Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Ứng dụng mô hình VAR trong nghiên cứu lạm phát tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

U

Ế

------------

́H

BÁO CÁO TỔNG KẾT

H



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG

IN

Tên đề tài:

K

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VAR TRONG NGHIÊN CỨU

̣C

LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM


O

Mã số: GV2015 - 04 - 02

̣I H

Chủ nhiệm đề tài: Phan Nhật Quang

Đ
A

Thời gian thực hiện: Năm 2015

Huế 12/2015


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4

CHƢƠNG 1. Tổng quan về lạm phát và các nghiên cứu về lạm phát 4
1.1.

Các quan điểm về lạm phát – cách đo lường lạm phát


4

1.1.1. .. Các quan điểm về lạm phát

4

1.1.2. .. Cách đo lường lạm phát.

5

Các loại lạm phát

Ế

1.2.

U

1.2.1. .. Lạm phát vừa phải
1.2.3. .. Siêu lạm phát
1.3.



́H

1.2.2. .. Lạm phát phi mã

Nguyên nhân gây ra lạm phát


H

1.3.1. .. Lạm phát do cầu kéo

6
7
7
7
8
8
9

1.3.3. .. Lạm phát tiền tệ

10

Tác động của lạm phát

K

1.4.

IN

1.3.2. .. Lạm phát do chi phí đẩy

13
13

1.4.2. .. Tác động tiêu cực


13

Các nhân tố được xem xét khi nhắc đến lạm phát

̣I H

1.5.

O

̣C

1.4.1. .. Tác động tích cực

15
15

1.5.2. .. Chính sách tài khóa

16

1.5.3. .. Sự đánh đổi mục tiêu tăng trường và lạm phát

16

Đ
A

1.5.1. .. Chính sách tiền tệ


1.6.

Một số nghiên cứu về lạm phát

16

1.6.1. .. Các nghiên cứu nước ngoài

16

1.6.2. .. Các nghiên cứu trong nước

20

CHƢƠNG 2. Xây dựng mô hình kiểm định các yếu tố tác động đến lạm
phát tại Việt Nam 24
Thực trạng lạm phát tại Việt Nam từ 2000 đến 2014

24

2.1.1. .. Lạm phát trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003

24

2.1.2. .. Lạm phát Việt Nam giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006

25

2.1.



2.1.3. .. Lạm phát giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009

26

2.1.4. .. Lạm phát giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014

27

2.2.

Nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát ở Việt Nam từ 2000 đến 2014
32

2.2.1. .. Nhóm nguyên nhân trong nước

32

2.2.2. .. Nhóm nguyên nhân ngoài nước

38

2.3.

Giới thiệu mô hình tự hồi quy vecto VAR

42

2.3.1. .. Mô hình tự hồi quy vecto VAR


Ứng dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến

Ế

2.4.

42

U

lạm phát Việt Nam

44

́H

2.4.1. .. Xây dựng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động



đến lạm phát 44

46

CHƢƠNG 3. Một số biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam

51

H


2.4.2. .. Xử lý số liệu

51

Những giải pháp tình thế

3.2.

Các biện pháp chủ yếu chống lạm phát ở Việt Nam

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

PHẦN III: KẾT LUẬN

IN

3.1.

51
56



MỤC LỤC BẢNG

H



́H

U

Ế

Bảng 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm từ năm 2000 đến năm
2003 ...............................................................................................................................24
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2004 .........25
Bảng 2.3: Tốc độ tăng giá tiêu dùng qua các quý giai đoạn 2004 – 2006 ........26
Bảng 2.4: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm từ năm 2007 đến năm
2009 ...............................................................................................................................27
Bảng 2.5: Hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước ...............................33
Bảng 2.6: Các biến được sử dụng trong nghiên cứu .........................................45
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định Unit Root Test-ADF ............................................46
Bảng 2.8: Xác định độ trễ tối ưu .........................................................................47
Bảng 2.9: Tóm tắt kết quả kiểm định nhân quả Granger ..................................47
Bảng 2.10: Tác động giải thích lạm phát của các biến ......................................48

K

IN


MỤC LỤC BIỂU ĐỒ

̣I H

O

̣C

Biểu đồ 1.1: Cung ứng tiền tệ và lạm phát .........................................................12

Đ
A

Biểu đồ 2.1: Diễn biến lạm phát năm 2010 ........................................................28
Biểu đồ 2. 2: Diễn biến lạm phát năm 2011 .......................................................28
Biểu đồ 2.3: Diễn biến lạm phát năm 2012 ........................................................29
Biểu đồ 2.4: Diễn biến lạm phát năm 2013 ........................................................30
Biểu đồ 2.5: Diễn biến lạm phát năm 2014 ........................................................31
Biểu đồ 2.6: Chi trả nợ và bội chi ngân sách giai đoạn 2003 - 2013 ................32
Biểu đồ 2.7: Mức tăng năng suất lao động so với mức tăng lương tối thiếu từ
2000 đến 2015 ...............................................................................................................37
Biểu đồ 2.8: Nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam từ 2000 đến 2015 ....41


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ tiếng Việt


CSTT

Chính sách tiền tệ

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ
Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCTK

Tổng cục thống kê



H
IN

K
̣C
O
̣I H
Đ
A

́H

NHNN

Ế

Chỉ số giá tiêu dùng

U

CPI


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam, lạm phát nổi lên là một vấn đề đáng quan tâm về tác động của nó đối với sự phát
triển kinh tế. Nghiên cứu lạm phát, kiềm chế và chống lạm phát được thực hiện ở nhiều
kinh tế, và nguyên nhân của lạm phát cũng ngày càng phức tạp.

Ế


các quốc gia trên thế giới. Càng ngày cùng với sự phát triển đa dạng và phong phú của nền

U

Với sự điều hành quản lý của nhà nước đã phần nào ngăn chặn, khắc phục nhưng tác

́H

động của lạm phát, tình hình đã được ổn định hơn. Tuy nhiên, lạm phát ở nước ta vẫn còn



nhiều diễn biến phức tạp. Vì thế, việc tìm hiểu lạm phát trong thời gian qua về nguyên
nhân, diễn biến, tác động, giải pháp... sẽ giúp ta có một cái nhìn tổng quan hơn, đúc kết

H

được kinh nghiệm để xây dựng chiến lược phát triển đất nước trong thời gian sắp tới.

IN

Trong những năm gần đây, vai trò của các mô hình thực nghiệm đối với việc phân
tích chính sách cũng như các biến vĩ mô trong nền kinh tế ngày càng được nâng cao. Từ

K

đó, chúng tôi mong muốn sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên các phân tích định lượng

̣C


nhằm xác định và tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản của lạm phát ở Việt Nam trong 15

A
̣I H

O

năm gần đây, từ năm 2000 đến 2014.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung

Đ

Tìm hiểu về thực trạng và nguyên nhân của lạm phát hiện nay tại Việt Nam và từ đó

có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý thuyết về lạm phát. Tìm hiểu về một số nghiên cứu về làm phát
trong thời gian vừa qua.
Đánh giá tình hình diễn biến lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014.

1


Tiếp theo là ứng dụng phương pháp VAR vào việc xây dựng một mô hình phân tích
lạm phát ở Việt Nam, có thể chỉ ra đâu là nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát trong
những khoản thời gian nhất định.
Những phân tích này cũng là cơ sở để người nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị
trong việc điều tiết lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.


3. Đối tƣợng nghiên cứu

Ế

Đối tượng nghiên cứu

U

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tạm phát tại Việt Nam, các nguyên nhân

́H

và những tác động của nó đến lạm phát tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu



Xem xét tình hình lạm phát cũng như các tác nhân có ảnh hưởng đến lạm phát trong

IN

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

H

khoảng thời gian từ 2000 – 2014 tại Việt Nam.

K


Cách tiếp cận

̣C

Đề tài có cách tiếp cận theo phương pháp định lượng, sử dụng số liệu thứ cấp; thu

O

thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, IMF, ADB...

A
̣I H

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính, phân tích,
tổng hợp và định lượng nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Riêng phần định

Đ

lượng, nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview để chạy mô hình VAR về lạm phát ở
Việt Nam dựa trên các nghiên cứu tổng hợp được và các phân tích định tính.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo sách báo, tạp chí, các nghiên cứu về lạm phát trong và ngoài nước trong
những giai đoạn trước đây.
• Phương pháp thu thập số liệu
Từ website chính thức của các tổ chức có uy tín như Tổng cục Thống kê Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, IMF, ADB...
• Phương pháp xử lý số liệu

2



Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp này nhằm làm rõ hơn những phân
tích - định tính bằng các bảng biểu, hình vẽ cụ thể.
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: vận dụng và xây dựng mô hình phân tích lạm
phát; ước lượng bằng mô hình VAR.
Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các kết quả thu thập, nghiên cứu
và phân tích từ các bước trên. Từ đó thảo luận kết quả thu được.

Ế

5. Kết cấu của đề tài

U

Đề tài nghiên cứu có kết cấu như sau:

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

́H

Phần I: Đặt vấn đề



Chương 1: Tổng quan về lạm phát và các nghiên cứu về lạm phát
Chương 2: Xây dựng mô hình kiểm định các yếu tố tác động đến lạm phát

H


tại Việt Nam

IN

Chương 3: Một số biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam

Đ

A
̣I H

O

̣C

K

Phần III: Kết luận

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 1.

Tổng quan về lạm phát và các nghiên cứu về lạm phát

1.1. Các quan điểm về lạm phát – cách đo lƣờng lạm phát
1.1.1. Các quan điểm về lạm phát


Ế

Lạm phát là vấn đề không mấy xa lạ với một nền kinh tế và hầu hết chúng ta đều

U

có thể chứng kiến hay trải qua thời kỳ lạm phát tùy theo mức độ khác nhau. Cho đến thời

́H

điểm này, nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các khái niệm về lạm phát. Song chúng ta vẫn



chưa được thống nhất hoàn toàn về lạm phát. Có người tiếp cận lạm phát theo những
nguyên nhân của nó, có người tiếp cận theo hướng tập trung vào những ảnh hưởng của

H

lạm phát. Chính vì điều đó, có thể kể ra một số quan điểm về lạm phát sau đây:
1.1.1.1. Luận thuyết “lạm phát lƣu thông tiền tệ”

IN

Quan điểm này cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá

K

cả tăng lên. Lạm phát trong mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng cầu lưu thông tiền tệ. Lạm


̣C

phát xuất hiện và chỉ xuất hiện khi số lượng tiền trong lưu thông tăng lên với nhịp độ

O

nhanh hơn so với sản xuất.

A
̣I H

1.1.1.2. Luận thuyết “ lạm phát cầu dƣ thừa tổng quát”
Các tác giả theo luận thuyết tiền tệ ở Mỹ giải thích rằng: “Lạm phát là cầu dư thừa”
thường xuyên do phát hành tiền quá mức. Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát là những vi

Đ

phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực tiền tệ. Vì lưu thông tiền tệ có ảnh hưởng
mang tính quyết định tới sự phát triển tích cực của nền kinh tế.
1.1.1.3. Luận thuyết “lạm phát giá cả”
Những người theo luận thuyết này coi sự gia tăng giá cả là lạm phát. Bất cứ thời kỳ
nào mà giá hàng hóa tăng không kể thời gian dài hay ngắn, có tính chất chu kỳ hay đột
xuất đều là thời kỳ của lạm phát.
Trên đây mới chỉ là một vài luận điểm về lạm phát. Điều đó cũng đủ cho chúng ta
nhận định rằng lạm phát là vấn đề hết sức phức tạp và nghiên cứu rất khó khăn. Khi nói
đến lạm phát, có những người nghĩ ngay đến lạm phát tiền tệ, nhưng cũng có người lại

4



không nghỉ vậy, vì nếu đưa tiền vào lưu thông đúng quy luật khiến giá cả hàng hóa không
tăng thì đó không là lạm phát. Ngược lại, với một lý do đột biến nào đó mà làm cho giá cả
hàng hóa tăng lên, dĩ nhiên không liên quan đến việc phát hành tiền, là biểu hiện của lạm
phát…. Tóm lại, có hai quan điểm về lạm phát được ủng hộ và sử dụng phổ biến nhất:
Thứ nhất, đó là lạm phát là sự dư thừa tiền trong lưu thông dẫn đến sự gia tăng trong
giá cả hàng hòa.
Thứ hai, đó là lạm phát là sự suy giảm trong sức mua của đồng tiền một cách quá
mức. Sức mua của đồng tiền được đo lường bởi sự biến đổi nghịch đảo của mức giá

Ế

chung.

́H

kết quả lạm phát đều làm cho giá cả hàng hóa tăng lên.

U

Hai quan điểm này tuy khác nhau về nguyên nhân nhưng lại thống nhất với nhau về



1.1.2. Cách đo lƣờng lạm phát.

1.1.2.1. Các đo lƣờng lạm phát trên thế giới.

H


Ở Mỹ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) chọn chỉ số trượt giá tổng tiêu dùng cá nhân

IN

làm cơ sở cho các quyết định của mình. Chỉ số này rộng hơn CPI và không bị ảnh hưởng

trạng lạm phát hiện thời.

K

bới sự thay đổi thói quen tiêu dùng trong dân chúng nên nó là thước đo rất tốt cho tình

̣C

Với các nước khác, ngân hàng trung ương (NHTW) thường sử dụng CPI đã được

A
̣I H

như Mỹ.

O

hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ vì không có được số liệu trượt giá tổng tiêu dùng cá nhân tốt

FED và một số NHTW của ÚC, New Zealand, Nhật Bản loại bỏ một số hàng hóa có
độ biến thiên lớn (lương thực, năng lượng…) ra khỏi hàng hóa tính CPI lạm phát cơ bản.

Đ


Lập luận này là những thành phần mặc dù có độ dao động lớn nhưng về lâu dài không làm
ảnh hưởng đến xu hướng chung của lạm phát. Ngoài ra, sự biến động của những yếu tố
này thường nằm ngoài khả năng kiểm soát và tầm ảnh hưởng của NHTW.
1.1.2.2. Cách đo lƣờng lạm phát của Việt Nam
Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá bản lẻ của một
lượng lớn các hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ
được tập hợp với nhay để đưa ra mức giá cả trung bình gọi là mức giá trung bình của tập
hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với
mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ lạm phát thể hiện
5


qua chỉ số giá, là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá
trung bình ở thời điểm gốc.
Lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát, là suất tăng của mức giá tổng quát theo
thời gian. Hai thước đo thông dụng phản ảnh mức tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
và chỉ số thu nhập quốc dân điều chỉnh.
Chỉ số giá tiêu dùng là tỷ số phản ánh giá của rổ hàng hóa trong nhiều năm khác
nhau so với giá của cùng rổ hàng hóa trong năm gốc. Chỉ số giá này phụ thuộc vào năm
được chọn làm năm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. Trên cơ sở xác định chỉ số

Ế

giá tiêu dùng bình quân, tỷ lệ lạm phát phản ánh sự thay đổi mức giá bình quân của giai

U

đoạn này so với giai đoạn trước theo công thức:

́H


Tỷ lệ lạm phát = (mức giá hiện tại – mức giá năm trước)/ mức giá năm trước X



100%.

Nhược điểm của chỉ số này là mức độ bao phủ cũng như sử dụng trọng số cố định

H

trong tính toán. Mức độ bao phủ của chỉ số này chỉ giới hạn đối với một số hàng hóa cơ

IN

bản của người dân thành thị mua vào năm gốc. những nhược điểm mà chỉ số này gặp phải
khi phản ánh giá cả sinh họat là không phản ánh sự biến động của giá cả hàng hóa cơ bản,

K

không phản ánh sự biến đổi trong cơ cấu hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong

̣C

phân bổ chỉ tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hóa khác nhau về mặt thời gian.

O

1.2. Các loại lạm phát


A
̣I H

Tùy vào các tiêu chuẩn khác nhau mà người ta có thể phân chia lạm phát thành nhiều
loại khác nhau:

Đ

Căn cứ vào mức độ biểu hiện của giá cả trên thị trường, lạm phát được chia thành 2
loại: lạm phát ngầm và lạm phát công khai.
Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài của bản chất lạm phát người ta chia ra thành lạm

phát lưu thông tiền tệ, lạm phát giá cả, lạm phát sức mua và lạm phát suy thoái.
Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát chia ra thành các loại lạm phát: cầu dư thừa tổng
quát, lạm phát cung, lạm phát chi phí, lạm phát cơ cấu, lạm phát nhập khẩu, lạm phát tài
chính – tín dụng, lạm phát hệ thống bốn yếu tố.
Căn cứ vào tốc độ lạm phát, được chia thành 3 loại: lạm phát vừa phải, lạm phát phi
mã, siêu lạm phát.

6


1.2.1. Lạm phát vừa phải
Mức độ tăng của giá cả cao hơn từ trên vài phần trăm đến mức lớn hơn không nhiều
so với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được gọi là lạm phát vừa phải lạm phát kiểm
soát được. Đối với loại này thì tùy theo chiến lược và chiến thuật phát triển kinh tế mỗi
thời kỳ mà các chính phủ có thể chủ động định hướng mức khống chế trên cơ sở duy trì
một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như kích thích
tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khóa


Ế

nhất định.

U

1.2.2. Lạm phát phi mã

́H

Mức độ tăng của giá cả hàng hóa lúc này cũng như một con ngựa bất kham đang



tung vó để chạy. Nhìn chung lạm phát phi mã duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những
biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ mất giá nhanh, cho nên
mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho giao dịch hằng ngày. Mọi người có xu

H

hướng tích trữ hàng hóa, mau bất động sản, chuyển sáng sử dụng vàng và các ngoại tệ

IN

mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải.

K

Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất đình trệ, tài chính của nền kinh tế bị phá hoại


̣C

và nếu không có biện pháp thích hợp để ghìm chân chú ngựa thì nền kinh tế sẽ dễ dàng

O

rơi vào tình trạng siêu lạm phát.

A
̣I H

1.2.3. Siêu lạm phát

Siêu lạm phát là lạm phát xảy ra ở mức độ lớn hơn lạm phát phi mã. Siêu lạm phát
thường xảy ra do các biến cố lơn dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội như: chiến tranh, khủng

Đ

hoảng chính trị…Khi những biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt ngân sách khiến chính phủ
phải phát hành tiền giấy để bù đắp dẫn đến siêu lạm phát. Siêu lạm phát có sức phá hủy
toàn bộ hoạt động nền kinh tế, dẫn đến suy thoái nghiêm trọng.
Một trường hợp được ghi nhận chi tiết về siêu lạm phát là nước Đức sau thế chiến
thứ nhất. Giá một tờ báo đã đăng từ 0,3DM vào tháng 1 năm 1992 đã lên đến 70.000.000
DM chỉ trong chưa đầy 2 năm sau đó. Giả cả các mặt hàng khác cũng tăng tương tự. Từ
tháng 1/1992 đến tháng 11/1993, chỉ số giá đã tăng từ 1 lên 10.000.000.000.

7


Như vậy, có thể phân loại lạm phát theo nhiều mức độ khác nhau để có những biện

pháp kiểm soát thích hợp. Song biện pháp phòng bệnh hay chữa bệnh cũng còn phải căn
cứ vào nguyên nhân gây bệnh.
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát, song nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc
lạm phát nào cũng xuất phát từ các lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức (lạm phát do cầu kéo)
hoặc tổng cung giảm do chi phí tăng lên (lạm phát do chi phí đẩy).

Ế

1.3.1. Lạm phát do cầu kéo

U

Lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu là lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng vượt

́H

mức cung hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tằn giá cả. Khi tổng cầu tăng, tức có



nhiều người mua và sẵn sàng mua hàng hóa, trong khi đó lượng cung không tăng hoặc
tăng ít hơn dẫn đến trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo quy luật

H

cung cầu thì giá cả thị trường sẽ tăng lên, tức là xuất hiện lạm phát.

IN


Nếu gọi tổng là AD thì AD = C+I+G+X-M
C: chi tiêu hộ gia đình.

K

Trong đó:

̣C

G: chi tiêu của chính phủ.

O

I: đầu tư nền kinh tế.

A
̣I H

X: nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu.
M: lượng hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cầu tăng lên có thể do một số nguyên nhân sau:

Đ

Chi tiêu của chính phủ cho an ninh quốc phòng, tăng các khoản đầu tư của Chính

phủ làm tăng tổng cầu.
Thâm hụt ngân sách kéo dài và được đài thọ bằng cách vay mượn ở trong nước,
ngoài nước hoặc NHTW, khối lượng tiền tệ lưu thông tăng lên. Vay nước ngoài cũng làm
khối lượng tiền tăng. Vay trong nước khi trả mà thu không đủ chi cũng phải phát hành và

làm cho khối lượng tiền tệ tăng. Khối lượng tiền tệ tăng làm cho tổng chi tiêu bằng tiền
tăng.

8


Chi tiêu dùng của các hộ gia đình tăng do mức thu nhập tăng hoặc được Chính phủ
giảm thuế, hoặc chế độ an sinh xã hội hay bảo hiểm tốt nên quyết đinh cắt giảm tiết kiệm
để chi tiêu, hoặc Chính phủ tăng trợ cấp.
Tâm lý thích tiêu dùng hay tiết kiệm của dân chúng đưa đến sự gia tăng tốc độ lưu
thông tiền tệ. Nếu dân chúng có khuynh hướng thích tiêu dùng, tốc độ lưu thông tiên tệ gia
tăng nhanh hơn.
Đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên do dự đoán về triển vọng phát triển kinh tế
trong nước và cà ngoài nước hay do lãi suất giảm.

Ế

Do chính sách tiền tệ mở rộng tạo nên điều kiện cho các doanh nghiệp, người dân

U

dễ tiếp cận nguồn vốn, có thể vay dễ dàng hơn, vay nhiều hơn dẫn đến nhu cầu chi tiêu

́H

nhiều hơn.



Các yếu tố liên quan đến nhu cầu nước ngoài như: tỷ giá hối đoái, mức thu nhập

của cư dân nước ngoài…làm gia tăng nhu cầu hàng hóa xuất khẩu kéo theo tổng cầu gia

H

tăng.

IN

Trong các phân tích trên đây, tổng cầu tăng gây áp lực tăng giá làm xảy ra tình
trạng lạm phát trong ngắn hạn. Song, nếu nền kinh tees chưa đạt được mức sản lượng

K

tiềm năng, thì việc tăng tổng cầu trong trường hợp này trở thành một chính sách lạm

̣C

phát có hiệu quả để thúc đẩy sản xuất xã hội làm cho nền kinh tế tăng trưởng, khi đó

O

tổng cung sẽ tăng, sản lượng của nền kinh tế sẽ tăng lên theo.

A
̣I H

Ngược lại với lạm phát do nguyên nhân từ phía cầu là lạm phát do nguyên ngân
từ phía cung gọi là lạm phát do chi phí đẩy.
1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy


Đ

Trong hoàn cảnh sản xuất không tăng hoặc tăng ít trong khi chi phí tăng lên (chi

phí sản xuất tăng vượt mức tăng của năng suất lao động) thì sẽ sinh ra lạm phát chi phí
đẩy. Chi phí sản xuất tăng lên sẽ tạo áp lực đẩy giá bán sản phẩm tăng lên hay có thể làm
giảm mức cung hàng hóa của xã hội, như vậy trong trường hợp này là do các yếu tốt sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa gây ra.
Chi phí tăng lên có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:
Mức tăng tiền lương vượt mức tăng năng suất lao động. Các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường phải chịu rất nhiều áp lực về vấn đề tiền lương. Trong ngắn hạn, chi
phí công nhân ổn định do bị hạn chế bởi hợp đồng lao động nhưng trong dài hạn do áp lực
9


của công đoàn, do thuế thu nhập và các yếu tố khác làm cho nhân viên tạo sức ép nâng
tiền lương, khi lương tăng, giá cả hàng hóa sẽ tăng. Quy trình này tác động bởi yếu tố
hành chính, có ý nghĩa tăng lên, các doanh nghiệp phải tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận.
Khi giá cả hàng hóa nói chung và tiêu dùng nói riêng tăng lên thì người lao động tìm
mọi cách để tăng lương. Khi lương tăng, giá cả tăng, đến lược mình, các doanh nghiệp lại
tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận.
Do giá nhập khẩu tăng lên tác động trực tiếp tới giá cả trong nước (nếu là hàng tiêu
dùng trực tiếp) hoặc tác động gián tiếp thông qua việc làm tăng chi phí sản xuất (nếu là

Ế

đầu vào của quá trình sản xuất). Giá hàng nhập khẩu tăng lên có thể do lạm phát của nước

́H


so với đồng tiền của những nước có quan hệ mậu dịch.

U

ngoài cao làm cho giá nguyên liệu ở nước xuất khẩu tăng, hay do đồng nội tệ bị mất giá



Do thuế suất tăng lên làm ảnh hưởng tới mức sinh lợi của các nhà đầu tư do vậy
đẩy giá cả tăng lên. Để duy trì mức sinh lời mong muốn, hoặc các doanh nghiệp tăng tỷ lệ

H

lợi nhuận bằng biện pháp tăng giá bán hàng hóa sẽ làm cho giá cả tăng, việc tăng giá

IN

trong trường hợp này mang tính bất hành chính tích cực nhằm duy trì lợi nhuận ở mức
mong muốn. Việc này thường xảy ra trong điều kiện độc quyền. Một số nước gọi là lạm

K

phát hành chính.

̣C

Như vậy, một lần nữa khi phân tích về lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy đều

O


cho thấy lạm phát xảy ra sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng lên. Trong khi phân tích về các

A
̣I H

loại lạm phát, nguyên nhân của lạm phát, các nhà kinh tế thừa nhận không phải lạm
phát tích cực hay tiêu cực cho nền kinh tế, song những hậu quả mà nó để lại không
nhiều thì ít cũng tác động đến nền kinh tế.

Đ

1.3.3. Lạm phát tiền tệ

Trường phái tiền tệ có cách giải thích thuyết phục nhất về nguồn gốc sâu xa của hiện
tượng lạm phát. Tư tưởng cơ bản của các nhà tiền tệ là luận điểm cho rằng lạm phát về cơ
bản là hiện tượng tiền tệ. Tuy nhiên, nhiều tác giả khác, ví dụ như Friedman đã đi xa hơn
và đề ra một hình thái mạnh hơn của chủ nghĩa tiền tệ. Họ đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả
trực tiếp giữa cung tiền và lạm phát: “Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền
tệ… và nó chỉ có thể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng”.
1.3.3.1 Lạm phát theo lý thuyết số lƣợng tiền tệ.

10


Những nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã dùng thuyết số lượng tiền để giải
thích lạm phát. Thuyết số lượng tiền tệ dựa trên phương trình trao đổi như sau:
MV = PT
Trong đó: M là khối lượng tiền. V là vòng quay của tiền. P mức giá chung trong nền
kinh tế. T khối lượng giao dịch thực.
Ý nghĩa của công thức này như sau: Số lượng tiền tệ cần thanh toán có trong nền

kinh tế MV khi nền kinh tế đang ở trạng thái cân bằng phải bằng với giá trị của khối lượng
hàng hóa được giao dịch PT. Tuy nhiên, do có sự khó khăn trong việc tính toán khối

Ế

lượng giao dịch, người ta đã giả định rằng T bằng với mức sản lượng Y với ý nghĩa rằng

U

tất cả hàng hóa được sản xuất ra đều được đem đi giao dịch trong nền kinh tế. Khi đó,

́H

phương trình trờ thành:



MV = PY

Ta viết phương trình trên dưới dạng phần trăm thay đổi như sau:

H

lnM + lnV = lnP + lnY

IN

%thay đổi M + % thay đổi V = % thay đổi P + % thay đổi Y
%thay đổi P = %thay đổi M + % thay đổi V - % thay đổi Y


K

Các nhà kinh tế cổ điển và tân cổ điển giả định rằng V là một hằng số không thay đổi

̣C

trong ngắn hạn được bởi điều này phụ thuộc vào hệ thống tài chính nên yếu tố này không

O

thể thay đổi ngay được. Fisher đã đưa thêm giả định là Y là hằng số trong dài hạn, nghĩa là

A
̣I H

trong dài hạn, sản lượng Y sẽ bằng với mức sản lượng tiềm năng của nền kinh tế. Khi đó,
phương trình trở thành

% thay đổi P = % thay đổi M

Đ

Vì vậy lý thuyết số lượng ngụ ý rằng giá cả tỷ lệ thuận với mức cung tiền.
1.3.3.2 Cung ứng tiền tệ và lạm phát
Chúng ta xem xét kết quả của việc cung tiền tệ tăng lên kéo dài thông qua mô hình

sau:

11



Ế
U
́H

H
IN

Biểu đồ 1.1: Cung ứng tiền tệ và lạm phát

K

Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1, với sản lượng đạt ở mức sản lượng tự nhiên Yn tỷ lệ

̣C

thất nghiệp tự nhiên, mức giá cả P1 đường giao nhau với đường tổng cung AD1. Khi cung

O

tiền tệ tăng lên thì đường tổng cầu di chuyển sang phải đến AD2. Trong ngắn hạn, nền

A
̣I H

kinh tế sẽ chuyển động đến điển 1’ và sản phẩm tăng lên trên mức tỷ lệ tự nhiên, tức là đạt
tới Y1 (Y1>Yn). Điều đó đã làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên, kích thích tăng trưởng kinh tế. Nhưng trong dài hạn, khi sản lượng lớn hơn sản

Đ


lượng tiềm năng (Yn) thì do các nguồn lực của sản xuất đã được sử dụng vượt mức nền
kinh tế thực có, tiền lương tăng lên và giảm tổng cung đường tổng cung dịch chuyển vào
đến AS2. Tại đây nền kinh tế quay trở lại mức sản lượng tự nhiên. Ở điểm cân bằng mới
(điểm 2), mức giá đã tăng từ P1 đến P2.
Cung tiền tệ tiếp tục tăng, đường tổng cầu lại dịch chuyển ra đến AD3, kéo đường
tổng cung dịch chuyển đến AS3, nền kinh tế đạt tới mức cân bằng mới tại điểm 3. Tại đây
mức giá giả đã tăng lên đến P3. Nếu cung tiền tệ vẫn tiếp tục diễn ra và nền kinh tế đạt tới
mức giá cả ngày càng cao hơn, lạm phát tăng cao.

12


Như vậy, ta có thể kết luận rằng, chính sách tiền tệ chỉ kích thích tăng trưởng trong
ngắn hạn, còn trong dài hạn thì gây ra lạm phát. Hay nói cách khác, lạm phát chỉ xảy ra
khi có sự tăng giá liên tục trong thời gian dài, mà sự tăng giá này bị gây ra bởi sự tăng
cung tiền liên tục. Trong cách phân tích này của phái tiền tề, thì cung tiền chính là nguyên
nhân duy nhất làm di chuyển đường tổng cầu, do vậy không còn cái gì nữa có thể dịch
chuyển nền kinh tế từ điểm 1 sang 2 và 3 và xa hơn. Vậy thực chất, còn nhân tố nào khác
ngoài cung tiền có thể gây ra lạm phát hay không? Theo phân tích của phái Keynes, ngoài
cung tiền tệ còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến tổng cầu và tổng cung (như các chính

Ế

sách tài khóa, các cú sốc cung) sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu và làm tăng mức giá.

U

Tuy nhiên, họ cho rằng hiện tượng tăng giá trong trường hợp này chỉ là hiện tượng nhất


́H

thời mà thôi. Rõ ràng, quan điểm của phái Keynes và phái tiền tệ đều thống nhất với nhau,



họ tin rằng lạm phát cao chỉ xảy ra ở một tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao.
1.4. Tác động của lạm phát

H

Lạm phát có thể tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế

IN

thông qua nhiều kênh khác nhau, với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác nhau đáng kể phụ

K

thuộc vào cơ cấu thể chế (cả Nhà nước và tư nhân) của nền kinh tế, phụ thuộc vào khả

̣C

năng thích nghi với mức lạm phát hiện hành và khả năng dự báo lạm phát.

O

1.4.1. Tác động tích cực

A

̣I H

Lạm phát được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua việc khuyến khích
huy động vốn và tăng tính linh hoạt trong giá cả. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp bôi trơn
thị trường hàng hóa, lao động và tăng tính linh hoạt tương đối đối với giá cả. Nếu giá cả

Đ

(kể cả tiền lương và giá các nhân tố khác) giảm xuống với tính linh hoạt thấp và nếu
các ngành sản xuất khác nhau có mức cầu và năng suất tăng không đồng đều thì giá cả
tăng nhẹ có thể tạo ra một mức độ linh hoạt giá cả tương đối lớn cần thiết cho việc phân
bổ hiệu quả các nguồn lực. Một tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo ra một trong những
động lực mạnh nhất để giúp đạt được mức tăng trưởng ổn định.
1.4.2. Tác động tiêu cực

13


Ngược lại khi lạm phát xảy ra ngoài dự tính, nó tạo ra sự biến động bất thường về
giá trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các mối quan hệ giá trị, ảnh hưởng đến mọi
hoạt động kinh tế - xã hội. Có thể kể ra một số hậu quả của lạm phát sau đây:
1.4.2.1. Lạm phát kìm hãm tăng trƣởng kinh tế
Lạm phát làm cho thu nhập thực của người lao động bị sụt giảm, có thể kéo theo
các cuộc đình công đòi tăng lương với quy mô lớn, dài ngày và làm đình trê hoạt động sản
xuất, gây ngưng trệ sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên bởi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên

Ế

(lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát), nếu lạm phát dự tính không phù hợp


U

với lạm phát thực tế nó sẽ làm ảnh hưởng đến mức lãi suất thực. Kết quả là ảnh hưởng đến

́H

tiết kiệm, đầu tư và ảnh hưởng đến mức tăng trưởng của nền kinh tế.



Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do lạm phát, giá cả vật liệu, hàng hóa,
nguyên liệu đều gia tăng làm cho khi vực sản xuất kinh doanh thu hẹp dần, trong khi đó,

H

buôn bán, thương mại, dịch vụ phát triển dẫn đến khủng hoảng kinh tế và trật tự kinh tế

IN

bị thay đổi.

Trong lĩnh vực đầu tư, sự biến động bất thường của lạm phát gây khó khăn cho

K

việc xác định mức lợi chính xác của các khoản đầu tư, khiến các nhà đầu tư ngần ngại khi

̣C


tiến hành đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án dài hạn, làm ảnh hưởng đến sự tăng

O

trưởng kinh tế.

A
̣I H

Trong lĩnh vực lưu thông và phân phối, giá cả hàng hóa tăng gây nên tình trạng đầu
cơ tích trữ hàng hóa, dẫn đến làm mất cân đối giả tạo quan hệ cung cầu làm cho lĩnh vực
lưu thông bị rối loạn.

Đ

1.4.2.2. Lạm phát làm cho đời sống dân cƣ gặp khó khăn
Khi lạm phát tăng lên, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên, giá cả hàng hóa tăng,

trong khi thu nhập không tăng, hoặc tăng chậm (đặc biệt những người làm công ăn
lương) ngày càng khó khăn.
1.4.2.3. Lạm phát làm rối loạn hệ thống tiền tệ
Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm, lưu
thông tiền tệ diễn biến khác thường, tốc độ lưu thông của tiền tệ tăng lên một cách đột
biến càng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống nhanh chóng hơn. Hoạt động
của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng, do nguồn tiền gửi

14


trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng

thanh toán và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ bị rối
loạn và không thể kiểm soát.
1.4.2.4. Lạm phát làm xấu đi tình trạng cán cân thanh toán quốc tế
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát nước ngoài (có quan hệ
mậu dịch) thì giá cả hàng hóa trong nước trở nên đắc đỏ hơn so với giá cả hàng hóa
nước ngoài, do đó làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu, làm xấu đi tình trạng của tài
khoản vãng lai. Tỷ lệ lạm phát cao cùng với bội chi tài khoản vãng lai có thể thạo nên

́H

1.4.2.5. Lạm phát làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp

U

giá, tỷ giá tăng càng đẩy mức giá cả chung tăng lên.

Ế

tâm lý trông đợi một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ tạo nên áp lực tăng tỷ



Mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công ăn việc
làm, do đó gia tăng tỷ lệ thất nghiệp (vì lý do khu vực sản xuất sẽ bị thu hẹp).

H

Như vậy, có thể thấy ngoại trừ trường hợp lạm phát vừa phải còn có tác động

IN


tích cực đến nền kinh tế còn lại nói chung lạm phát đều gây ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế. Vì vậy, việc tìm giải pháp thích hợp để kiềm chế lạm phát là một vấn đề cần

K

thiết.

̣C

1.5. Các nhân tố đƣợc xem xét khi nhắc đến lạm phát

O

Qua những phân tích tổng quan trên đây, chúng ta cũng có thể nhận thấy vấn đề

A
̣I H

lạm phát không còn là xa lạ với Việt Nam. Tuy nhiên cần phải nhìn nhận rằng, lạm phát
vẫn mãi là vấn đề nóng và chiếm sự quan tâm đặc biệt của các nhà làm chính sách, các nhà
kinh tế học và cả chính người lao động. Và để giải quyết vấn đề không lạ nhưng khó

Đ

khăn này không phải là công việc đơn giản, bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào việc phân
tích những nhân tố tác động mạnh nhất đến lạm phát trong giai đoạn hiện nay.
1.5.1. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong 2 công cụ (cùng với chính sách tài khóa) mà chính
phủ sử dụng mạnh mẽ và nhiều nhất khi có lạm phát. Việc thay đổi lãi suất thông qua các

quyết định của NHTW được xem là những con bài chủ chốt để giải quyết vấn đề lạm
phát. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng đạt được mong muốn. Một chính sách tiền tệ đưa
ra sẽ kéo theo nhiều nhân tố làm tác động mạnh đến nền kinh tế. Một số nhân tố khi

15


chúng ta nghiên cứu đã nhận thấy sự liên quan và tương thích ở mức độ cao là tỷ giá hối
đoái, mức cung tiền, lãi suất….
1.5.2. Chính sách tài khóa
Cùng với chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa được xem là ác chủ bài của chính
phủ khi thực hiện các chính sách kiềm chế lạm phát. Thông qua thuế và thu chi ngân sách,
chính phủ có thể tác động đến lạm phát làm ổn định tình hình. Khi xem xét chúng ta cần
chú ý đến các yếu tố như: chính sách thuế, chi tiêu công, mức nợ công, các chính sách an

U

1.5.3. Sự đánh đổi mục tiêu tăng trƣờng và lạm phát

Ế

sinh xã hội…

́H

Một trong những nhân tố mới xuất hiện giai đoạn gần đây đó là sự đánh đổi giữa



mục tiêu tăng trưởng với lạm phát. Liệu rằng chính phủ của một quốc gia có lựa chọn

liệu phát kiểm soát lạm phát ở mức ổn định hay sẽ quan tâm đến tốc độ tăng trưởng nền

H

kinh tế mà bỏ qua việc kiềm chế lạm phát… Đó là một bài toán khó và sẽ được quan tâm

IN

khi chúng ta nghiên cứu và kiểm định ở Việt Nam.

K

1.6. Một số nghiên cứu về lạm phát

̣C

1.6.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

O

Mohammad Hasan (1999) nghiên cứu lạm phát Trung Quốc trong ngắn hạn và dài

A
̣I H

hạn bằng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. Nghiên cứu này dựa trên mô hình tiền tệ

Đ

truyền thống nhưng thêm một số biến khác để phù hợp với đặc trưng nền kinh tế.


Trong đó: P: chỉ số giá chung, M: Cung tiền, g: khoảng chênh lệch sản lượng so với
sản lượng tiềm năng, đại diện dư cầu, W: lương cơ bản, AP: là chỉ số sản lượng nông
nghiệp, IP:là chỉ số sản xuất nông nghiệp, δ(L):là toán tử trễ, ε: biến ngẫu nhiên.
Nghiên cứu của Mohammad sử dụng phương pháp Johansen –Juselius phân tích
quan hệ dài hạn của các biến trong mô hình (3.9) và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để
xác định sự phụ thuộc giữa ngắn hạn và dài hạn và quan hệ nhân quả giữa giá và tiền.

16


Ý nghĩa của mô hình: Mohammad đã sử dụng công cụ nghiên cứu hiện đại là kiểm
định đồng liên kết Johansen – Juselius và kiểm định sai số ECM để nghiên cứu biến động
của giữa tiền tệ và giá cả, ngoài ra còn kèm thêm các yếu tố cơ cấu: năng suất công
nghiệp và năng suất nông nghiệp để xét lạm phát.
Gerlach và Peng (2006) đã dùng mô hình đường Phillips để phân tích lạm phát ở

Ế

Trung Quốc.

U

Trong đó: πt: tỷ lệ lạm phát, gt là phần thiếu hụt sản lượng và các cú sốc từ phía

́H

cung được biểu diễn bởi phần dư εt.

Sau khi ước lượng và kiểm định nhóm nghiên cứu đã đưa ra mô hình cuối cùng như


H



sau:

IN

Trong đó biến Z được giả thiết là biến tự hồi quy. Biến Z đại diện cho các biến không

K

giải thích được như: sự thay đổi giá cả, mở rộng thương mại,…
Ý nghĩa của mô hình: Gerlach và Peng đã đưa ra cách hiệu chỉnh nhằm khắc phục

̣C

các khuyết tật của mô hình bằng biến công cụ mới Z với giả định biến này là biến tự hồi

A
̣I H

Quốc.

O

qui theo luật tự hồi qui bậc hai. Từ đó có cách đánh giá xác đáng cho lạm phát Trung

Ramakrishnan và Vamvakidis (2002): đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm của các


Đ

yếu tố trong nước và nước ngoài lên lạm phát Indonesia. Mô hình đề cập lạm phát giá tiêu
dùng có thể do lạm phát tiền tệ, lạm phát lương, lạm phát nhập khẩu. Lạm phát tiền tệ xuất
hiện khi tỷ lệ trăng trưởng tiền vượt quá khả năng của nền kinh tế nên kiểm soát tăng
trưởng tiền tệ có thể kiểm soát được lạm phát. Lạm phát trong nước được giải thích bởi
các biến như: lương trung bình, tỷ lệ thất nghiệp hay khoảng sản lượng năng suất lao
động. Giá hàng hóa nhập khẩu tác động lên lạm phát trong nước hoặc trực tiếp bởi mặt
hàng nhập khẩu trong giỏ hàng hóa hoặc gián tiếp bằng ảnh hưởng của chi phí sản xuất do
nguyên liệu thô nhập khẩu. Giá nhập khẩu có thể tăng do 2 lý do: lạm phát nước ngoài
tăng nên giá nhập khẩu tăng hoặc sự sụt giá của đồng tiền trong nước dẫn đến nhập khẩu
17


gia tăng. Vì vậy, tác giả cho rằng trong ngắn hạn các yếu tố chính xác định lạm phát là
cung tiền, lương tối thiểu, năng suất lao động, khoảng chênh lệch sản lượng so với sản
lượng tiềm năng, lãi suất, tỷ giá, lạm phát nước ngoài. Để biết vị trí nền kinh tế hiện tại có
quan hệ với cấu trúc cân bằng trong dài hạn như thế nào, các tác giả đã ước lượng độ lệch
cung tiền, lao động, và các biến ngoại sinh so với cân bằng dài hạn đem các biến đó vào

U

Ế

mô hình như là yếu tố xác định lạm phát. Do đó, tác giả đã ước lượng mô hình như sau:

́H

Trong đó:


DCPI: Lạm phát giá tiêu dùng(%), DCPI*: Lạm phát giá tiêu dùng của nước ngoài.



DEXC: Tỷ lệ tăng tỷ giá hoái đối, DM: tỷ lệ tăng trưởng tiền danh nghĩa.
LWAG: Tỷ lệ tăng trưởng tiền lương tối thiểu, LPRO: sự thay đổi năng suất lao

H

động(GDP/người).

IN

OG: Khoảng chênh lệch sản lượng so với sản lượng tiềm năng, DR: phần chênh lệch

K

lãi suất.

ecmM: Độ dao động của cung tiền so với trạng thái ổn định dài hạn. ecmL: Độ dao

̣C

động của lao động so với trạng thái ổn định dài hạn. ecmE: Độ lệch của các cú sốc ngoại

O

sinh so với mức ổn định dài hạn. CRISIS: Biến giả định nhận giá trị 1 trong giai đoạn


A
̣I H

1997Q3-1998Q4. SEAS: Các biến giả để kiểm tra mức ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ.
Nhóm tác giả đã kết luận rằng tỷ giá hối đoái và lạm phát nước ngoài là yếu tố then

Đ

chốt ảnh hưởng lạm phát trong nước, cung tiền chỉ có ý nghĩa thống kê còn mức tác động
thì ít.

Ý nghĩa của mô hình: Nhóm tác giả đã đưa phần chênh lệch của các biến cung tiền,
lao động so với mức cân bằng dài hạn vào mô hình lạm phát để xem xét chính xác hơn
mức lạm phát của Indonesia.
Luca Gambetti, Evi Pappa và Fabio Canova (2008) đã điều tra sự đóng góp của
chính sách tiền tệ đến những thay đổi trong tăng trưởng sản lượng và động lực lạm phát ở

18


Mỹ bằng cách xác định một cú sốc chính sách và quy tắc chính sách trong một hệ số thời
gian thay đổi VAR sử dụng sự giới hạn dấu hiệu mạnh mẽ.
Mô hình VAR với YT là một véc tơ bao gồm lãi suất ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát, tăng
trưởng sản lượng và tốc độ gia tăng M2 theo thứ bật. YT được thể hiện:

A0,t có thời gian chặn khác nhau, Ai,t là ma trận hệ số của các thời gian khác nhau. i
= 1,..., p và εt là một phép khử nhiễu trắng Gauss (a Gaussian white noise) với số không

U


Ế

có nghĩa và các ma trận hiệp phương sai thời gian khác nhau Σt.

́H

Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS, 2002) sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy



(VAR) nhằm kiểm định tác động của chính sách tiền tệ vào hoạt động kinh tế và giá cả.
Mô hình VAR (Vector Autoregressions) được sử dụng để phân tích những tác động
của chính sách tiền tệ trong bảy nền kinh tế Đông Á. Cụ thể là Indonesia, Hàn Quốc,

H

Malaysia, Philippines, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc và Thái Lan. Như được mô tả

IN

trong Bernanke và Mihov (1998), giả sử rằng cơ cấu kinh tế “đúng” là mô hình động

K

không bị giới hạn truyến tính thì ta có hệ phương trình sau:

A
̣I H

O


̣C

(1’)

(2’)
Các Bi, Ci, A , Di, Gi và A là ma trận hệ số vuông. Phương trình (1) và (2) phân
y

p

Đ

vùng các biến được xem xét thành hai nhóm: khối phi chính sách (Y) và khối chính sách
(P). Các Yt vector bao hàm các biến phi chính sách kinh tế vĩ mô như sản lượng và giá
cả, các yếu tố này có phản ứng trước những cú sốc chính sách tiền tệ sẽ được kiểm tra.
Các Pt vector bao gồm các biến chính sách hay biến tiền tệ hoặc có tiềm năng thông
dụng như là các chỉ báo về chính sách tiền tệ, ví dụ như lãi suất ngắn hạn. Lưu ý rằng các
NHTW có thể không hoàn toàn kiểm soát các biến chính sách bởi vì NHTW cũng bị
ảnh hưởng bởi những cú sốc khác. Tuy nhiên, NHTW có một tác động đáng kể đến
các biến này trong giai đoạn hiện nay. Trong hệ thống này, mỗi biến được phép phụ thuộc

19


vào giá trị hiện tại hoặc trị số trễ (lên đến trễ k) của bất kỳ biến nào trong hệ thống. Các
vector V y và Vp không có tương quan nhiễu lẫn nhau “cấu trúc” hoặc “cơ bản”.
Mô hình VAR cơ bản theo BIS sẽ trả lời cho câu hỏi liệu các yếu tố về tiền tệ, như
tín dụng cho nền kinh tế và lãi suất nội địa đóng một vai trò quan trọng trong việc xác
định lạm phát hay không ngoài tỷ giá VND/USD. Hệ thống VAR cơ bản bao gồm các

biến nội địa như: tỷ giá VND/USD, CPI và M2, tín dụng trong nước, lãi suất, giá hàng hóa
(giá xăng, giá gạo) và các biến số như cung tiền Mỹ.

Ế

1.6.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

U

Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát được nghiên cứu dựa trên các mô hình định

́H

lượng nhằm tìm ra nguyên nhân lạm phát, cũng như các yếu tố ảnh hưởng. Đây sẽ là cơ sở
để bài nghiên cứu xây dựng một mô hình định lượng ở phần sau để nghiên cứu các nhân



tố ảnh hưởng đến lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2005-2014. Các nghiên cứu này
thường xoay quanh việc sử dụng các mô hình hồi quy tuyến tính, ECM, VECM,

H

ARIMA… đặc biệt là mô hình Vecto Tự hồi quy (VAR).

IN

Pgs.Ts. Nguyễn Thị Liên Hoa & Ths. Trần Đặng Dũng trong “Nghiên cứu lạm

K


phát tại Việt Nam theo phương pháp SVAR” [1] đã tiến hành xem xét vấn đề lạm phát ở
VN trong khuôn khổ của phương pháp SVAR và nhận thấy lạm phát ở VN có nguồn gốc

̣C

chủ yếu từ khu vực trong nước, bị tác động bởi yếu tố chi phí đẩy nhiều hơn là yếu tố cầu

A
̣I H

tiền M2.

O

kéo. Chính sách tiền tệ trong nước có ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát, đặc biệt là cung
Tuy nhiên, tác động của cung tiền đến lạm phát trong nước có một độ trễ nhất định
(khoảng 6 tháng). Tỷ giá có tác động đến lạm phát trong nước nhưng mức tác động không

Đ

nhiều và chủ yếu thể hiện vai trò kênh truyền dẫn. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn cho
thấy vai trò của yếu tố kỳ vọng lên việc tăng giá trong nước, sự kỳ vọng này bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tựu trung lại chủ yếu là do sự ảnh hưởng của lạm
phát cao trong quá khứ và vấn đề điều hành của người làm chính sách.
Nghiên cứu nhân tố tác động đến tỷ lệ lạm phát trong thời kỳ 1996 – 2005, Camen
(2006) [11] – “Monetary policy in Vietnam: the case of a transition country” sử dụng mô
hình VAR cơ bản với hệ thống gồm tám biến kinh tế: tỷ giá VND/USD, CPI, cung tiền

20



×