Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chương 1 Đại cương và thiết kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.24 KB, 21 trang )

Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ THIẾT KẾ

I. Vai trò và tầm quan trọng của công tác thiết kế
 Nhờ có thiết kế thì nhà máy, xí nghiệp mới ra đời : việc bố trí các xí nghiệp, khu công
nghiệp cũng như mối liên hệ qua lại của chúng với các hệ thống khác của thành phố được xác
đònh bởi nhiều yêu cầu khác nhau: vấn đề chiếm đất của đòa phương, của thành phố và những
vấn đề khoa học công nghệ, kỹ thuật, giao thông vận tải, môi trường, lòch sử, văn hóa xã hội…
→ Khi thực hiện công tác thiết kế thì sẽ lựa chọn đòa điểm phù hợp để xây dựng nhà máy.
 Thiết kế làm cho sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế :


Thiết kế nhà máy là khâu nối liền giữa những thành tựu khoa học và sáng tạo vào thực

tế sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, nhưng muốn đưa một kết quả nghiên cứu vào
thực tế sản xuất không phải đơn giản, gặp rất nhiều trở ngại → nhiệm vụ của thiết kế là
chuyển kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thực tế, cho sản phẩm ra đời và tồn tại được.


Thiết kế nhà máy mới hoặc cải tạo nâng cấp nhà máy cũ làm tăng năng suất của nhà

máy.


Công nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, qua quá trình sản xuất công

nghiệp sản phẩm sẽ có chất lượng và giá trò cao hơn nhiều so với sản phẩm thô.
Ví dụ:


Ứng dụng các thành tựu khoa học trong thiết kế như: trước đây thanh trùng tiệt



trùng bằng phương pháp nhiệt (sử dụng hơi nước) → hiện thanh trùng triệt trùng
bằng phương pháp chiếu xạ.


Hệ thống quản lý chất lượng của nhà máy.



Tận dụng phế liệu của nhà máy → tăng hiệu quả kinh tế của nhà máy và giảm

chi phí cho việc xử lý chất thải.


Thiết kế đòi hỏi phải chính xác, tỉ mỉ để tránh gây những hậu quả nghiêm trọng khi xây

dựng nhà máy.


Thiết kế phải tuân theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

II. Phân loại thiết kế
1. Thiết kế sửa chữa, mở rộng, cải tiến 1 phân xưởng sản xuất (dựa trên mặt bằng của
nhà máy cũ) (thường gặp)
1


 Thiết kế đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bò và máy, thiết kế mở rộng thêm phân
xưởng, nhà máy (mở rộng nhà máy thường có kế hoạch từng đợt, khi thiết kế mới nhớ
căn cứ yêu cầu phát triển để dự trữ đất mở rộng).

 Các bước thực hiện:


Thu thập số liệu và các dữ liệu của nhà máy.



Tận dụng cơ sở vật chất của nhà máy.

→ Phân tích đánh giá số liệu, yêu cầu của khách hàng → đưa ra phương án thực hiện.
Ví dụ:

Nguyên liệu

Cấp đông

Xử lý

Kho thành phẩm

Vi phạm quy tắc
công nghệ

Rửa

2. Thiết kế mới
 Thiết kế nhà máy tại đòa điểm cố đònh do đơn vò nào đó đặt hàng với năng suất yêu
cầu. Hoặc tự lựa chọn đòa điểm sao cho phù hợp.
 Lưu ý:



Tận dụng phế liệu, thiết bò cũ của nhà máy cũ (nếu có).



Vốn đầu tư.



Theo yêu cầu của chủ nhà máy.

→ Đưa ra phương án.
3. Thiết kế mẫu : dựa trên những giả thuyết chung nhất về thiết kế nhà máy để thiết kế
một nhà máy mẫu (thiết kế nhà máy tại đòa điểm bất kì để bán hoặc viện trợ)
III. Tổ chức công tác thiết kế
Đây là một công việc phức tạp, có nhiều người cùng tham gia, cần có 1 người chủ trì đủ
trình độ chuyên môn, biết tổ chức làm việc theo nhóm, phân công hợp lý, tiết kiệm thời gian mà
vẫn đảm bảo chất lượng.
Ví dụ:
2


Bảng 1: Biểu đồ phân bố thời gian và nội dung thiết kế (15 tuần)
Tuần 1 :  → Tên gọi, mục đích của nhà máy
Tuần 1, 2, 3 : 
Tuần 2, 3 : 
Tuần 4 : 
Tuần 2 ÷ 9 :  → Quan trọng nhất, quyết đònh đến việc tồn tại và phát triển hợp lý của nhà máy
Tuần 7 ÷ 10 :  → Bố trí thiết bò trong phân xưởng, chỉ rõ quan hệ giữa các nhóm thiết bò trong
phân xưởng

Tuần 10, 11 :  → Bao gồm cả những công trình phụ trợ như nhà xe, nhà hành chánh, căn tin …
Tuần 11, 12 : 
Tuần 9 ÷ 12 : 
Tuần 8 ÷ 12 :  → Mặt bằng phân xưởng, công nghệ, đường dây điện.
Tuần 12, 13 :

11

Tuần 11 ÷ 13 :

12

→ Vốn đầu tư, lương công nhân, giá sản phẩm.

Tuần 11 ÷ 14 :

13

→ Các bản vẽ mặt bằng nhà máy, đòa điểm, quy trình công nghệ sản xuất, cấu

tạo một số thiết bò chính trong nhà máy.
Tuần 12 ÷ 15 :
Tuần 15 :
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

14

15

Nội dung công tác thiết
kế
Thống nhất nội dung,
kế hoạch
Tìm, phân tích tài liệu
Chọn lựa đòa điểm xây dựng
Hoàn thành, thông qua sơ
bộ
Thiết kế công nghệ
Thiếtkếmặtbằngphânxưởng
Thiết kế mặt bằng nhà máy
Thiết kế điện
Thiết kế phân cấp thoát nước
Vẽ các bản vẽ
Dự kiến tổ chức nhân sự
Các tính toán về kinh tế
Bổ sung, hoàn chỉnh bản vẽ

Đánh máy, hoàn thành
bảng thuyết minh

1

2

3

4

5

Thời gian (tuần)
6
7
8
9 10

11

12

13

3

14

15



15 Nghiệm thu thiết kế
IV. Nhiệm vụ thiết kế
Bảng nhiệm vụ thiết kế là một tài liệu không thể thiếu trong công tác thiết kế. Bảng
nhiệm vụ này thường do người đặt thiết kế (cơ quan chủ quản đầu tư, ban giám đốc nhà máy)
đề ra hoặc do cả hai bên A và B thảo ra.
 Nội dung bảng nhiệm vụ thiết kế gồm :


Lý do, cơ sở, căn cứ pháp lý, văn bản liên quan, quyết đònh của cơ quan có thẩm

quyền, các hợp đồng.


Tên gọi, nhiệm vụ, mục đích chính của nhà máy.



Năng suất hoạt động của nhà máy.



Các loại sản phẩm cần sản xuất và yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, năng suất đối

với từng loại sản phẩm và năng suất chung của nhà máy.
Ví dụ: Hiện nay, ngoài việc “ăn no” còn “ăn ngon, đủ dinh dưỡng, chống sự lão
hoá…” → Phải sản xuất các sản phẩm theo đúng nhu cầu của người tiêu dùng (màu tự
nhiên, mỡ không cung cấp năng lượng cao…).



Các nhiệm vụ khác của nhà máy nếu có.



Vùng và đòa điểm xây dựng nhà máy → Đòa điểm có bò giải tỏa? Đúng quy hoạch

chưa? Có đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường? An toàn PCCC?


Cơ sở hạ tầng của nhà máy.



Số liệu chính để tiến hành thiết kế cụ thể: quy mô nhà máy (mức độ cơ giới hóa, tự

động hóa), nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, điện, nước, nhân lực, cơ sở hạ tầng
→ Dự kiến tổng vốn đầu tư, dự kiến giá thành sản phẩm, số ca làm việc trong một ngày,
số ngày làm việc trong một năm → Dự kiến năng suất.


Dự kiến thời gian hoàn chỉnh thiết kế, thời gian thi công, hoàn thành và lần lượt đưa

công trình vào hoạt động, xác đònh vốn đầu tư → Thời gian hoàn vốn.


Yêu cầu về mở rộng và phát triển của nhà máy trong tương lai (dự kiến được diện

tích xây dựng).



Ngoài ra phải có dự kiến cụ thể: nguyên liệu, nguồn cung cấp, số lượng, chất lượng

sản phẩm, năng suất.

⇒ Những tài liệu này phải được cơ quan có thẩm quyền cung cấp và phải đảm bảo tính
chính xác.
4


V. Các giai đoạn thiết kế
3 giai đoạn: thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công (nếu thiết kế sơ bộ chính xác
có thể bỏ qua thiết kế kỹ thuật)
1. Thiết kế sơ bộ: cụ thể hoá các nội dung nêu lên trong bảng nhiệm vụ thiết kế


Làm rõ những khái niệm, những điều kiện hợp lý của đòa điểm xây dựng nhà máy

được lựa chọn.


Thiết kế phần công nghệ gồm: nguyên liệu (rắn, lỏng hay khí để xây dựng kho chứa

nguyên liệu cho hợp lý), thiết kế sản phẩm (phương pháp kiểm tra, bảo quản (thời gian,
phương pháp), nguyên liệu và sản phẩm.
→ Thiết kế công nghệ là lựa chọn, thiết lập quy trình công nghệ cho nhà máy: thuyết
minh mục đích, nhiệm vụ của từng quá trình, tính toán cân bằng (vật chất) cho từng quá
trình, xác đònh nguồn cung cấp nguyên liệu.



Cơ sở hạ tầng: xác đònh nguồn cung cấp nguyên liệu, điện, nước, giao thông, chủ

trương, chính sách của nhà nước đối với đầu tư.


An toàn vệ sinh lao động:


Bố trí phân xưởng có hợp lý không: ước tính kích thước và diện tích xây dựng của

các loại công trình (xác đònh rõ từng công trình về mặt kiến trúc, vò trí trên mặt bằng
nhà máy) → đưa ra giải pháp kết cấu kiến trúc công trình. Tính toán số lượng xây
cất, xác đònh vốn đầu tư → đề ra khả năng điều kiện thi công nhà máy → thời hạn
xây dựng → thời hạn đưa công trình vào hoạt động.



Sử dụng hệ thống kiểm tra an toàn vệ sinh, chất lượng nào.

Tính kinh tế:


Nêu được những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có so sánh với các nhà máy hiện có

trong nước và ngoài nước (nếu được).


Tổng vốn đầu tư.




Phân tích hiệu quả của vốn đầu tư, nêu lên sự đóng góp của nhà máy đối với nền

kinh tế quốc dân, vai trò của nhà máy đối với đòa phương.


Cơ cấu sản phẩm.



Giá thành sản phẩm.



Chi phí sản xuất.
5




Thời gian hoàn vốn.



Ngoài ra nêu lên các nhược điểm.

→ Thuyết minh phải được trình bày theo tiêu chuẩn của sách, tài liệu khoa học.
Ví dụ:
Mì gà, mì heo… → Sự khác nhau của gói bột nêm
Kẹo cứng, kẹo mềm, dẻo → Sự khác nhau của độ ẩm.

 Nội dung và tài liệu của thiết kế sơ bộ gồm: bản thuyết minh, các bản vẽ.
a. Bản thuyết minh: súc tích, gọn, đúng văn phạm, các số liệu tính toán đưa về bảng,
sơ đồ, đồ thò. Bản thuyết minh gồm các phần sau:


Phần tổng quát: giới thiệu tóm tắt phần thiết kế sơ bộ thông qua nội dung thiết

kế. Trình bày, lý giải, lập luận các nội dung đưa ra. Trình bày một số phương án
lựa chọn → lý do chọn phương án tối ưu. Trong quá trình lựa chọn phải quan tâm
đến: khoa học, kinh tế, thực tế. Trình bày, lý giải việc lựa chọn đòa điểm, lập luận
kinh tế kỹ thuật và cơ sở để nhà máy ra đời.


Phần công nghệ: trình bày về các nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, phụ gia,

nêu lên những đặc điểm, tính chất của nguyên liệu → Các phương pháp xử lý sơ
bộ, bảo quản nguyên liệu → Trình bày phương án lựa chọn quy trình công nghệ
hợp lý.


Mô tả công nghệ, tính cân bằng vật chất (nguyên liệu và sản phẩm của

quy trình). Nêu các phương pháp kiểm tra nguyên liệu, sản phẩm và kiểm tra
theo dõi sản xuất.


Nêu rõ mức độ cơ giới hoá, tự động hóa, nếu có thể thì so sánh với các

nhà máy hiện đại trong nước và ngoài nước.



Phần xây dựng: Tính toán diện tích và kích thước các loại công trình, dự kiến

kiến trúc, kết cấu các loại công trình đó. Trình bày phương án giải phóng mặt bằng
của nhà máy, phương án thiết kế mặt bằng, cấp thoát nước. Ngoài ra còn có phần
an toàn vệ sinh công nghiệp: biện pháp an toàn đối với thiết bò, con người, các giải
pháp vệ sinh công nghiệp: hút ẩm, hút bụi, thông gió.


Phần kinh tế: Trình bày hệ thống tổ chức và nhân sự của nhà máy → Tiền

lương. Nêu số liệu vốn đầu tư xây dựng, đất đai, cơ sở hạ tầng, thuế, chi phí nguyên

6


liệu, nhiên liệu, nhân công… → Tính giá thành sản phẩm, thời gian hoàn vốn →
Đánh giá tính hiệu quả của dự án.
b. Các bản vẽ:


Bản đồ khu vực và đòa điểm xây dựng nhà máy.



Bản vẽ mặt cắt về đòa chất, thủy văn (nếu có) → Các biện pháp san lấp nền.



Bản vẽ quy trình công nghệ (theo thiết bò hoặc theo sơ đồ khối)




Bản vẽ bố trí máy và thiết bò trong phân xưởng (bản vẽ mặt cắt bằng, mặt cắt

dọc, mặt cắt ngang)


Bản vẽ hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống hơi nước, hút bụi,

thông gió (nếu có).
Vậy :Thiết kế sơ bộ bao gồm các bản vẽ sau:(Đồ án)


Bản vẽ các quy trình công nghệ



Bản vẽ bố trí thiết bò trong phân xưởng (cắt bằng, dọc, ngang)



Bản vẽ mặt bằng nhà máy



Ngoài ra, sinh viên có thể tự chọn vẽ sơ đồ khí, sơ đồ cấp thoát nước.

2. Thiết kế kỹ thuật: được tiến hành sau khi thiết kế sơ bộ đã được duyệt.



Thiết kế kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra lại, bổ sung cho thiết kế sơ bộ, phân tích, bổ

sung thêm những phần thiết kế sơ bộ chưa chính xác hoặc tính toán lại những phần trong
thiết kế sơ bộ chưa tính hoặc tính chưa chính xác do không có thời gian, điều kiện.


Trọng tâm là bổ sung, kiểm tra phần công nghệ → Xác đònh quan hệ các công trình,

mặt bằng nhà máy để đảm bảo có khoảng cách kỹ thuật, làm giảm thời gian vận chuyển,
đảm bảo khoảng cách thích hợp đồng thời tiết kiệm vật tư xây dựng.


Tính toán kiểm tra lại phần thi công.



Xác đònh hệ thống giao thông vận chuyển đến nhà máy, trong nhà máy.



Tính chính xác hệ thống điện, thông gió, hút bụi và các biện pháp an toàn khác.



Bổ sung các bản vẽ chính còn thiếu trong thiết kế sơ bộ.

→ Nếu thiết kế sơ bộ chính xác thì có thể bỏ qua thiết kế kỹ thuật.
3. Thiết kế thi công: bắt đầu sau khi thiết kế sơ bộ được duyệt (nếu 2 giai đoạn) hoặc bắt
đầu sau khi thiết kế kỹ thuật được duyệt (nếu 3 giai đoạn).

 Nội dung: lập chính xác các bản vẽ đã được vẽ trong thiết kế sơ bộ về kích thước, hệ
thống đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, điện…
7




Các bản vẽ chi tiết: kích thước, vật liệu, yêu cầu thiết kế nền móng để tiến hành thi

công. Các nhà xưởng phải có đầy đủ các bản vẽ xây dựng (do bộ phận xây dựng thiết
kế), kết hợp với các bộ phận khác: điện, nước…


Trong các bản vẽ ghi đầy đủ vật liệu, hướng dẫn trình tự thi công, an toàn thi công.



Phải có bản vẽ mặt bằng thi công, mặt bằng này được xoá sau khi thi công.

VI. Những tiêu chuẩn dùng trong công tác thiết kế
1. Khổ giấy vẽ :
Bảng 2: Khổ giấy vẽ
Ký hiệu
Kích thước

A0
1189x841

A1
594x841


A2
594x420

A3
297x420

A4
297x210

2. Tờ giấy :

5 - 10
Khung tên

A4 : 5 ; A0, A1, A2 : 10
Đóng tập : 20
3. Khung tên :

8


50

STT

Tên công trình (chi tiết)

20


55

40

11

11

15

21

ĐẠI HỌC QUỐ C GIA Tp. HCM
Trườ ng Đại học Bách Khoa

Đặc tính kỹ thuật

Số lượng

Khoa Công nghệ hóa học
Bộ môn Công nghệ Thực Phẩm
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP

16

THIẾT K Á NHÀ MÁY SẢ N XUẤT MÌ ĂN LIỀN NĂNG SUẤT
(Tên đề tài)

8


SVTH

MẶT BẰNG NHÀ MÁY
(tên bản vẽ)

8 8

GVHD
CNBM
30

Ghi chú

Tỉ lệ :
Số bản vẽ :
Bản vẽ số :
Ngày hoàn thành:
Ngày bảo vệ :

30

20

70

30

4. Chữ viết : Trong kỹ thuật, chữ và số được viết theo những kiểu quy đònh để dễ đọc, đẹp
mắt và tránh nhầm lẫn. Có 2 kiểu chữ chính:
a. Chữ kỹ thuật : (TCVN:1985)

Viết in hoa hoặc in thường, viết đứng hoặc nghiêng sang phải 75 0, viết đều nét. Cỡ chữ
và số được gọi theo chiều cao h của chữ hoa.
− Khổ chữ hoa : chiều cao h = 2.5 ; 3.5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 mm ; chiều rộng b =

dày nét chữ

5
h ; bề
7

1
h ; khoảng cách giữa 2 từ kế tiếp nhau h ; khoảng cách giữa 2 dòng 1.5
7

h.
− Chữ cái thường : chiều cao

5
4
h ; chiều rộng h
7
7

b. Chữ xây dựng : (TCVN 2233 : 1977)
Có 2 loại :
− Loại chữ gầy, nét đậm : đều nét, thường được viết đứng, chiều rộng chữ bằng

3
10


chiều cao.
− Loại chữ mỹ thuật : không đều nét ( có nét thanh, nét đậm) và có chiều rộng của
chân chữ gần bằng chiều cao.

9


(Chiều rộng nét mập bằng

1
chiều cao chữ
10

Chiều rộng nét thanh bằng h

1
1
÷
nét mập)
3
5

Chiều cao của 2 loại chữ này không được tiêu chuẩn hóa, khi viết tùy theo độ lớn
của hình biểu diễn mà chọn chiều cao chữ cho phù hợp.
→ Nếu vẽ Autocad nên chọn font chữ kỹ thuật được cài sẵn trong máy.
5. Nét vẽ : quy đònh đường nét (TCVN 8 : 1994)
Trong bản vẽ, các hình biểu diễn được vẽ bằng nhiều loại nét với hình dáng và ý nghóa
khác nhau. Dưới đây là bảng quy đònh nét vẽ dùng trong vẽ kỹ thuật (trong đó b là bề rộng nét
vẽ, b = 0.3 ÷ 1.5, tùy thuộc vào khổ bản vẽ và tỉ lệ hình biểu diễn
Bảng 3 : Quy đònh nét vẽ dùng trong vẽ kỹ thuật

STT

Hình dáng

Tên gọi

Bề rộng

1

Nét cơ bản

b

2

Nét mảnh

b/3

3

Nét cắt

1.5b

4
5

Nét đứt

Nét chấm gạch

b/2
b/2

6

Nét lượn sóng

b/3

7

Nét ngắt

b/3

Ứng dụng
Đường bao thấy, khung tên,
khung bản vẽ
Đường dóng, đường kích thước,
đường gạch gạch
Để chỉ vò trí mặt phẳng cắt (chu
vi), vẽ vêt cắt
Đường khuất, cạnh bao khuất
Trục đôi xứng, tâm tròn
Hình giới hạn, hình cắt riêng
phần với hinh chiếu, biểu diễn
vật thể có tiết diện tròn
Đường cắt lìa, vật thể còn tiếp

diễn

6. Cách ghi kích thước :
10


− Kích thước thể hiện độ lớn, nhỏ của vật thể. Kích thước được ghi theo các quy đònh
sau :
− Mỗi kích thước chỉ ghi một lần trên bản vẽ. Con số kích thước chỉ trò số kích thước
thật của vật thể , không phụ thuộc tỉ lệ hình vẽ.
− Đơn vò kích thước chỉ độ dài là mm. Trên bản vẽ không cần ghi đơn vò. Nếu trên bản
vẽ dùng đơn vò khác thì phải ghi chú.
− Khi ghi kích thước, đường dóng kích thước và đường kích thước được vẽ bằng nét
mảnh. Đường dóng vẽ vuông góc với đoạn được ghi kích thước và vượt quá đường kích
thước một đoạn 2 ÷ 3 mm.
− Đường kích thước vẽ song song với đoạn được ghi kích thước. Đường giới hạn kích
thước có 3 cách ghi :

Mũi tên

Dấu chấm tròn

Nét đậm nghiêng 45o

− Con số kích thước ghi phía trên đường kích thước và song song với đường kích thước.
Khi khoảng cách quá nhỏ không đủ chỗ ghi kích thước thì có thể ghi con số kích thước ra
phía ngoài.
− Khi ghi kích thước theo phương đứng thì phải theo nguyên tắc xoay mặt vẽ bên trái.
− Ghi độ dốc thì đánh mũi tên dốc xuống theo chiều nghiêng của độ đốc.
− Các đường dóng không được cắt qua đường kích thước, do đó đường kích thước ngắn


20

6

được đặt gần hình vẽ, đường dài đặt xa hình vẽ.

10

i=

15

25%

25
40

∅7

26°

∅7
46°

45

11



3000
0.000

-1000

 Có thể dùng ký hiệu chữ rồi ghi ra ngoài :
Ví dụ :
Chiều dài : L hoặc l
Chiều rộng : B hoặc b
Chiều cao, sâu : H hoặc h
Đường kính : D hoặc ∅ hoặc d
Bán kính : R hoặc r
Khoảng cách giữa các trục, các tâm : A
Thể tích : V
7. Ký hiệu đường nét:

STT

Tên vật liệu

Nét vẽ

Màu

1

Sản phẩm

Đen


2

NH3 lỏng

3

NH3 hơi, hút

Vàng

4
5
6
7
8
9
10
11
12

NH3 hơi, đẩy
Nước lạnh
Hơi nước, nước nóng
Không khí
Khí đốt
Chân không
Dầu
Axit
Baz


:
:
..
..
... ...
.
.
......................

Xanh
Đỏ
Xanh lá cây
Hồng
Xanh da trời
Tím
Xám
Nâu
Xanh đậm
Nâu sáng

8. Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt

12


9. Ký hiệu quy ước trên mặt bằng tổng thể, các bộ phận cấu tạo ngôi nhà
Bảng 5 : Kí hiệu quy ước trên bản vẽ mặt bằng toàn thể

13



Bảng 6 : Ki hiệu các bộ phận cấu tạo ngôi nhà

14


10. Hình cắt – Mặt cắt
a. Hình cắt :

− Là hình biểu diễn phần còn lại của 1 đối tượng cần cắt nào đó sau khi đã tưởng
tượng cắt bỏ một phần ở giữa mặt phẳng cắt và người quan sát
P1
Mặt phẳng cắt R
Phần cắt bỏ
Hướng chiếu

Mặt cắt

Hình cắt

Hình không gian

− Hình cắt biểu diễn không những phần thuộc mặt phẳng cắt mà cả các phần sau
mặt phẳng cắt đó.

− Trong những trường hợp cụ thể, phần sau của mặt phẳng cắt có thể không cần
biểu diễn nếu thấy không cần thiết.
15



b. Mặt cắt : là hình biểu diễn phần giao tuyến của mặt phẳng cắt với vật thể.
→ Trên hình biểu diễn người ta dùng nhiều loại nét để diễn tả vật thể. Đối với các
vật thể có cấu tạo bên trong, phức tạp thì số lượng nét vẽ nhiều, đôi khi làm rối bản vẽ, người
đọc khó hình dung và có thể nhầm lẫn. Vì vậy vì theo mức độ phức tạp của vật thể mà ta sử
dụng loại mặt cắt hay hình cắt cho phù hợp. Cũng chính vì lý do này mà hiện nay trong các bản
vẽ kỹ thuật người ta ít phân biệt hình cắt hay mặt cắt mà đều gọi chung là MẶT CẮT.
c. Phân loại :
 Mặt cắt : có 2 loại
− Mặt cắt rời : là mặt cắt vẽ ở ngoài hình chiếu cơ bản (có thể đặt tại vò trí bất kì
hoặc đặt tại chỗ cắt lìa giữa 2 phần của cùng 1 hình chiếu)

A

A

Mặt cắt A-A

− Mặt cắt chập : là mặt cắt vẽ ngay trên hình chiếu cơ bản tại vò trí của mặt
phẳng cắt

 Hình cắt : có 2 kiểu phân loại
− Phân loại theo vò trí mặt phẳng cắt :


Hình cắt đứng



Hình cắt bằng (mặt bằng)




Hình cắt cạnh

− Phân loại theo số lượng mặt phẳng cắt :


Dạng đơn giản : 1 mặt phẳng cắt



Dạng phức tạp : là hình cắt thu được khi ta dùng 2 – 3 mặt phẳng cắt qua

vật thể và diễn tả hình thu được ở một hình cắt. Loại này có : hình cắt bậc
(ngoặt), hình cắt xoay (gãy) và hình cắt riêng phần.
16


A
A

Hình cắt bậc (ngoặt)

Hình cắt xoay (gãy)

Hình cắt riêng phần
d. Một số quy ước cho mặt cắt, hình cắt :
− Chọn mặt phẳng cắt thường ở vò trí vuông góc với trục ngang hoặc trục dọc của
vật thể.
− Trên đồ thức (mặt bằng hoặc mặt đứng) người ta ký hiệu vò trí dùng mặt phẳng cắt

bằng vết cắt được ký hiệu bằng 2 đoạn thẳng nét đậm (độ dày nét cắt 1.5 b). Bên
cạnh vết cắt phải vẽ mũi tên chỉ hướng nhìn (hướng chiếu) và tên mặt phẳng cắt
(thường dùng các chữ cái hoặc số, ví dụ : A, B, C hoặc 1, 2, 3 …).
− Mặt cắt, hình cắt thu được phải được đặt trùng tên với tên tại vò trí cắt.
17


− Trên mỗi mặt cắt, hình cắt phải vẽ ký hiệu vật liệu ở phần tiết diện cắt để chỉ rõ
đó là vật liệu gì. Nếu chiều rộng của mặt quá nhỏ (<2 mm) thì có thể tô đen.
− Những đường gạch ký hiệu vật liệu trong phạm vi mặt cắt dùng nét liền mảnh và
đường nghiêng 45o nhưng không được song song với cạnh lớn của tiết diện cắt. Nếu
chiều rộng của mặt cắt quá lớn thì chỉ cần gạch gạch theo đường viền xung quanh với
độ sâu nhỏ hơn 5 mm.

− Trên mỗi mặt cắt, hình cắt phải ghi đầy đủ kích thước và những ghi chú cần thiết.
− Nếu mặt phẳng cắt trùng với mặt phẳng đối xứng và nếu các hình biểu diễn có
liên quan cùng vẽ trên một tờ giấy thì không cần ghi ký hiệu.
e. Quy ước trên bản vẽ nhà :
 Mặt bằng :
− Là hình chiếu phần còn lại của ngôi nhà lên mặt phẳng hình chiếu bằng sau khi
đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần trên (phần mái) bằng một mặt phẳng cắt song song
với mặt phẳng hình chiếu bằng.
− Thông thường, để diễn tả được nhiều, người ta chọn vò trí cắt ở độ cao 1.5 m (so
với nền) là độ cao có các cửa đi và cửa sổ. Trường hợp trong một tầng nhà có nhiều
cửa ở những độ cao khác nhau thì ta dùng phương pháp mặt cắt ngoặt để diễn tả.
Như vậy, bản chất của mặt bằng cũng là mặt cắt mà mặt phẳng cắt tưởng tượng
song song với mặt phẳng hình chiếu bằng. Tùy theo số tầng nhà và độ phức tạp hay
đơn giản của nó mà ta quy đònh số mặt bằng của mỗi công trình cho phù hợp. Mặt
bằng là hình quan trọng nhất trong các bản vẽ. Nó cho ta biết kích thước và cách bố
trí các phòng, giao thông nội bộ, vò trí và kích thước (bề rộng) của cửa, bề dày của

tường, … Ngoài ra có thể diễn tả trên mặt bằng các thiết bò, đồ dùng như thiết bò vệ
sinh, giường, tủ, bàn, ghế …

18


 Mặt đứng : là hình chiếu thẳng góc các mặt ngoài của công trình lên các mặt phẳng
hình đứng P1 và P3.
 Mặt cắt :
− Khái niệm giống như với mặt bằng nhưng mặt phẳng cắt ở đây song song với
mặt phẳng hình chiếu đứng P1, P3.
− Mặt cắt cho ta biết những bộ phận, kích thước cơ bản theo chiều đứng của ngôi
nhà như : nhà gồm mấy tầng, độ cao từng tầng, độ cao của nền nhà, các lớp cấu tạo
chính …
− Cũng giống như với mặt bằng, tùy theo từng công trình đơn giản hay phức tạp
mà xác đònh số mặt cắt để đủ diễn tả công trình đó.

 Mặt bằng tổng thể : là hình chiếu bằng (không phải là mặt cắt) của một công trình
hoàn chỉnh (trong đó bao gồm các hạng mục) như một nhà máy, một trường học, một
cơ quan, …
Ví dụ : Mặt bằng tổng thể của một trường học bao gồm : cổng, tường, rào, nhà học
chính, khu làm việc, khu ở của học sinh.

19


1. Cổng - Tường rào
2. Nhà làm việc của cán bộ,
giáo viên
3. Khu lớp học

4. Khu ở học sinh
5. Ga ra
6. Kho
7. Phòng thường trực
8. Sân thể thao
Mặt bằng tổng thể diễn tả sự tương quan vò trí giữa các hạng mục công trình, cách
bố trí sân nền, đường đi, tường rào, cây xanh, …(chỉ ghi kích thước đònh vò chứ không
ghi kích thước cụ thể).
Ví dụ : mặt bằng tổng thể một số nhà máy.
11. Tỉ lệ hình vẽ
− Là tỉ số giữa kích thước của hình trong bản vẽ với kích thước thật. Tùy theo độ lớn và
mức độ phức tạp của vật thể mà người ta chọn tỷ lệ hình vẽ cho phù hợp
− Có 2 loại tỉ lệ :


Thu nhỏ : từ

1
1
đến
2
10000



Phóng to : >

1 2 5 10
( , , )
1 1 1 1


Hình A
1
− Cách ghi tỉ lệ :
T.L :
100
− Mặt bằng khu vực lớn :

1
1
1
,
,
2000 5000 10000

− Mặt bằng khu vực nhỏ :

1
1
,
500 1000

− Mặt bằng công trình :
− Chi tiết công trình :

1
1
1
,
,

50 100 200

1
1
,
20 50

− Chi tiết nhỏ : 1/5, 1/10
20


− Sô ñoà :

1
1
1
,
,
50 100 200

− Tæ leä nguyeân hình :

1
1

21




×