm,… Như thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó

về những khái niệm hiệu quả kinh doanh người ta đã sư dụng hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trong lý
thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều được xác

5


định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác
định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng
một đơn vị đo lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quản kinh doanh nói chung
và hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của
kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục
tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để
Comment [X2]: Xem lại

U

1.1.1.3. Sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Ế

nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

́H

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các
phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với




các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể
tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi

H

nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được
mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu

IN

quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản

K

trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết
việc sản xuất kinh doanh đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị

̣C

phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện

O

tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm
trù hiệu quả kinh doanh đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực: trình độ sử dụng các

̣I H

nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng


Đ
A

các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi
nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để
đạt mục tiêu là lợi nhuận tối đa. Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế,
phạm trù hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá
chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của
toàn doanh nghiệp, mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như từng bộ phận
6


cấu thành của doanh nghiệp. Và như đã lưu ý, do phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng
đặc biệt nên trong nhiều trường hợp người ta coi nó không phải chỉ như phương tiện
để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần đạt.
1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính
Hệ thống chỉ tiêu này được áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp trong việc

Kếtquảđầura
Chiphíđầuvào



Hiệuquảkinhdoanh


U

a. Chỉ tiêu tổng quát

́H

nghiệp mà có thể áp dụng một trong số các chỉ tiêu trong hệ thống sau.

Ế

đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình của từng doanh

Kết quả đầu ra có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng sản phẩm sản

H

xuất ra tính theo đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hay có thể được tính bằng đơn vị giá

IN

trị như tiền hoặc các đơn vị giá trị khác. Chi phí đầu vào cũng vậy, có thể được đo
bằng đơn vị hiện vật như số lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất, số lượng nhiên

K

liệu để sản xuất. Nhưng cũng có thể được đo lường bằng đơn vị giá trị mà cụ thể là số
tiền chi trả cho việc mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất…

̣C


Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một

O

đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cùng với một lượng chi phí

̣I H

cho sản xuất doanh nghiệp nào có nhiều kết quả đầu ra hơn là doanh nghiệp có hiệu
quả kinh doanh cao hơn.

Đ
A

b. Chỉ tiêu cụ thể

Hệ thống chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xếp theo thứ tự quan trọng như sau:
 Lợi nhuận

Lợinhuận

Doanhthu– Chiphí

Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả lao động của người lao động mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các
mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử
7



dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận
là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân và doanh
nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách Nhà nước,
thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho Nhà nước phát
triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để lại để doanh nghiệp
thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ

Ế

công nhân viên.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người

́H

doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.

U

lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

Doanhthu

Sảnlượngtiêuthụ



 Doanh thu
giábán.


H

Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm cho lợi

IN

nhuận tăng. Nhưng không phải lúc nào doanh thu tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường nhưng

K

giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…những yếu tố này

̣C

làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại không hiệu quả. Hơn
nữa, khi sản lượng tăng thì cũng làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận chưa chắc

O

đã tăng lên vì sản lượng tăng nhiều khi kéo theo chi phí tăng, trong một vài trường
lợi nhuận giảm.

̣I H

hợp tốc độ tăng chi phí có thể lớn hơn tốc độ tăng doanh thu và vì thế lại làm cho

Đ
A


Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét một
cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
 Tỷ suất lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Trong đó:

P

P
DT

100%

P là lợi nhuận đạt được trong kỳ.
DT là doanh thu trong kỳ.
8


Chỉ tiêu này cho thấy cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Thật vậy, lợi nhuận là hiệu số
của doanh thu và chi phí do đó, khi tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu càng lớn thì
thương số chi phí/doanh thu càng nhỏ và do đó có hai trường hợp xảy ra. Một là, chi
phí giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt. Hai là, doanh thu tăng.

Ế

Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, doanh thu tăng trong một số trường hợp thì


U

làm cho hiệu quả kinh doanh tăng, nhưng trong một số trường hợp nó lại không đánh

 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
100%

P là lợi nhuận đạt đựợc trong kỳ

H

P
CDKD

IN

Trong đó:

P



đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét tất cả các khía cạnh trên.

́H

giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp. Do đó khi sử dụng chỉ tiêu này để

CPKD là chi phí kinh doanh trong kỳ.


K

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí kinh doanh bỏ ra thì có bao nhiêu

̣C

đồng lợi nhuận thu đựơc. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt. Thật vậy, chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để

O

sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ so với lợi nhuận thu được.

̣I H

Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh còn phải tính
đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng ko phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động

Đ
A

của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.
 Hiệu quả sử dụng lao động
 Năng suất lao động bình quân

Trong đó:

ANP


K là kết quả đạt được.

K
L

L là số lượng lao động trong kỳ.

9


Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được trên một lao động trong một thời gian
nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao
động càng cao và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
 Sức sản xuất của tài sản cố định

Ế

Doanhthu
TSCĐbìnhquânkì

SứcsảnxuấtcủaTSCĐ

U

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân mang lại mấy đơn vị doanh thu

́H

thuần. Sức sản xuất của tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược

lại, nếu sức sản xuất của tổng tái sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng giảm.

Lợinhuận
TSCĐbìnhquânkì

H

SứcsinhlợiTSCĐ



 Sức sinh lợi của tài sản cố định

IN

Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân (hay giá còn lại bình quân)
tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi càng lớn

K

thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.

̣C

 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

O

 Sức sản xuất của vốn lưu động


̣I H

Sứcsảnxuấtcủavốnlưuđộng

Doanhthu
Vốnlưuđộngbìnhquân

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị

Đ
A

tổng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tái sản lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản lưu động càng nhỏ,
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng giảm.
 Sức sinh lợi của vốn lưu động
SứcsinhlợicủaVLĐ

Lợinhuận
Vốnlưuđộngbìnhquân

Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản lưu động cho biết 1 đơn vị vốn lưu động bình
quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi nhuận thuần sau thuế
10


hoặc lợi nhuận gộp). Sức sinh lợi của tài sản lưu động càng lớn hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động càng cao và ngược lại.
1.1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt kinh tế xã hội
a. Các chỉ tiêu định lượng

 Nộp ngân sách Nhà nước

Ế

Các khoản thuế nộp vào ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thuế như: thuế

U

thu nhập, thuế đất, thuế môn bài… Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh góp

phần nâng cao thuế thu nhập mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách Nhà nước từ

́H

đó góp phần nâng cao phúc lợi cho xã hội. Phần nộp Ngân sách Nhà nước được trích
ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, và nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với



mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Khoản nộp Ngân sách càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận.

H

Thu ngân sách tăng thêm = Thu ngân sách kỳ này - thu ngân sách kỳ trước

IN

Đồng thời, tăng khoản nộp Ngân sách cũng làm tăng phúc lợi cho xã hội như đã
trình bày ở trên. Đối với các công ty cổ phần, chỉ tiêu quan trọng nhất là những chỉ


K

tiêu về hiệu suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Còn các công ty Nhà nước thì lại xem
trọng các chỉ tiêu khác như nộp ngân sách Nhà nước chẳng hạn.

O

̣C

 Việc làm và thu nhập cho người lao động
Để giảm tỷ lệ thất nghiệp, đứng ở tầm vĩ mô đòi hỏi nền kinh tế phải tạo được

̣I H

nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Còn xét ở tầm vi mô thì mỗi doanh nghiệp
khi mở rộng quy mô sản xuất sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

Đ
A

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, số lao động mà doanh nghiệp tạo ra
được bao gồm số lao động làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp và số lao động có việc
làm gián tiếp do liên đới về phía đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Tổng số chỗ làm việc tăng lên = Số chỗ việc làm ký này – Số chỗ việc làm kỳ trước
b. Các chỉ tiêu định tính
- Trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người lao động, trình
độ quản lý của các quản trị viên, từ đó góp phần nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực
cho đất nước.


11


- Sự tác động đến kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân: Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy năng lực của cơ sở hạ tầng như giao
thông, thông tin, điện, nước,…
- Sự tác động đến môi trường: Những yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên. Những ảnh hưởng này có tác dộng
tích cực và tiêu cực. Với những tác động tiêu cực mà doanh nghiệp gây ra thì xã hội

Ế

phải bỏ ra chi phí cho những giải pháp khắc phục hậu quả. Nếu những chi phí mà xã

U

hội bỏ ra lớn hơn các lợi ích mà xã hội nhận được từ hoạt động kinh doanh của doanh

́H

nghiệp thì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ không thể chấp nhận được.

- Sự tác động đến các mặt xã hội, chính trị, kinh tế khác như tận dụng và khai



thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận các công nghệ và ngành
nghề mới, nâng cao năng suất lao động xã hội. Nâng cao mức sống của người lao

H


động, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới cho thị trường và xã hội.

IN

1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố bên ngoài

K

 Môi trường kinh tế

̣C

Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu quả

O

kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh

̣I H

nghiệp thường phân tích là: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối
đoái và tỷ lệ lạm phát.

Đ
A

Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh
vưọng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai

đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động
của các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi
phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền
kinh tế sa sút thì cầu về tất cả các hàng hoá đều giảm và do đó ảnh hưởng đến số
lượng sản phẩm bán ra và do đó gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu giảm trong điều kiện chi phí tăng hay không đổi cũng sẽ làm giảm hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
12


Mức lãi suất cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Thực vậy, khi lãi suất trên thị trường tài chính có xu hướng tăng lên
sẽ làm cho việc vay vốn của doanh nghiệp khó khăn và chính việc tăng lãi suất là một
yếu tố làm tăng chi phí của doanh nghiệp do chi phí trả lãi tăng.
Chính sách tiền tệ và tỷ gía hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của chúng.

Ế

Lạm phát và chống lạm phát cũng là một chỉ tiêu quan trọng cần phải phân tích.

U

Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không

́H

làm chủ được. Do đó cũng gây tăng chi phí cho doanh nghiệp, do ảnh hưởng đến tiền




công và chi phí sản xuất.
 Môi trường chính trị, luật pháp

Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo

H

các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại thậm chí rủi ro cho doanh

IN

nghiệp. Chúng thường bao gồm:

Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các quan điểm, chính sách lớn luôn là

K

sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở

̣C

kinh doanh ổn định.

O

Các quyết định về quảng cáo đối với một số doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh

̣I H


sẽ là mối đe doạ, chẳng hạn các công ty rượu sản xuất rượu cao độ, thuốc lá…
Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo cơ hội cũng lại vừa có

Đ
A

thể là những phanh hãm phát triển sản xuất.
Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp
cũng là những điều mà doanh nghiệp cần phải tính đến.
 Môi trường văn hoá, xã hội
Lối sống của cộng đồng dân cư có thể tự thay đổi theo xu hướng du nhập, và lối
sống mới xuất hiện luôn đem lại những cơ hội mới cho nhiều nhà sản xuất. Ngoài ra
doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ người tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ
lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự
xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp
13


phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích của người tiêu
dùng. Trình độ dân trí ngày càng cao một mặt mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp về
một đội ngũ lao động tri thức, đồng thời cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp
trong vấn đề chất lượng sản phẩm.
 Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai

Ế

thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu… Ở trong nước

U


cũng như ở từng khu vực.

́H

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau, cường độ khác nhau

đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả



hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.
 Đối thủ cạnh tranh

H

Một doanh nghệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì luôn luôn có đối thủ

IN

cạnh tranh. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán
và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ

K

có nhiều cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình hơn. Ngược lại, khi các đối

̣C

thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng kể, và mọi cuộc cạnh


̣I H

 Nhà cung cấp

O

tranh về giá cả thì đều dẫn đến sự tổn thương.

Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả năng
tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, qua

Đ
A

đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận cua doanh nghiệp. Trên một phương diện nào
đó, sự đe doạ đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp. Áp lực tương
đối của nhà cung ứng thường được thể hiện trong các tình huống như:
- Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Sản phẩm của nhà cung ứng không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không
có người cung ứng nào khác.

14


- Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng của
nhà cung ứng.
- Loại đầu vào, chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với
doanh nghiệp.

 Khách hàng và tiềm năng thị trường
Khách hàng là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Nếu như áp lực

Ế

của khách hàng lớn sẽ làm cho doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả các nhu cầu của mình

U

về giá bán cũng như tăng chất lượng sản phẩm. Tăng chất lượng sản phẩm trong điều

́H

kiện giá bán phải hạ thấp là nguyên nhân vừa làm cho chi phí sản xuất tăng lên đồng

thời doanh thu cũng phải chịu áp lực lớn. Và do đó dễ dẫn đến nguy cơ giảm hiệu quả



kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi áp lực của khách hàng kém thì doanh
nghiệp cũng có cơ hiệu kiếm đựơc nhiều lợi nhuận hơn. Áp lực của khách hàng

H

thường được thể hiện trong các trường hợp sau:

IN

- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi
đó người mua lại là số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người mua chi


K

phối các công công ty cung cấp.

- Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có thể

̣C

sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.

̣I H

số đơn đặt hàng.

O

- Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng

- Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng

Đ
A

khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình.
Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả…của các
nhà cung cấp thì áp lực của họ càng lớn.
b. Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp
 Nguồn nhân lực
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều không thể thực hiện được nếu như không

có sự tham gia của con người. Vì thế nhân tố con người là quan trọng và có ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
15


Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng
lao động của doanh nghiệp bao gồm: lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát
triển, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tác động rất
mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp
cần luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu của 3 loại lao

Ế

động: các nhà quản trị cao cấp, các nhà quản trị cấp trung gian và cấp thấp và đội ngũ
các thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần



 Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp

́H

cho tạo động lực phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động này.

U

phải đảm bảo được các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao động sao

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên

hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách

H

nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng

IN

quản trị doanh nghiệp.

Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo của

K

đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo công bằng giữa doanh nghiệp với môi trường bên
ngoài cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh nghiệp, mặt khác,

̣C

giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm có mối quan hệ nhân quả,…nên

O

tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị lao động có chất

̣I H

lượng trước hết nếu như có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tốt. Vì vây, doanh nghiệp
cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức quản
trị doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động của nó và khả


Đ
A

năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi trường kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức thông qua
các chỉ tiêu như: tốc độ ra quyết định, tính kịp thời và độ chính xác của các quyết định.
Một doanh nghiệp không thể có đạt được hiệu quả kinh doanh cao nếu như có
một bộ máy quản lý cồng kềnh với nhiều cấp quản lý không hiệu quả.
 Nhân tố vốn
Trong bất cứ một hoạt động nào thì nhân tố vốn luôn là một nhân tố quan trọng,
mọi kế hoạch về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh… mà không có vốn thì cũng

16


đều trở thành không tưởng. Đối với các doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết định đến
quy mô hoạt động của doanh nghiệp và được hình thành từ ba nguồn chính: Vốn tự có,
vốn do Nhà nước cấp và vốn đi vay. Vốn của doanh nghiệp được phân bổ dưới hai
dạng chính là vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra khả năng quay vòng vốn cũng rất
quan trọng, cùng với một lượng cầu về sản lượng tương ứng với lượng vốn cần thiết
nhất định nếu khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp càng cao thì lượng vốn cần

Ế

cho mỗi kỳ càng ít và sẽ càng thuận lợi cho doanh nghiệp về vấn đề huy động vốn hơn.

U

Cho nên đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh


́H

của doanh nghiệp.



 Nhân tố kỹ thuật – công nghệ

Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật - công nghệ cũng

H

đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh

IN

tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, sự phát triển nhanh chóng

K

mọi lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của mọi doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện tại ở nước ta

̣C

hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và ảnh hưởng


O

trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp

̣I H

nước ta muốn nhanh chóng vươn lên, tạo ra khả năng cạnh tranh để có thể đứng vững
ngay trên “sân nhà” và vươn ra thị trường khu vực và quốc tế sẽ không thể không chú

Đ
A

ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển giao
công nghệ, làm chủ công nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo được công
nghệ - kỹ thuật tiên tiến.
Kỹ thuật – công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững trong hoạt
động kinh doanh và bảo vệ môi trường sinh thái. Vì ảnh hưởng của nó đến các ngành,
các doanh nghiệp là khác nhau nên phải phân tích tác động của nó đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc ngành cụ thể nhất định.

17


1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp
1.1.2.1. Khái niệm ở và nhà ở
Nhà là nơi che mưa, che nắng, chống lại ảnh hưởng thời tiết khắc nghiệt của
thiên nhiên đối với con người. Tại đây con người được sinh ra, nuôi dưỡng, tồn tại và
trưởng thành. Đó là một trong những nhu cầu cơ bản đồng thời cũng là quyền của mỗi


Ế

con người.

U

Tuy cũng là một sản phẩm của quá trình sản xuất nhưng nhà ở được coi là một

́H

sản phẩm hàng hóa đặc biệt do có những đặc điểm sau:

Thứ nhất: Nhà ở là tài sản cố định có tuổi thọ lâu tuỳ thuộc vào kết cấu và



vật liệu xây lên nó.

Thứ hai: Nó có tính cố định về hình dáng kiến trúc và kết cấu cũng như trang thiết bị

H

nên khó thay đổi. Muốn cải tạo, nâng cấp thay đổi kiến trúc cũng khó khăn và tốn kém.

IN

Thứ ba: Nhu cầu về nhà ở rất phong phú tuỳ thuộc vào sở thích cũng như khả
năng của từng đối tượng. Hơn thế nhu cầu này cũng thay đổi theo sự phát triển của nền

K


kinh tế - xã hội.

̣C

Thứ tư: Đối với các khu đô thị thì nhà ở là một bộ phận quan trọng và chủ yếu

O

nằm trong cơ sở hạ tầng đô thị mà cụ thể là cơ sở hạ tầng xã hội. Do vậy, mặc dù là
sản phẩm phục vụ cho cá nhân nhưng nhà ở lại có tác động mạnh mẽ đến bộ mặt đô thị

̣I H

và đồng thời cũng chịu tác động trở lại của đô thị như: giao thông, hệ thống cấp thoát
nước, điện, thông tin liên lạc… ảnh hưởng đến cuộc sống và điều kiện sinh hoạt của

Đ
A

những người trong ngôi nhà.

1.1.2.2. Khái niệm đối tượng có thu nhập thấp
Thật khó để đưa ra định nghĩa chính xác về người thu nhập thấp. Nhiều nghiên
cứu đã không thể đưa ra những tiêu chuẩn để định nghĩa người thu nhập thấp do vấn
đề này tuỳ thuộc vào điều kiện sống của từng hộ gia đình, vào tình hình phát triển
kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc. Cho nên, để
định nghĩa thế nào là người thu nhập thấp, cần tiến hành khảo sát xã hội về thu nhập
và chi tiêu hộ gia đình.
18



Bảng 1.1: Thống kê thu nhập và chi tiêu bình quân trên đầu người của cả nước

Năm 2004

Năm 2006

Năm 2008

Năm 2010

(1)

(2)

(1)

(2)

(1)

(2)

(1)

(2)

Nhóm nghèo


141,8

75,2

184,3

71,5

275,0

78

369,3

88,11

Nhóm dưới trung bình

240,7

57,4

318,9

54,4

477,2

58,6


668,5

64,89

Nhóm trung bình

340,7

49,7

458,9

46,87

699,9

45,5

1000,2

Ế

từ năm 2004 đến năm 2010

Nhóm trên trung bình

514,2

41,47


678,6

40,48 1067,4 38,97 1490,4 45,82

Nhóm mức sống

1541,7 27,26

U

́H

1182,3 28,4

2458,2 25,99

3411,0 30,37



Nhóm khá giả

53

“Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình thời kỳ 2002-2010

H

(Tổng cục Thống kê)”


IN

(1) : Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng (ĐVT: 1000VNĐ)
(2) : Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người 1 tháng (ĐVT: %)

K

+ Theo quan điểm của ngân hàng thế giới và UNDP, người thu nhập thấp là

̣C

những người chi tiêu ít nhất 66% thu nhập cho ăn uống để tồn tại, 34% thu nhập còn

O

lại dành cho (nhà ở, văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, quan hệ tiệc tùng v.v…)

̣I H

+ Theo cách hiểu thông thường, người có thu nhập thấp là những người có mức
lương tương đối ổn định nhưng mức độ tiệm cận dưới mức thu nhập trung bình của

Đ
A

người dân đô thị bao gồm cả những người nghèo đói.
+ Là những người hiện đang sống trong những ngôi nhà quá cũ nát mà không có
điều kiện sửa sang hay cải tạo lại.
+ Là những người có mức thu nhập ổn định và có khả năng tích luỹ vốn để
cải thiện điều kiện ở, với sự hỗ trợ của Nhà nước về vay vốn dài hạn trả góp, tạo

điều kiện ưu đãi về chính sách đất đai và cơ sở hạ tầng (người vay vốn có khả năng
hoàn trả tiền vay).
+ Là những người chưa có nhà hoặc có nhà nhưng diện tích ở chật hẹp,
S <=4m2/ đầu người.
19


×