Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hoạt động tín dụng đen ở nông thôn tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.25 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Nhưng hiện nay,
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp chưa phát triển cao về chất lượng, công
nghệ, còn manh múng, nhỏ lẻ, chưa ổn định về mặt giá cả chung làm cho cuộc
sống của người nông dân ngày càng bấp bênh. Ở nước ta, dân số sống bằng
nghề nông chiếm 70% dân số cả nước. 57% lực lượng lao động xã hội làm việc
trong ngành nông nghiệp, nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP. Do đó, họ cũng
chỉ được hưởng lợi trong khuôn khổ con số đó. GDP bình quân đầu người ở khu
vực nông thôn chỉ 200 USD so với bình quân cả nước là 1.600 USD/người.
1


Một điều đáng buồn hiện nay là hoạt động tín dụng đen – cho vay nặng lãi
đã và đang “tấn công” vào chính những người nông dân chất phác, chân lấm tay
bùn, kém hiểu biết về kinh tế nhằm chuộc lợi cho mình. Điều này đặt ra vấn đề
rằng một nước nông nghiệp nhưng đời sống, kinh tế người nông dân không
được chăm lo thì thử hỏi làm sao có thể phát triển một cách toàn vẹn. Chính vì
vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Hoạt động tín dụng đen ở nông
thôn” để thấy rõ hơn tác hại của tín dụng đen nhất là đối với người nông dân,
bên cạnh đó cũng thấy được những chủ trương, chính sách của nhà nước trong
việc ổn định sản xuất ở nông thôn.

2


CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ TÍNH TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT

1. Tín dụng.
1.1. Sự ra đời và phát triển của quan hệ tín dụng.


1.1.1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng.
- Cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra đời và tồn tại của các quan hệ
kinh tế tư hữu, gắn với diễn biến của quá trình phân công lao động xã hội, tín
dụng góp phần thực hiện phân bổ điều tiết sử dụng nguồn lực của cải xã hội
hiệu quả hơn.
1.1.2. Quá trình phát triển của tín dụng.
-Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất. Sự ra đời của hình
thức tín dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. Khi những khó khăn trong cuộc
sống thường xuyên xuất hiện, khi mà thu nhập từ lao động không đủ để trang
trải các nhu cầu của cuộc sống, hình thức tín dụng vay mượn bắt đầu hình
thành.
- Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, với
đặc điểm và yêu cầu của phương thức sản xuất này, giai cấp tư sản nhanh chóng
tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới – Tín dụng tư bản chủ nghĩa.
Tín dụng đã từng bước hạn chế và thu hẹp dần phạm vi hoạt động của tín dụng
nặng lãi.
1.1.3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.
- Khái niệm: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội, phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi
phí nhất định.
3


- Tín dụng có ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
+ Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa
trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
+ Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên , nếu thiếu một

trong những đặc trưng này thì sẽ không cấu thành quan hệ tín dụng.
1.2. Chức năng của tín dụng.
1.2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả.
-Ở khâu tập trung: Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế
thu hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền tệ hoặc
vật chất tạm thời nhàn rỗi. Đây là hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần
khai thác tối ưu được các nguồn vốn trong và ngoài nước tăng cường nguồn lực
tài chính cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, đẩy mạnh mở rộng
đầu tư phát triển kinh tế.
-Ở khâu phân phối: Tín dụng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như của nhà nước. Qua đó, các
nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu
quả cao nhất.
1.2.2. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
-Chức năng này thể hiện thông qua việc thẩm định dự án, kế hoạch kinh
doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của chủ thể
đi vay và chủ thể cho vay, nhằm đảm bảo an toàn vốn và đạt được hiệu quả cao
nhất khi thực hiện quan hệ tín dụng. Chức năng này, một mặt đảm bảo lợi ích
4


thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia; mặt khác còn mang lại lợi ích, hiệu
quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
1.3. Vai trò tín dụng.
1.3.1. Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn
cho các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
-Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao
lưu vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn nhàn rỗi
trong xã hội, các quỹ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông đưa nhanh vào phục

vụ cho sản xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
-Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các ngành
kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.

1.3.2. Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và
kiềm chế kiểm soát lạm phát.
-Hoạt động tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm lượng tiền
mặttrong lưu thông, giúp cho nhà nước quản lý và điều hành hữu hiệu chính
sách tiền tệ.
1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội.
-Vai trò này của tín dụng được coi là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả, sẽ là
điều kiện cơ bản nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.

5


-Tín dụng đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và từ đó
từng bước ổn định trật tự chính trị - xã hội.
1.3.4. Là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối
ngoại.
-Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa
các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển
trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao mà
các nước phát triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.

1.4. Tín dụng thương mại.
1.4.1. Khái niệm.
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh
doanh với nhau, hình thành trên cơ sở quan hệ mua – bán chịu hàng hóa.
- Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu
cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, đang chuẩn bị chuyển hóa thành tiền.
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong
đó, bên cho vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua
chịu hàng hóa.
- Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy
nợ, còn được gọi là kỳ hiếu thương mại hay thương phiếu.
1.4.2. Đặc điểm.
- Về hình thức biểu hiện của tín dụng: cho vay dưới hình thức hàng hóa
với giá trị của món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu.
6


- Chủ thể tham gia tín dụng thương mại là các nhà doanh nghiệp trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề có liên quan với
nhau.
- Sự vận động phát triển của tín dụng thương mại phù hợp tương đối với
quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.4.3. Hạn chế của tín dụng thương mại.
- Hạn chế về quy mô tín dụng.
- Hạn chế về thời gian tín dụng.
- Hạn chế về phương hướng.
- Hạn chế về phạm vi.
1.5. Tín dụng ngân hàng.
1.5.1 Khái niệm.

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
- Quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai khâu:
+ Khâu huy động vốn.
+ Khâu cho vay.
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân
hàng, các loại chứng chỉ huy đông vốn.
1.5.2. Đặc điểm.
- Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực
hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ.

7


- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng vừa thực hiện vai
trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa là chủ thể cho vay trong khâu
phân phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.5.3. Phân loại.
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng: gồm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh: gồm 2 loại:
-

Tín dụng vốn lưu động: thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu
động cho các tổ chức kinh tế.


-

Tín dụng vốn có định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định hình
thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây dựng các
công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn.
Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn, gồm:

- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cấp cho các
chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
-

Tín dụng tiêu dùng: có 2 hình thức cấp tín dụng:
Ÿ + Hình thức cấp tín dụng bằng tiền: Chủ yếu do ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng thực hiện.
Ÿ + Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa: Do các doanh nghiêp trực tiếp sản
xuất kinh doanh tiếp hàng. Nó được biểu hiện qua quan hệ mua bán trả góp cho
người tiêu dùng.
8


Căn cứ vào yếu tố tính chất đảm bảo tín dụng:
- Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp.
-

Tín dụng có đảm bảo trực tiếp.
1.6. Tín dụng nhà nước.
1.6.1. Khái niệm.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể trong



ngoài nước.

Căn cứ vào yếu tố thời gian, tín dụng nhà nước được chia làm hai loại
-

Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay ngắn hạn của nhà nước để giải

quyết tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của
ngân sách nhà nước. Các khoản tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
phát hành tín phiếu kho bạc.
-

Tín dụng trung dài hạn: Hiện nay, tín dụng được sử dụng như một phưng

pháp chủ yếu để giải quyết bội chi cho đầu tư phát triển của ngân sách. Nhà
nước thực hiện huy động vốn dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu
chính phủ, vay qua các hiệp định vay nợ giữa chính phủ với chính phủ nước
khác hoặc với các tổ chức tài chình tiền tệ trên thế giới.
Căn cứ vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước được thực hiện qua hai
phương thức:
- Huy động vốn phát hành chứng từ có giá.
- Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, tín dụng nhà nước gồm:
- Tín dụng trong nước.
- Tín dụng nước ngoài.

9



1.6.2. Đặc điểm.
- Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính trị xã hội.
- Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng.
- Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng
và các chính sách tài chính-tiền tệ của nhà nước.
2. Lãi suất.
2.1. Khái niệm.
- Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người
cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.
2.2. Phân loại.
2.2.1.Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được.
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được.
ir = i n – p
Trong đó:
ir : lãi suất thực.
in : lãi suất danh nghĩa.
P : lạm phát.
2.2.2. Căn cứ vào tính chất của các khoản vay.
-

Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các

khoản tiền gửi vào ngân hàng.
- Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho
ngân hàng khi vay vốn từ ngân hàng.
10


- Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mại áp dụng khi

cho khách hàng vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa
đến kì hạn thanh toán.
- Lãi suất tái chiết khấu: do ngân hàng trung ương đưa ra áp dụng khi cho các
ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa
đến kỳ hạn thanh toán.
- Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng tác
động đến lãi suất chung của nền kinh tế.
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây
dựng lãi suất kinh doanh.
2.3. Phương pháp tính lãi.
- Cách tính lãi đơn:
S = Po.i

Sn = Po.i.n

Pn = Po.(1 + i.n)
Trong đó:
S : số lãi đơn mỗi kỳ.
Sn : tổng lãi đơn sau n kỳ hạn.
Po : vốn gốc.
Pn : tổng vốn gốc và lãi sau n kỳ hạn.
i : lãi suất một kỳ.
n : kỳ hạn.
-Cách tính lãi kép:
Pt = Po (1 + r/n)t
Trong đó:
Pt : số tiền gốc và lãi thanh toán 1 lần khi đáo hạn.
Po : số tiền gốc.
r : mức lãi suất được niêm yết %/= / năm.
11



n : số lần tính lãi trong 1 năm.
t : thời hạn hợp đồng.
3. Tín dụng đen.
3.1.Tín dụng đen là gì.
-Tín dụng đen thực chất là một hình thức cho vay nặng lãi với lãi suất cao
vượt quá nhiều lần mức lãi suất quy định của pháp luật cho phép. Tín dụng đen
được thực hiện chủ yếu bởi một cá nhân hoặc nhóm cá nhân hoặc có thể là tổ
chức ngoài vòng kiểm soát của pháp luật.

-Tín dụng đen có 2 dạng phổ biến là:
+ Cho vay lãi nặng: người có tiền cho vay lãi suất cao, sau đó siết nợ
+ Cho vay tiền để lấy lãi suất cao: chơi hụi, vay của người khác rồi cho vay
lại để lấy lãi
3.2. Những quy định của pháp luật về việc cho vay nặng lãi hay cho vay
với lãi suất cao.
- Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận.
Trường hợp các bên có thoả thuận về lãi suất thì lãi suất theo thoả thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có
12


liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính
phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thoả thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại
khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2.Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định

rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức
lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
- Điều 201 của Bộ luật hình sự 2015 quy định:Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần
mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ
30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
3.3. Tác hại của tín dụng đen đối với xã hội.
-Tình trạng “tín dụng đen” gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, suy yếu
hệ thống giao dịch chính thức và ảnh hưởng hoạt động hệ thống ngân hàng, ảnh
hưởng đến an ninh tài chính. Tín dụng đen khi đổ vỡ kéo theo sự thua lỗ của
nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhiều người lao động mất việc làm, làm đảo
lộn cuộc sống, sinh hoạt, cơ hội làm ăn của nhiều người dân.

13


-Với số tiền mà các con nợ huy động đã đẩy hàng trăm gia đình đến tận
cùng của sự khốn khổ, mất tiền, mất nhà, đất đai; con cái mất cơ hội học hành,
mất việc làm; tình cảm gia đình rạn nứt thậm chí tan vỡ. Nhiều người là chủ nợ
chỉ vì ham lời đã đem tài sản dành dụm cả đời hoặc huy động từ người thân,
bạn bè, khi rơi vào vòng xoáy của lãi suất cao, chọn cách đầu tư không hợp

pháp khi vỡ nợ đã trở nên trắng tay. Trong tâm trạng bức xúc, chủ nợ đau đớn,
nóng lòng muốn lấy lại được tài sản thì con nợ vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp
luật nên việc phát sinh hành vi phạm tội là khó tránh khỏi.
- Tình trạng vỡ “tín dụng đen” nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về an ninh
trật tự. Ở các địa bàn có các vụ vỡ nợ đã liên tiếp xảy ra các vụ gây rối trật tự
công cộng, phá hủy tài sản, bắt giữ người trái pháp luật, cố ý gây thương tích,
siết nợ, đòi nợ thuê, cướp tài sản, thậm chí giết người hay tự tử…

14


CHƯƠNG 2 :HOẠT ĐỘNG TÍNH DỤNG ĐEN HIỆN NAY Ở NÔNG
THÔN VIỆT NAM
1. Tình hình ngành nông nghiệp hiện nay và cuộc sống người nông dân.
- Theo PGS Vũ Trọng Khải, chúng ta đang phải chứng kiến, đối diện với
thực trạng nông nghiệp đang vào đà suy thoái. Sản xuất không đủ sống, nông
dân bỏ ruộng, ra thành phố làm bất cứ việc gì, thậm chí không cần kỹ năng mà
chỉ cần cơ bắp vẫn có thu nhập cao hơn làm nông. Tuy nhiên, đời sống của
người nông dân mưu sinh ở các đô thị, khu công nghiệp lại rất bấp bênh, mức
sống nghèo khổ.

- Chúng ta có thể thấy trong biểu đồ, tốc độ tăng tổng SP trong nước của
ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm, năm 2015 là 2,41%, thấp hơn so
với 2 khu vực còn lại. Trong khi đó, ở nước ta, dân số sống bằng nghề nông
chiếm 70% dân số cả nước. 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong
ngành nông nghiệp, nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP. Do đó, họ cũng chỉ
được hưởng lợi trong khuôn khổ con số đó. GDP bình quân đầu người ở khu
vực nông thôn chỉ 200 USD so với bình quân cả nước là 1.600 USD/người.
- Theo kết quả điều tra của Viện Chiến lược và Chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn, thu nhập bình quân của một hộ nông dân với bốn nhân khẩu

là 60.000 đồng/ngày, dưới mức nghèo khổ. Có tới 47,4% hộ nông dân không
hài lòng với cuộc sống hiện tại; 50% hộ phải vay nợ, trong đó chỉ có 13% hộ
được vay ngân hàng. Còn lại 87% phải vay nặng lãi của tư nhân. Mức tiết kiệm
hàng năm chỉ đạt 5–8 triệu đồng/hộ. Trong đó 80% tiết kiệm dùng để phòng
ngừa rủi ro.

15


- Như thế, cái vòng luẩn quẩn cứ tiếp diễn, lặp đi lặp lại. Năng suất thấp thì
thu nhập thấp, thu nhập thấp thì tiết kiệm ít, tiết kiệm ít thì đầu tư nhỏ, đầu tư
nhỏ thì năng suất thấp…
- Như vậy, những thành tựu của nông nghiệp, vai trò to lớn của nông nghiệp
như là “trụ đỡ”, trở thành bức bình phong che khuất những nỗi cơ cực của nông
dân. Họ đã phải hi sinh quá nhiều.
2. Nguyên nhân tín dụng đen có thể tiếp cận người nông dân.
2.1. Chưa rõ ràng về các quy định của điều luật xử lý.
-Tại Điều 476 BLDS năm 2005 quy định các bên trong hợp đồng cho vay
có quyền thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 150% của lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Cách tính lãi suất thoả thuận tham chiếu theo mức lãi suất cơ bản của NHNN
này đã gây nhiều bất cập, trong trường hợp không rõ về lãi suất hoặc các bên
đương sự có tranh chấp về lãi suất thì việc giải quyết gặp nhiều khó khăn và
mất thời gian dẫn đến ko hiệu quả.
Thêm vào đó, Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có
hành vi “Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá
150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
cho vay” sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Rõ ràng là
mức phạt còn quá thấp => ko có tính răn đe.
-Còn về trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung

năm 2009) cũng có quy định tội cho vay lãi nặng tại Điều 163. Theo đó, chỉ
những hành vi cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà
pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột thì mới bị
xử lý hình sự. Nhưng đáng nói là vẫn ko có hướng dẫn rõ ràng thế nào là có
tính chuyên bóc lột.

16


-Do đó, mặc dù tình trạng cho vay lãi nặng xảy ra tương đối phổ biến,
có trường hợp rất nghiêm trọng nhưng có rất ít trường hợp cho vay lãi nặng
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.2. Thủ tục vay mượn phức tạp.
- Sở dĩ người dân khó tiếp cận được nguồn vốn của Chính phủ một phần
là do những thủ tục chặt chẽ của các ngân hàng. Ngân hàng tuân thủ quy định:
quan hệ giữa ngân hàng và nông dân vẫn dựa trên nguyên tắc chủ đạo là hợp
đồng tín dụng. Mà đã là hợp đồng tín dụng thì phải đảm bảo tính hiệu quả và có
thế chấp. Còn với nông dân, tài sản thế chấp thường là sổ hồng, sổ đỏ, mà hầu
hết đang nằm ở ngân hàng trong các khoản vay trước đó và vì không có tài sản
thế chấp hoặc chưa trả hết nợ cũ, người dân không vay được vốn.
- Thực tế, tài sản của nông dân không nhiều và hầu hết đã được thế chấp
cho các khoản vay trước. Nếu các ngân hàng không linh hoạt cho nông dân tiếp
cận vốn thì một mặt vốn không thể giải ngân được và nông dân cũng không có
nguồn để phát triển sản xuất, trả nợ cũ.
- Ngoài tài sản thế chấp, khi nông dân vay vốn, ngân hàng yêu cầu phải
có đề án sản xuất kinh doanh (SXKD) hiệu quả, phải có hợp đồng bao tiêu sản
phẩm thì mới được xét duyệt vay vốn, trong khi với người nông dân, một đề án
SXKD khả thi trong điều kiện bình thường đã khó, còn trong tình hình khủng
hoảng, khó khăn như hiện nay thì đây là điều họ không dễ thực hiện. Ở vùng

đồng bằng sông Cửu Long, nhiều hộ nông dân nuôi cá tra cũng không vay được
vốn HTLS do ngân hàng cho rằng đây là nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro nên chỉ chấp
nhận xem xét cho vay những trường hợp đã có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Một khó khăn nữa cũng khiến nông dân khó tiếp cận vốn vay là do quy
định khi vay vốn, ngân hàng yêu cầu phải có hóa đơn, chứng từ. Nhưng do tập
quán mua bán lâu nay ở khu vực nông thôn, khi mua hàng hóa (cây giống, phân
bón, vật tư, thuốc trừ sâu…) người dân “chưa có thói quen” sử dụng hóa đơn, vì
thế, việc vay vốn cũng không đơn giản.
17


2.3. Đầu thư tín dụng vào nông nghiệp còn hạn chế.
- Cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại thời gian qua chưa thực sự
ưu đãi khu vực nông nghiệp nông thôn. Điều này cũng dễ hiểu, vì trên thực tế,
các ngân hàng thương mại hiện nay hầu hết là các ngân hàng cổ phần, và quyết
định đầu tư của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định đầu tư của cổ
đông, những người luôn lựa chọn kênh đầu tư ít rủi ro nhất và có lợi nhuận nhất.
Trong khi đó, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thường được đánh giá là rủi ro
cao (thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường…), lợi nhuận thấp hơn các khu vực
khác.
- Không những thế, ngay cả khi đã quyết định đầu tư tín dụng vào nông
nghiệp nông thôn, mặc dù đã có quy định mức giảm dự trữ bắt buộc với NHTM
về tỷ trọng dư nợ nông nghiệp khoảng 70% và áp sàn dư nợ tín dụng nông
nghiệp phải đảm bảo không thấp hơn 20% tổng dư nợ tín dụng hàng năm của
các NHTM thì các cổ đông cũng thường ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng cần
vốn tín dụng lớn.
- Với tinh thần kinh doanh đó, cơ hội để nông dân, hợp tác xã hoặc tổ hợp
tác vay được vốn của ngân hàng trở nên khó khăn.
2.4. Mập mờ ranh giới giữa tín dụng đen với tín dụng tiêu dùng.
- Vay tín dụng tiêu dùng với thủ tục nhanh gọn, không cần thế chấp là

một dịch vụ tiện lợi được đánh giá là có nhiều tiềm năng ở Việt Nam. Tuy
nhiên, những khe hở trong quản lý và sự chủ quan của người dân khiến những
rủi ro trong dịch vụ này ngày càng có xu hướng tăng.
- Thời gian gần đây tình trạng vi phạm quyền lợi NTD, người đi vay ngày
càng xuất hiện nhiều. Đáng chú ý, khiếu nại liên quan đến TDTD chiếm đến
80% trong các khiếu nại về lĩnh vực tài chính - Ngân hàng được gửi đến Cục.
Nhiều khiếu nại cho thấy có những hợp đồng với lãi suất "cắt cổ", bình quân 6070%/năm, cao nhất đến hơn 80%/năm.

18


-Tại sao lãi suất cao đến thế mà NTD vẫn chấp nhận? Nguyên nhân được
lý giải bởi nhân viên các công ty cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính
xác, có dấu hiệu cố tình gây nhầm lẫn, lừa dối; không cảnh báo NTD về thời
hạn trả nợ, phí phạt; cách thức cung cấp hợp đồng không tạo điều kiện để NTD
nghiên cứu điều khoản, thậm chí có cả ép ký khống, không cung cấp hợp đồng.
-Chính thực tế này đã khiến cho TDTD chính thống nhập nhằng với tín dụng
đen.
3. Tác hại của tín dụng đen đối với người nông dân.
- Một điều khó tin là phần lớn các hộ nông dân dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên đang phải gánh các khoản nợ khác nhau, đáng lo ngại là đó chính là các
khoản vay nặng lãi từ tín dụng đen với lãi suất lên tới 50-60%/năm để đầu tư
cho sản xuất nông nghiệp. Đây là thực trạng đáng báo động hiện nay.

- Nghiên cứu cho thấy một tỉ lệ rất lớn các hộ nông dân dân tộc thiểu số
tại chỗ đang phải gánh các khoản nợ khác nhau, với mức độ nợ từ 50 – 240
triệu. Đáng chú ý, tới 70% mục đích các khoản vay là để đầu tư cho nông
nghiệp, 7 – 8% là để trả các khoản nợ đã có (đảo nợ). Khoảng 90% số hộ được
hỏi cho biết họ cảm thấy gánh nặng nợ là nghiêm trọng cho tới rất nghiêm
trọng.

- Đáng chú ý hơn nữa, phần lớn các hộ dân này đang phải vay nặng lãi từ
tư nhân để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, với lãi suất lên tới 50-60%/năm,
thay vì có thể vay ở các ngân hàng với lãi suất thấp như chính sách quy định.
- Lý do người dân vay nặng lãi từ tư nhân rất đa dạng, do không có tài
sản thế chấp để vay ngân hàng, do thủ tục vay ngân hàng quá phức tạp và giải
ngân chậm, phải chờ đợi từng đợt vay với lượng tiền quy định, nhiều khi không
đáp ứng được nhu cầu đầu tư sản xuất. Trong khi đó vay từ tư nhân thủ tục rất

19


đơn giản, không yêu cầu thế chấp, đáp ứng ngay khi có nhu cầu với lượng tiền
cho vay cao hơn.

20


CHƯƠNG 3: NHẬN ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG TRÀN LAN TÍN DỤNG ĐEN Ở NÔNG THÔN
1. Giải pháp khắc phục sự tràn lan của tín dụng đen.
- Dùng sức mạnh của pháp luật
BLDS 2005 và BLHS 1999(sửa đổi 2009) quy định mức lãi suất và xử lý
hình sự hành vi cho vay lãi nặng nhưng quy định còn mơ hồ, thiếu hướng dẫn
nên rất ít trường hợp cho vay lãi nặng bị xử lý. Tuy nhiên, mọi việc sẽ thay đổi
khi Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016 và BLDS 2015 có hiệu
lực vào ngày 1/1/2017.
Điểm mới tại Điều 468 BLDS năm 2015, là một trong những thay đổi quan
trọng và được đánh giá là có thể hạn chế được những bất cập trong việc áp
dụng quy định về lãi suất theo BLDS năm 2005. Theo đó, lãi suất vay là do
chính các bên thỏa thuận, nếu vay có lãi thì lãi suất thỏa thuận không được

quá 20%/năm của khoản tiền vay.
Theo điều 201, BLHS 2015 qui định: Người nào trong giao dịch dân sự mà
cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật
dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3
năm.
Có thể thấy, mức phạt đã được tăng lên không dưới 50 lần so với mức phạt
theo qui định cũ. Với số tiền phạt lớn như v, những kẻ chuyên cho vay nặng lãi
cũng phải e dè, cẩn thận hơn trong hành vi bất chính của mình.
21


- Các cơ quan chức năng thống kê lại rủi ro lớn từ tín dụng đen ở nông thôn :
Thời gian qua, nhiều vụ vỡ nợ liên tiếp đã xảy ra, với tổng số tiền lên đến hàng
chục tỷ đồng cho những người dân nông thôn biết được.
- Để tránh bị lợi dụng, lừa đảo, người dân cần phải cảnh giác với chiêu thức
huy động vốn để đầu tư kinh doanh với lãi suất cao, cần phải xem xét cụ thể đối
tượng vay vốn với mục đích gì. Bởi có nhiều đối tượng vay tiền với lãi suất cao
để nướng vào các trò đỏ đen, cá độ, lô đề, với những đối tượng đó khi tiền đã
vào túi họ thì sẽ “một đi không trở về”.
2. Lời khuyên từ các chuyên gia.
- Trước thực trang nông dân khó tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng
thương mại, nhiều chuyên gia cho rằng Nhà nước cần đa dạng hóa các nguồn
vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, trong đó cần tạo độ mở cho tài chính
vi mô phát triển. Cho rằng việc phát triển mô hình tài chính vi mô đã được phát
minh thành công và hiệu quả tại nhiều quốc gia ,trong đó có Nhật Bản (Đại học

Kyoto, Nhật Bản) khuyến nghị với tỉ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp chiếm đa số .Việt Nam rất phù hợp để các hoạt động tài chính vi mô
phát triển hiệu quả bởi mô hình tín dụng này hiệu quả trong cung cấp các
khoảng vai nhỏ và các dịch vụ sản phảm tài chính cho các hộ gia đình có vốn
sản xuất - kinh doanh thoát nghèo, ổn định cuộc sồng.
- TS.Lê Đức Thịnh cũng cho rằng, thời gian qua, tài chính vi mô đang phát
huy khá hiệu quả việc cung ứng vốn cho nông dân. Các hợp tác xã đã tự xoay
vốn bằng cách huy động tín dụng nội bộ. Có những hợp tác xã huy động được
hàng chục tỷ đồng , còn lại chủ yếu vài trăm triệu. Hiện cả nước có khoảng
80.000 tổ tín dụng tiết kiệm và cho vai ở nông thôn, nhưng khoảng 73.000 tổ
chức Hội phụ nữ và cho vay theo cơ chế của Ngân Hàng Chính sách xã hội .
- Ông Thịnh nhấn mạnh “mặc dù các tổ chức tín dụng vi mô này không phát
triển nhiều, số vốn tăng không đáng kể, nhưng hình thức cho vay này lại khá
22


hiệu quả, rất tốt và hiệu quả với người nông dân nghèo. Bản thân người dân
đánh giá tổ chức tín dụng vi mô này cho vay ít nhưng đi kèm là đào tạo nghề,
giúp đa dạng hóa nguồn thu nhập, hỗ trợ giảm nghèo tốt, tỷ lệ nợ xấu gần như
không có, thu hoàn vốn hoàn toàn 99,9% “
- Bà Nguyễn Thị Hiền Phương phó giám đốc Qũy cơ hội cho phụ nữ kinh tế
tỉnh Đắk Nông, cho biết Đắk Nông có một số tổ chức tài chính vi mô cho hộ
nghèo, người nghèo vay ưu đãi đã góp phần hạn chế tín dụng đen. Tuy nhiên,
các tổ chức hiện có chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của các hộ dân.
- Còn ông Nguyễn Thanh Tùng, đại diện Qũy phát triển nông nghiệp Quốc tế
(IFAD) cho rằng ,sự linh hoạt trong việc cung ứng dịch vụ tài chính vi mô sẽ
giúp nông dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ này nhất là tài chính vi mô có
ưu điểm nửa là gắn cho vai vốn với cung cấp kiến thức, kỹ năng cho người dân
trước khi đi vai vốn để họ biết dùng nguồn vốn hiệu quả.
- Vì vậy, các chuyên gia khuyến nghị Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi

khuyến khích cho khu vực tài chính phi chính thức, tài chính vi mô phát triển.
3. Ngân hàng Agribank với chính sách tín dụng vi mô.
- Cho vay vi mô, Agribank góp phần xóa tín dụng đen: phủ rộng mạng lưới
cho vai tam nông, đẩy mạnh cho vai các chương trình chính sách, với cánh tay
nối dày là các tổ vai vốn, Agribank đã đưa tín dụng trực tiếp đến từng hộ gia
đình, góp phần đẩy lùi nạn tín dụng đen. Với những nổ lực đó mới đây,
Agribank tiếp tục được The Asian Banker tôn vinh Ngân hàng có “Dịch vụ tài
chính vi mô tốt nhất Việt Nam”.
- Dẫn đầu triển khai tín dụng chính sách: số liệu thống kê cho thấy , tính đến
30/04/2016 ,nguồn vốn Agribank đạt trên 833.000 tỷ đồng, thực hiện trương
trình chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước,
riêng dư nợ cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Agribank đạt trên
257.000 tỷ đồng.Bên cạnh đó ,nguồn vốn Agribank đóng vai trò chủ lực đối với
23


thành công các chương trình như :cho vai theo nghị định 67/2014/NĐ-CP của
chính phủ về một số chính sách về phát triển thủy sản ,cho vai theo mô hình liên
kết ,ứng dụng công nghệ cao trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; cho vay xây dựng Nông thôn mới; tái canh cà phê; hỗ trợ giảm tổn thất
sau thu hoạch..Qua đó nhiều người dân trên cả nước đã tiếp cận nguồn vốn với
lãi xuất ưu đãi để phát triển sản xuất,có cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc
sống từ chính mô hình của gia đình ,góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các địa phương .
- Đẩy mạnh cho vai thông qua tổ nhóm: nhờ Agribank đã ký thỏa thuận liên
ngành với Trung Ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam, đồng thời ban hành các văn bản có liên quan về hướng dẫn cho
vai thông qua tổ vai vốn và được các chi nhánh trong toàn hệ thống, triển khai
cụ thể tại các địa phương trên cả nước. Đến nay, trong hệ thống tín dụng

Agribank là Ngân hàng thương mại triển khai cho vai thông qua số lượng tổ vai
vốn nhiều nhất . Tính đến 30/4/2015, Agribank triển khai cho vay thông qua
trên 39.000 tổ vay vốn, trong đó có trên 24.000 tổ vay vốn Hội Nông dân, trên
9.000 tổ vay vốn Hội Phụ nữ và trên 6.000 tổ vay vốn Hội khác (Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên…).Sổ thành viên tổ vai vốn cũng đạt con số kỷ lục với
gần một triệu thành viên .Dư nợ Agribank cho vai thông qua tổ vai vốn đạt trên
54000 tỷ đồng ,Nhiều chi nhánh trong hệ thống Agribank triển khai mô hình
cho vay thông qua tổ vay vốn hiệu quả như: Agribank Thanh Hóa, Tây Ninh,
Nam Định, Bắc Giang, Gia Lai, Hà Tây, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Phú Yên, Thái
Bình, Quảng Trị, Tiền Giang…từ thực tế hoạt động cho vay của Agribank luôn
được đánh giá cao về hiệu quả nhờ chuyển tải đồng vốn đến tai bà con nông dân
một cách thuận lợi và nhanh chóng nhất ,sử dụng vốn vai đến tay bà con và
thanh toán nợ ,lãi đúng thời hạn ,không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn, nợ
đọng vốn vay, đồng thời tránh được những tiêu cực hoặc tình trạng “tín dụng
đen” hay “cò tín dụng ở nông thôn”. Tổ vay vốn còn là nơi để bà con nông dân
gửi gắm niềm tin, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất kinh doanh… Với sự có mặt
24


khắp địa bàn rộng lớn, tổ vay vốn được ví như “cánh tay nối dài” của Agribank
tới người dân. Mô hình này được triển khai hiệu quả còn cho thấy sự gắn kết
chặt chẽ giữa Agribank với các cấp ủy, chính quyền địa phương trong phối hợp
triển khai chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế hộ : với mục đích đẩy mạnh hơn nửa tăng
trưởng dư nợ hộ sản xuất và cá nhân, giúp loại hình kinh tế này phát huy vai trò
chính trong việc tạo ra năng lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu trong lĩnh
vực nông nghiệp. Agribank có văn bản chỉ đạo các chi nhánh trong toàn hệ
thống triển khai cho vai theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ chú
trọng cho vay đối với các chương trình, các gói tín dụng thuộc lĩnh vực ưu tiên,
áp dụng lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích việc mở rộng tăng trưởng tín dụng

vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu. Đồng thời, Agribank đưa ra
nhiều sản phẩm tiện ích đối với khách hàng, nhất là khách hàng khu vực nông
thôn như: cho vai lưu vụ đối với hộ nông dân, cho vai chứng minh tài chính, cho
vai theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ,
cho vai về chính sách hổ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết
định 68/2013/QĐ-TTg, cho vay đối với khách hàng vay vốn theo Nghị định
67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; cho
vay theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP…Bên cạnh
đó, Agribank còn cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với các khoản vai (bảo tín
dụng) giúp người vai tránh , giảm rủi ro về kinh tế .
-Agribank với lợi thế sẳn có luôn làm rất tốt mảng phát triển dịch vụ tài
chính vi mô .Minh chứng cho điều này, mới đây, tại hội nghị thượng đỉnh Ngân
hàng châu Á,Agribank được The Asian Banker tôn vinh ở hạng mục “Dịch vụ
tài chính vi mô tốt nhất Viêt Nam

25


×