Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.53 KB, 60 trang )

Header Page 1 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học ngoại th-ơng
**********

Thu hoạch thực tập
tốt nghiệp
Đề tài : thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

của công ty dệt Minh Khai

Giáo viên h-ớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Ly.
Lớp : Nhật 2- K38F - KTNT.

Hà Nội, tháng 10-2003

Mục lục
Lời nói đầu
Ch-ơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò
của nó đối với nền kinh tế quốc dân
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

2

I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu . ........... 1
1. Khái niệm ........................................... 1
2. Bản chất. ........................................... 1
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc
dân ...................................................... 2
1.
Sơ l-ợc tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong
thời gian qua. 2
2.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh

tế quốc dân.
2.1

4

Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh

tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................... 4
2.2

Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn

góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh

toán .................................................. 5
2.3

Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải

quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho
ng-ời lao động ........................................ 6
2.4

Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc

đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của n-ớc ta ............. 6
3. Một số hình thức xuất khẩu ở n-ớc ta hiện nay ...... 7
Ch-ơng 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt
Minh Khai
I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai ......... 9
1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt

Minh Khai. ............................................ 9
2.

Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai. .... 10

3.

Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh

Khai. ................................................ 11

4.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh. .................... 12

4.1

Đặc điểm sản phẩm dịch vụ ....................... 12

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
4.2

3

Ph-ơng thức sản xuất kinh doanh ................. 13

II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty
1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian
qua. 15
1.1 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị tr-ờng
xuất khẩu. ........................................... 15
1.2 Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. ...... 20
1.3 Phân tích tình hình xuất khẩu theo ph-ơng thức
xuất khẩu. ........................................... 22

1.4 Phẩn tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các
năm. 23
2. Chính sách giá xuất khẩu của Công ty. ............. 24
3. Kênh phân phối trên thị tr-ờng xuất khẩu của Công
ty. 25
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh
Khai
1.

Những thành tựu Công ty đã đạt đ-ợc. ............. 26

2.

Những khó khăn tồn tại. .......................... 27

2.1

Công tác marketing ch-a hoàn thiện .............. 27

2.2

Vốn kinh doanh thiếu và ch-a đ-ợc sử dụng hiệu

quả ..................................................... 28
2.3

Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh ............. 28

2.4


Vấn đề th-ơng hiệu của Công ty ch-a đ-ợc coi

trọng ................................................... 29
2.5

Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm chuyên môn ..... 29

3.

Nguyên nhân của các tồn tại. ..................... 30

Ch-ơng III : Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
Công ty dệt Minh Khai trong thời gian tới

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
4

Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
I. Định h-ớng phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến

năm 2010 ................................................ 31
II. Ph-ơng h-ớng phát triển của Công ty dệt Minh Khai
thời gian tới. .......................................... 32
III. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất

khẩu của Công ty dệt Minh Khai .......................... 33
1. Tổ

chức

tốt

công

tác

điều

tra

nghiên

cứu

thị

tr-ờng. ............................................ 34
2. Hoàn

thiện

kênh

phân


phối

xuất

khẩu

trên

thị

tr-ờng truyền thống, mở rộng xuất khẩu sang thị
tr-ờng mới và củng cố vững chắc thị tr-ờng nội
địa. ............................................... 34
3. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. .................... 37
4. Đào tạo nhân lực, bồi d-ỡng đội ngũ công nhân tay
nghề cao, tăng c-ờng công tác bồi d-ỡng, đào tạo
cán bộ quản lý. .................................... 37
IV. Một số kiến nghị. ................................... 39
1.

Kiến nghị với Nhà n-ớc. .......................... 39

2.

Kiến nghị với Công ty. ........................... 40

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly

Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

5

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất n-ớc, đồng thời
từng b-ớc tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu đ-ợc Nhà n-ớc đặc biệt coi
trọng. Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ
lớn cho đất n-ớc, giải quyết công ăn việc làm cho hàng
triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát
triển.
Ngành dệt may n-ớc ta là một ngành công nghiệp mũi
nhọn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất
n-ớc. Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh
nghiệp dệt của Nhà n-ớc đứng đầu trong ngành công nghiệp
nhẹ Hà nội, đã có những thành tựu đáng kể trong công cuộc
đổi mới. Trong thời gian qua Công ty dệt Minh Khai luôn
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 5 of 161.



Header Page 6 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

6

hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế do
Nhà n-ớc giao và ngày càng chiếm lĩnh các thị tr-ờng khó
tính nh- Nhật Bản, EU, Mỹđồng thời tạo đ-ợc uy tín của
công ty trên thị tr-ờng quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh
tự do hoá th-ơng mại ngày nay, công ty đang vấp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh
trong ngành dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexiađặc
biệt là Trung Quốc. Đây là thách thức to lớn đòi hỏi công
ty phải có biện pháp giải quyết, nhằm tăng sức cạnh tranh,
đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên
tr-ờng quốc tế.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty và
những kiến thức tích luỹ đ-ợc ở nhà tr-ờng đã giúp em viết
thu hoạch thực tập tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Em mong
muốn những giải pháp mà em đề xuất d-ới đây sẽ giúp công
đạt đ-ợc những kết quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung
sau :
Ch-ơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò
của nó đối với nền kinh tế quốc dân.
Ch-ơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt
Minh Khai.
Ch-ơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt

Minh Khai.
Có đ-ợc nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch
thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự h-ớng
dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo h-ớng dẫn PGS.TS Nguyễn
Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị tr-ờng
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

7

Công ty dệt Minh Khai trong quá trình em thực tập và hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn
còn nhiều hạn chế nên bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong
đ-ợc sự giúp góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để
em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.

Hà nội, tháng 10- 2003.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc
Ly.
Lớp: Nhật 2- K38F- Kinh tế ngoại
th-ơng.


Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

8

Ch-ơng I
lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
I.

Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu

1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia
này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền
tệ. Hàng hoá đ-ợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc
gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động
ngoại th-ơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát
triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong
n-ớc. Nếu nh- trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ đ-ợc
vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh
toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có

chung quốc tịch thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá
đ-ợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên
chủ thể phải có quốc tịch ở hai n-ớc khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong
mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho
đến dịch vụ, t- liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ
thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang
lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia.
2. Bản chất
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

9

Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu
hiện của hoạt động kinh doanh th-ơng mại quốc tế. Nó đ-ợc
biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ của một n-ớc
này cho n-ớc khác và dùng tiền tệ làm ph-ơng tiện trao
đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ng-ời sản
xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó,
hoạt động xuất khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm
năng của đất n-ớc.

Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả
năng tiêu dùng của n-ớc nhập khẩu và khai thác đ-ợc lợi
thế so sánh của n-ớc xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một quốc
gia cũng nh- một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập
với bên ngoài mà vẫn tồn tại và phát triển đ-ợc. Th-ơng
mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng
với chất l-ợng và số l-ợng cao hơn so với ranh giới của
khả năng sản xuất trong n-ớc, khi thực hiện chế độ tự cung
tự cấp, không buôn bán với n-ớc ngoài. Vì vậy, sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy
nhiên, xét một cách cụ thể hơn thì nguyên nhân cơ bản và
sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự đa
dạng về điều kiện tự nhiên nên một n-ớc có thể chuyên môn
sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để
đổi lấy hàng nhập khẩu từ n-ớc khác nhằm mục đích lợi
nhuận. Nh-ng sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một
trong những lý do để thúc đẩy các n-ớc mở rộng quan hệ
trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn cả là hai bên
cùng có lợi do có sự khác nhau về sở thích và l-ợng cầu
đối với hàng hoá. Chính vì vậy, n-ớc ta mặc dù với xuất
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
10

Thu hoạch thực tập tốt nghiệp


phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu nh- lớn hơn tất cả
các mặt hàng của các c-ờng quốc kinh tế, chúng ta vẫn có
thể duy trì quan hệ th-ơng mại với các n-ớc đó. Trong
những năm qua, vấn đề phát triển ngoại th-ơng nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng luôn là mục tiêu chiến l-ợc
để phát triển kinh tế đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc ta luôn coi
trọng và đặt lên hàng đầu.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân
1. Sơ

l-ợc tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời

gian qua
Từ khi Nhà n-ớc ta bắt đầu thực hiện chính sách đổi
mới, nền kinh tế Việt Nam đã b-ớc đầu đi vào phát triển ổn
định. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong giai đoạn
1991-1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản
phẩm trong n-ớc (GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10 năm
là 7,5% (chiến l-ợc đề ra 6,9-7,5%). Có đ-ợc những kết quả
đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế
đối ngoại. Hoạt động ngoại th-ơng của Việt Nam, trong đó
có hoạt động xuất khẩu, đã có b-ớc tăng tr-ởng đáng kể.
Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến
bộ đáng kể qua các thời kỳ.

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
(Đơn vị: triệu USD)
Năm


95

96

Giá

5.448

7.255

97

9.18 9.36

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 10 of 161.

98

99

00

01

02


11.52

14.45

15.10

16.53


Header Page 11 of 161.
11

Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
trị

,9

,9

5

1

3

5

0

0


(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Nh- vậy, từ 95 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam tăng đều qua các năm. Sở dĩ có đ-ợc những kết quả nhvậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ
lực. Cụ thể:
+ Dầu thô tăng với tốc độ cao, đạt 3,5 tỷ USD (2000);
2,71 tỷ USD (2002), tăng 37,2%. Đây là mức tăng cao nhất
trong vòng 10 năm qua.
+ Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nh-ng tốc
độ tăng không cao, đạt 1,82 tỷ USD vào năm 2000.
+ Tiếp theo là các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,48 tỷ USD
(2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ USD (2000) và 1,82 tỷ USD
(2002)
Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm hàng xuất khẩu đã có sự
chuyển dịch qua các giai đoạn. Từ 1991- 2000, tỷ trọng
nhóm hàng nông lâm thuỷ sản có xu h-ớng giảm dần trong cơ
cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nh-ng đến năm
2000 thì chỉ chiếm 19,8%. Trong đó nhóm hàng công nghiệp
nặng và khoáng sản tăng dần qua các năm đạt 35,6% vào năm
2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu
dầu thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu
h-ớng tăng dần đạt mức 34,3% vào năm 2000. Tỷ trọng hàng
nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua chế biến
tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi
khi xuất hàng nguyên liệu thô, ngoại tệ thu về thấp đồng
thời lại không thúc đẩy đ-ợc nền sản xuất trong n-ớc phát
triển và tạo việc làm cho ng-ời lao động.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT


Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

12

Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới
cùng với sự chuyển dịch khá tích cực trong cơ cấu xuất
khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị tr-ờng xuất khẩu. Thị
tr-ờng xuất khẩu so với thời kỳ tr-ớc những năm 90 đã đ-ợc
mở rộng nhanh theo h-ớng đa ph-ơng hoá, đa dạng hoá. Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các n-ớc Châu á tăng đều.
Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đặc biệt là
Đông Âu và các n-ớc thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những
năm 80 và nửa đầu năm 1990 thì kim ngạch xuất khẩu sang
Châu Mỹ và Châu Đại D-ơng lại có xu h-ớng tăng lên trong
những năm gần đây. Tỷ trọng thị tr-ờng xuất khẩu năm 1999
là Châu á 57,7%, Châu Âu 28), EU 21,7% và Nhật Bản là
15,5%. Đây là sự đổi mới trong đ-ờng lối phát triển kinh
tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà n-ớc
ta.
Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm
ta thấy đ-ợc những tín hiệu đáng mừng, nh-ng đồng thời
cũng thấy đ-ợc những thách thức mà các mặt hàng xuất khâủ
của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào thị tr-ờng thế
giới. Do vậy đòi hỏi Nhà n-ớc phải có chính sách đúng đắn
kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực v-ơn lên đứng

vững tr-ớc sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu
vực và thế giới.
2. Vai

trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền

kinh tế quốc dân
2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần
thiết đối với n-ớc ta. Với một nền kinh tế chậm phát
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

13

triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ nhn-ớc ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc
làm cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát
triển kinh tế là một chiến l-ợc lâu dài. Để thực hiện đ-ợc
chiến l-ợc lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ đ-ợc ý
nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá:
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh
chúng ta có thể phát huy đ-ợc lợi thế so sánh, sử dụng hợp
lý các nguồn lực, trao đổi các thành t-u khoa học công

nghệ tiên tiến.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh đ-ợc
nâng cao nên chất l-ợng hàng hoá không ngừng đ-ợc tăng
lên, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất thể hiện nội
lực kinh tế của đất n-ớc.
Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong n-ớc phát triển. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản
xuất khác phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành
dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nh- ngành bảo hiểm,
hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính
quốc tế đầu t-... Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị
tr-ờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng
khả năng cung cấp đầu t- trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề
kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất
trong n-ớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là ph-ơng tiện quan
trọng để tạo vốn đ-a kỹ thuật công nghệ n-ớc ngoài vào
Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất n-ớc.
2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp
phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

14


Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở
các n-ớc đang phát triển. Tình trạng này không dễ khắc
phục một sớm một chiều. ở những n-ớc này, nhu cầu về mọi
mặt đều lớn hơn khả năng kinh tế đang có. Để thoả mãn nhu
cầu cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, việc
nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, nhập siêu
trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn
đến mất cân bằng trong cán cân th-ơng mại từ đó sẽ dẫn tới
sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Điều này trở nên
rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế
giới biến động th-ờng xuyên nh- hiện nay.
Việt Nam là một n-ớc đang phát triển, nhu cầu nhập
khẩu là rất lớn. Cho nên việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu
là tất yếu. Nh-ng việc nhập khẩu nhiều nh- hiện nay chỉ
nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá
trình phát triển sản xuất thì chúng ta cần đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát
triển kinh tế của đất n-ớc.
2.3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho ng-ời lao động.
Việt Nam là một n-ớc có dân số đông, cơ cấu dân số
thuộc loại dân số trẻ. Số ng-ời trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hơn 80 triệu ng-ời. Hàng
năm, số ng-ời trong độ tuổi lao động đ-ợc bổ sung khoảng
1,5-2 triệu ng-ời. Việc giải quyết việc làm cho số ng-ời
này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc
trong ngành nông nghiệp của n-ớc ta rất lớn nên còn phải
tính đến số ng-ời thất nghiệp theo mùa vụ. Thực tế cho
thấy vấn đề thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

15

cũng nh- nhiều n-ớc khác cần phải giải quyết.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm
tiêu dùng thiết yếu

phục vụ đời sống hàng ngày, nâng cao

chất l-ợng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu sẽ đ-ợc mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề
mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc.
- Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh
tế đối ngoại khác nh- du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo
điều kiện đ-a lực l-ợng lao động tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng
giải quyết tình trạng thất nghiệp.
2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
mối quan hệ kinh tế đối ngoại của n-ớc ta.
Với đ-ờng lối kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đ-a n-ớc ta

trở thành một n-ớc công nghiệp, Đảng ta đã chủ tr-ơng đa
ph-ơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các
quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xuất khẩu chỉ là một
lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nh-ng lại có quan hệ mật
thiết với các lĩnh vực còn lại nh- thu hút đầu t- trực
tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công
nghệ mới. Thực tiễn trong thời gian qua đã chứng tỏ sự
phát triển của hoạt động xuất khẩu và những ngành có liên
quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụngvay nợ quốc tế, đầu t-, mở rộng vận tải quốc tếMặt khác,
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề
cho mở rộng xuất khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

16

3. Một số hình thức xuất khẩu ở n-ớc ta hiện nay
3.1. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành
giữa một doanh nghiệp trong n-ớc có nhu cầu xuất khẩu một
số loại hàng hoá nh-ng không đủ điều kiện để xuất khẩu đã
uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại
th-ơng tiến hành đàm phán với đối tác n-ớc ngoài để làm

thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và
đ-ợc h-ởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận
uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu
có), không phải nghiên cứu thị tr-ờng tiêu thụ do không
phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ
thác tìm và giao dịch với bạn hàng n-ớc ngoài, ký hợp đồng
và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh- thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi th-ờng với bên n-ớc ngoài khi có
tổn thất.

3.2. Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của
một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở
nghiên cứu kỹ thị tr-ờng trong và ngoài n-ớc, tính toán
đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng
ph-ơng h-ớng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng nhquốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi
chịu sào tr-ớc tất cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét
một cách kỹ càng từ b-ớc nghiên cứu thị tr-ờng đến việc ký
kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp


17

bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy
ra.
3.3. Xuất khẩu liên doanh
Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên
kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm
phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ
tr-ơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
thúc đẩy hoạt động này phát triển theo h-ớng có lợi nhất
cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình
thức này, doanh nghiệp ít phải chịu rủi tro hơn vì mỗi
doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân
theo số vốn góp.
3.4. Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai
loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối l-u, nó là hình
thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo
hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng
hoá.
Để có thể thực hiện đ-ợc hình thức xuất khẩu này thì
hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải t-ơng đ-ơng nhau về
giá trị, tính quý hiếm và phải cân bằng về giá cả, bạn
hàng bán và mua là một.
Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu đ-ợc
ap dụng phổ biến ở n-ớc ta hiện nay. Bên cạnh đó còn có
các hình thức khác nh-ng ch-a đ-ợc áp dụng nhiều.


Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

18

Ch-ơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu
của Công ty dệt Minh Khai
Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà n-ớc,
một đơn vị lớn của Sở công nghiệp Hà Nội đ-ợc thành lập
năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND thành phố Hà
Nội ngày 20-3-1974.
Tên Công ty

: Công ty dệt Minh Khai

Tên giao dịch quốc tế

: Minh Khai Textile Company

Trụ sở chính

: 423 Đ-ờng Minh Khai-Hà Nội


I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh
Khai
Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn
liền với sự phát triển của ngành công nghiệp Hà Nội riêng
và của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Công ty dệt Minh Khai (tr-ớc đây là nhà máy dệt khăn
mặt khăn tay) đ-ợc khởi công xây dựng từ cuối năm 1960,
đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến tranh phá
hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản đ-ợc
xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết định của
UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các
cơ quan, ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo,
Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện nhà x-ởng, hiệu
chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng
c-ờng sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

19


sản xuất khăn mặt, khăn bông, khăn tắm phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng nội địa.
Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao
của Công ty. Trong giai đoạn này, để giải quyết khó khăn
về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị tr-ờng, chủ động
sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển h-ớng để xuất khẩu
(cả hai thị tr-ờng XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988,
Công ty đ-ợc Nhà n-ớc cho phép thực hiện xuất khẩu trực
tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc đ-ợc Nhà n-ớc
cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra n-ớc
ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế
n-ớc ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lí mới cùng với việc
hệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho
nhiều doanh nghiệp nhà n-ớc trong đó có Công ty dệt Minh
Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đ-ợc sự giúp đỡ của
nhà n-ớc (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự
nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty
dệt Minh Khai đã đầu t- thêm nhiều trang thiết bị mới nhằm
từng b-ớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo
tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ
nhà n-ớc giao.
Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển
của Công ty dệt Minh Khai, tuy có những thăng trầm song
Công ty đã khẳng định vị trí của mình một doanh nghiệp
nhà n-ớc kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát
triển và đổi mới đi lên của đất n-ớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh
Khai ngay từ khi mới thành lập đã đ-ợc Nhà n-ớc giao cho
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly

Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

20

thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu
trong n-ớc cũng nh- quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất l-ợng
hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất
n-ớc.
Với chức năng và nhiệm vụ đ-ợc giao, trong gần 30 năm
qua, Công ty dệt Minh Khai đã phát huy mọi nguồn lực của
mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công ty không
ngừng lớn mạnh và tr-ởng thành, đứng vững trên th-ơng
tr-ờng, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất n-ớc. Công ty dệt
Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến l-ợc xuất nhập khẩu
hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng
cũng nh- nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai
Là một doanh nghiệp nhà n-ớc, Công ty dệt Minh Khai tổ
chức bộ máy quản lí theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc
chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp vịêc
cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc
(PGĐ sản xuất và PGĐ kỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của
Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là nơi đ-a ra những định h-ớng phát triển sự tồn
tại của Công ty.
- Giám đốc: là ng-ời đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền
lợi cho nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội,
đối ngoại.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

21

- Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài
chính, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, và
h-ớng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm
chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật t-, đề xuất với
giám đốc các biện pháp tài chính để đạt hiệu quả kinh tế
cao.
- Phòng kế hoạch thị tr-ờng: là phòng nghiệp vụ tham
m-u cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức

thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản
xuất ra và đảm bảo quay vòng vốn nhanh.
- Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ
chức sản xuất và quản lí Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm
vụ quản lí số l-ợng và chất l-ợng CBCNV, sắp xếp đào tạo
đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Nhà n-ớc đối với ng-ời lao động
- Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham m-u giúp đỡ giám đốc
về công tác quản lí sử dụng kế hoạch và biện pháp về dài
hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong
thiết kế chế tạo sản phẩm và đ-a công nghệ mới vào sản
xuất.
- Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản
lí điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng
hợp các giao dịch, văn th- và truyền đạt chỉ thị của giám
đốc đến các phòng ban phân x-ởng, thực hiện công tác khám
chữa bệnh tại chỗ cho CBCNV trong Công ty.
Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát
lại các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để sửa chữa,

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
22


Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của công việc,
tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng ban.

Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai
Giám đốc

PGĐ sản
xuất

Phòng
Tổ
chức

Phòng
Kỹ
thuật

Phân x-ởng
Tẩy nhuộm

PGĐ kỹ
thuật

Phòng
Tài vụ

Phân
x-ởng

Dệt thoi

Phòng
Kế hoạch

Phân x-ởng
Dệt kim

Phòng
Hành
chính

Phân x-ởng
Hoàn thành

4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
4.1 . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với
ng-ời tiêu dùng, không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày
của ng-ời tiêu dùng nh-: khăn mặt, khăn tắm, màn tuynSản
phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác
dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu
dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm n-ớc, mầu
sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác
nhau, độ dày mỏng phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 22 of 161.



Header Page 23 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

23

Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của ng-ời dân ngày càng
cao, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên Công ty
đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mới. Hiện
nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều
và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong n-ớc và
thị tr-ờng xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90 %
khối l-ợng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn
bông các loại và màn tuyn.
Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu
sợi bông 100% nên có độ thấm n-ớc cao, mềm mại và phù hợp
với yêu cầu sử dụng của ng-ời tiêu dùng. Đây là nhóm sản
phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối l-ợng sản
phẩm của Công ty, bao gồm :
- Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình.
- Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong n-ớc, tiêu
thụ qua các nhà buôn và siêu thị.
- Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra
thị tr-ờng n-ớc ngoài. Hiện nay tiêu thụ khăn tắm trong
n-ớc có nhu cầu tăng lên.
- Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn
mặt, khăn tay, thảm chùi chân, và áo choàng tắm.
- Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi
giầy phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu nh- giầy Ngọc Hà,
may X40..

Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX
đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao chống đ-ợc oxy hoá gây
màn vàng. Loại sản phẩm này mới đ-ợc đ-a vào sản xuất
trong Công ty hơn 10 năm, nên khối l-ợng sản xuất ra chỉ
chiếm tỷ trọng khiêm tốn.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

24

4.2 Ph-ơng thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh
Khai
Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà n-ớc
sản xuất các sản phẩm khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu ra n-ớc ngoài và nhu cầu trong n-ớc. Công ty dệt Minh
Khai đã có ph-ơng thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu
quả.
Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu
trực tiếp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu
tiên giành đ-ợc quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức
này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công
ty th-ơng mại n-ớc ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi
đi đến thống nhất về mẫu mã, số l-ợng sản phẩm, hai bên sẽ

chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông
xuất khẩu của Công ty áp dụng ph-ơng thức này.
Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
đ-ợc tiêu thụ tại thị tr-ờng nội địa chiếm 10% nh-ng kích
th-ớc, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù hợp với thị
hiếu ng-ời tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản
xuất theo thiết kế phục vụ trong n-ớc. Việc tiêu thụ chủ
yếu thông qua các trung gian th-ơng nghiệp nh-: các Công
ty th-ơng mại trong và ngoài n-ớc, các trung tâm th-ơng
mại, các siêu thị ở Hà nội và t- th-ơng. Từ đó sản phẩm
của Công ty đ-ợc bán cho những ng-ời mua bán và bán lẻ tới
tay ng-ời tiêu dùng.
Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công
ty xuất khẩu sản phẩm thông qua Công ty trung gian trong
n-ớc nh-: Tổng Công ty dệt may Vịêt Nam (Vinatex), Công ty
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp
đồng với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

25

bông để bán tại các siêu thị này với ph-ơng thức giao hàng
tr-ớc thanh toán tiền khi giao lô hàng sau.

Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm
của khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm cho khách
hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng này đối với
Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng
nhận gia công, đơn giá gia công, thời hạn giao hàng, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty còn thực
hiện hợp đồng nhận vốn ứng tr-ớc
II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công Ty

1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua
Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu
đ-ợc coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Doanh
thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng
doanh thu hàng năm.
Để có thấy rõ tình hình xuất khẩu của Công ty chúng ta
phải đi vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của
Công ty trong những năm qua theo các tiêu thức sau:
1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị tr-ờng xuất
khẩu
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị tr-ờng là vấn
đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Thị tr-ờng có ý nghĩa
quyết định tới sự sống còn của Công ty vì thị tr-ờng liên
quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến
l-ợc kinh doanh xuất khẩu cũng nh- các hoạt động khác. Vì
vậy, Công ty phải biết lựa chọn, đánh giá và phân tích
những thị tr-ờng có triển vọng nhất để xây dựng chiến l-ợc
cạnh tranh phù hợp.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly
Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT


Footer Page 25 of 161.


×