Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Các mục tiêu, công cụ quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.27 KB, 21 trang )

Tiểu luận
Các mục tiêu, công cụ quản lý nhà nớc về kinh tế trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
I- Mục tiêu quản lý nhà nớc về kinh tế trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN.

1. Tng quan mc tiờu qun lý nh nc v kinh t
Quan nim qun lý nh nc v kinh t:
Cng ging nh cỏc hot ng qun lý khỏc, qun lý nh nc v
kinh t gm mt h thng vi cỏc b phn cu thnh nh sau:
Th nht, ch th qun lý, l h thng cỏc c quan qun lý ca nh
nc. õy l cỏc c quan thuc h thng t chc ca nh nc, l h thng
c quan cụng quyn, cú quyn lc thc thi bng phỏp lut l ch yu. Tuy
vy, khụng phi c quan no ca b mỏy cụng quyn cng u thc hin
chc nng qun lý nh nc v kinh t; ch cú c quan, t chc ca nh
nc c Hin phỏp, lut phỏp quy nh cú chc nng, cú thm quyn, cú
nhim v mi thc s l ch th ớch thc ca qun lý nh nc v kinh t.
Th hai, i tng qun lý, l cng ng nhng ngi, nhng t chc
kinh t, xó hi tham gia vo cỏc hot ng kinh t, xó hi,
Th ba, mc tiờu qun lý. õy l mc tiờu do c quan qun lý nh
nc xỏc nh, cú tớnh cht h thng, liờn kt v chi phi, ph thuc ln
nhau. Tu theo cp qun lý nh nc v kinh t m cú h thng mc tiờu
qun lý tng ng c nh trc. H thng c quan qun lý nh nc
Trung ng hng vo xỏc nh v t chc thc hin cỏc mc tiờu kinh t v
mụ. Trong khi c quan qun lý nh nc v kinh t cp di v cp c s,
mt mt t mc tiờu nh hng v mụ ca Trung ng m ch ng xỏc
nh, t chc thc hin mc tiờu do cp mỡnh ra, mt khỏc, c quyn
ra chớnh sỏch, quy nh ca a phng khai thỏc mt cỏch hiu qu
nht ngun lc, li th trong vic thc hin mc tiờu do a phng ra v
hng vo thc hin mc tiờu v mụ ca nh nc Trung ng ó xỏc nh.
1|Page




Như vậy, chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế nhất định sẽ có hệ
thống mục tiêu quản lý tương ứng. Từ tiếp cận trên, có thể khai quát một
cách chung nhất: Quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể tác động bằng
quyền lực của cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các hoạt động
kinh tế, xã hội nhằm đạt mục tiêu tương ứng đã đề ra.
Quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu gồm: Quản lý nhà nước về
kinh tế từ trung ư¬ng (Quốc hội, Chính phủ, c¸c c¬ quan t ph¸p ®Õn c¸c cÊp
chÝnh quyÒn địa phương (tỉnh - thành phè, quận - huyện, phường - xã).
Như vậy, cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý nhà nước về
kinh tế khởi đầu với việc xác định mục tiêu. Đây là căn cứ đầu tiên của quá
trình quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, ở cấp Trung ương với
tầm vĩ mô, các mục tiêu chỉ ra phương hướng và yêu cầu số lượng cho các
hoạt động quản lý nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ
bản nhất như tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế v.v… Những mục tiêu này phải thể hiện một cách tập trung, những
biến đổi quan trọng nhất về lượng và chất của nền kinh tế và đời sống xã hội,
những mốc mới phải đạt tới trên con đường phát triển của đất nước.
Ở nước ta, nghị quyết của những kỳ §ại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
xác định rõ đường lối kinh tế của Đảng và vạch ra các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế -xã hội cho giai đoạn khoảng 10 năm sau. Sau đó, các mục
tiêu của kế hoạch 5 năm được đưa ra trên cơ sở cụ thể hoá các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở trên. Cuối cùng, Chính phủ sẽ đưa ra
các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của từng năm trên cơ sở tiếp tục cụ thể hoá mục
tiêu của kế hoạch năm và có cân nhắc thêm về những điều kiện thực tiễn
phát sinh tại các thời điểm cụ thể.
a. Vai trò, ý nghĩa của mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế


2|Page


Chỉ cần xét về mặt lôgích hình thức cũng thấy rõ vai trò, ý nghĩa to
lớn của mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế. Mục tiêu quản lý nói chung,
quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng, một mặt được coi như động lực thúc
đẩy, khuyến khích cộng đồng hành động để đạt kỳ vọng mong muốn và lợi
ích thiết thân của họ. Mặt khác, mục tiêu với tư cách là đích, là giới hạn, là
trạng thái mong muốn của chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế cần vươn tới,
cần đạt được trở thành định hướng hành động, dẫn đắt, lôi cuốn cộng đồng
theo quỹ đạo chung, tạo sức mạnh tổng hợp để đạt mục tiêu đó.
Nói cách khác, mục tiêu là cơ sở để tổ chức hệ thống quản lý nhất
định, là căn cứ ®Ó từ đó tạo động lực dẫn dắt cộng đồng tiến tới đạt bằng
được mục đích.
Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, tuỳ theo chức năng,
thẩm quyền, nhiệm vụ được pháp luật quy định, cần và phải xác định đúng
đắn mục tiêu cần phải đạt, vừa không quá cao vượt khả năng, thực lực có thể
có, vừa không quá thÊp dẫn tới lãng phí nguồn lực vì không được khai thác,
sử dụng cho phát triển, vừa phù hợp với năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước về kinh tế.
Trong hệ thống mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế, mục tiêu quản
lý kinh tế vĩ mô của nhà nước giữ vai trò và có ý nghĩa rất to lớn, quyết định.
Bởi lẽ, kinh tế vĩ mô bất ổn, các hoạt động kinh tế - xã hội sẽ trở nên rối loạn,
kém hiệu quả, đặc biệt hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
b. Đặc điểm
Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế có các đặc điểm chính sau:
+ Tính thống nhất của hệ thống mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế.
- Các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Những mục tiêu kinh tế quan trọng như
tốc độ tăng trưởng, lạm phát, lao động và việc làm, cán cân thanh toán quốc

tế, v.v… liên quan đến toàn bộ nền kinh tế là những mục tiêu kinh tế vĩ mô
của quản lý nhà nước về kinh tế.
- Các mục tiêu của chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế tương ứng
thuộc cấp địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở xuống) là
3|Page


các mục tiêu bộ phận, thống nhất của mục tiêu kinh tế vĩ mô do Nhà nước
cấp trung ương xác định và là định hướng của mục tiêu các cấp địa phương.
+ Thống nhất về chất và lượng. Thực chất của sự thống nhất về chất
và lượng của các mục tiêu kể trên, là một hệ quả tất yếu của quá trình xây
dựng các mục tiêu.
+ Tiến thủ và tính trình tự giai đoạn. Mục tiêu quản lý nhà nước về
kinh tế là sự phán đoán của chủ thể quản lý đối với trạng thái lý tưởng phát
triển kinh tế trong tương lai. Do đó, xét về nội dung, mục tiêu thúc đẩy nhiều
hơn mục tiêu ức chế.
Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế còn có tính trình tự giai đoạn.
Trong thực tế, cần phải căn cứ vào thực lực kinh tế, điều kiện tài nguyên,
trình độ quản lý đặt trong điều kiện quốc tế khi xác định mục tiêu cho các
giai đoạn khác nhau.
+ Tính quan hệ tương hỗ. Quan hệ tương hỗ giữa các mục tiêu quản lý
nhà nước về kinh tế có thể chia làm ba loại: quan hệ độc lập tương
đối, quan hệ bổ sung lẫn nhau và quan hệ ngược chiều nhau.
Quan hệ độc lập tương đối: Quản lý nhà nước về tiền tệ có mục tiêu
tương đối độc lập so với mục tiêu quản lý nhà nước về tài chính. Đó là mục
tiêu tiền tệ của chính sách tiền tệ và mục tiêu tài chính của chính sách tài
chính. Quan hệ bổ sung lẫn nhau: Quản lý nhà nước về kinh tế với hai lĩnh
vực trên đây, tuy có mục tiêu độc lập tương đối cụ thể song lại có quan hệ bổ
sung cho nhau trong việc cùng hướng vào mục tiêu kinh tế của quản lý nhà
nước, quan hệ ngược chiều nhay, giữa mục tiêu tăng tích luỹ với tiêu dùng,

giữa tiêu dùng với tiết kiệm trong tổng cầu của nền kinh tế.
b. Hệ thống mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
Căn cứ vào nội dung của mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế, có thể
chia chúng thành 10 mục tiêu lớn: 1) tăng trưởng kinh tế; 2) sử dụng tài
nguyên hợp lý; 3) tạo công ăn việc làm; 4) ổn định vật giá; 5) phân phối của
cải xã hội; 6) cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; 7) chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; 8) bảo hộ sản xuất trong nước; 9) phát triển kinh tế vùng lãnh thổ;
10) nâng cao phúc lợi, bảo đảm công bằng.
4|Page


phõn tớch, cú th chia cỏc mc tiờu trờn thnh 4 nhúm mc tiờu ch
yu: mc tiờu tng trng kinh t; n nh kinh t; cụng bng kinh t v
phỳc li kinh t tng hp.
2. Mc tiờu tng trng kinh t
a. Tm quan trng ca mc tiờu tng trng kinh t
- Tng trng kinh t cú ý ngha c bit quan trng i vi mọi quốc
gia. Tng trng kinh t không chỉ vi tc cao m cũn phi bn vng.
Nh ú, chỳng ta mi cú th rỳt ngn c ly v khong cỏch giu, nghốo quỏ
ln vi cỏc nc trong khu vc, nht l vi cỏc nc phỏt trin trờn th gii.
- Tng trng kinh t trong h thng mc tiờu qun lý nh nc v
kinh t cn cú s thng nht gia cht lng v s lng. Mức tng trng
ch l biu hin bờn ngoi, n du sau ú l cht lng ca tng trng kinh
t. Ngoi ra, tng trng kinh t phi l tng trng cõn đối. Mc tiờu tng
trng kinh t phi chỳ trng n s tng trng cõn đối giữa cỏc ngnh
kinh t v cỏc vựng, min ca t nc. Tuy nhiờn, iu ú cng khụng ph
nhn mt s ngnh no ú cú s u tiờn tng trng. Nhỡn b ngoi, mc
tiờu tng trng kinh t v mc tiờu n nh kinh t l xung t vi nhau.
b. Biu hin ca mc tiờu tng trng kinh t.
- Tc tng trng GDP ca cỏc ngnh kinh t ch yu. ú l cụng

nghip v xõy dng, dch v; s chuyn dch c cu kinh t theo hng cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ: Tu theo tng giai on ca cụng cuc xõy dng,
phỏt trin kinh t t nc, tc tng trng ca mt s ngnh kinh t ch
yu ạt vi mc khỏc nhau. Trong thi k cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, do
nhu cu xõy dng c s vt cht tng lờn mnh m, tc tng ca cỏc
ngnh cụng nghip, xõy dng thng đạt đợc ở mức cao. Tng t, quỏ trỡnh
phỏt trin ca ngnh dch v trong điều kiện ton cu hoỏ và phát triển khoa
hc cụng ngh hin i s cú tc tng trng cao.
Vit Nam, t nn kinh t mang nng tớnh hin vt, phi hng hoỏ,
bao cp, khụng gn vi h thng th trng thc s, nay ó v ang chuyn
5|Page


sang kinh t th trng, c vn hnh theo c ch qun lý mi. Vi quan
im ca ng, Nh nc ta l gii phúng sc sn xut xó hi ca mi thnh
phn kinh t, huy ộng mi ngun lc trong v ngoi nc cho phỏt trin
kinh t xó hi, trờn thc t, khụng ch tc tng trng kinh t quc dõn
m tc tng trởng ca nhiu ngnh, ca nhiu a bn tnh, thnh phố
thuc loi khỏ cao.
Nh thnh qu tng trng kinh t thuc loi cao ca khu vc v th
gii, Vit Nam ó t c mc tiờu ra khi khi quc gia kộm phỏt trin, c
xp vo nhúm quc gia ang có thu nhập trung bình, tuy thu nhp cũn thp.
Cựng vi s tng trng kinh t chung và, tng trng ngnh, quỏ
trỡnh chuyn dch c cu kinh tế nc ta din ra theo hng cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ ngy cng rừ nột. S chuyn dch c cu kinh t trong
nụng nghip theo hng nụng nghip sinh hoỏ, nụng nghip sch, nuụi trng
v phỏt trin cõy, con cú nng sut, cht lng cao, phự hp vi nhu cu ca
th trng th gii, th trng khu vc.
Cú th thy mt cỏch khỏi quỏt rng, phự hp vi kinh t th trng
hin ại, s chuyn dch c cu kinh t nc ta din ra trờn tt c cỏc b

phn cu thnh nn kinh t, gm: c cu ngnh, vựng, lónh th; c cu quy
mụ; c cu trỡnh ca nn kinh t; c cu thnh phn kinh t; c cu m
ca nn kinh t. Quỏ trỡnh chuyn dch y gn vi s phỏt trin mnh m ca
khoa hc cụng ngh, do ú xu hng chuyn dch c cu kinh t theo
hng hin i hoỏ l mt tt yu.
- S úng gúp ca tin b cụng ngh vo tng trng kinh t.
Lch s cng nh th gii hin i ngy nay, khoa hc cụng ngh cú
úng gúp ln nht trong tng trng kinh t, trong phỏt trin xó hi. Tuy
nhiờn, vi cỏc nc kộm v giai on u trong quá trình phỏt trin, tng
trng kinh t ch yu ph thuc vo lao ng v vn. Vỡ vy, trong tng
lai, phỏt huy v khai thỏc li th ca khoa hc cụng ngh, cn tớch cc,
ch ng to iu kin c s vt cht cho phỏt trin khoa hc cụng ngh,
6|Page


đồng thời sức tập trung ưu tiên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt
nhân lực của lĩnh vực khoa học – công nghệ mũi nhọn.
- Mức tăng trưởng của tỷ lệ vốn đầu tư trong nước trên GDP.
- Mức tăng trưởng của xuất khẩu và của vốn đầu tư nước ngoài.
Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, không thể thiếu vai
trò to lớn của nguồn lực vốn đầu tư, đặc biệt vốn đầu tư trong nước. Tốc độ
tăng của vốn đầu tư so với GDP ở những nước đang phát triển, nhất là đang
thực hiện quá trình công nghiệp hoá thường theo xu hướng tăng lên và
chiếm tỷ trọng khá cao trên cả hai góc đé: tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và tỉ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP. Vốn đầu tư là một nguồn
lực khan hiếm, hữu hạn, do đó cần chú trọng không chỉ ở tốc độ tăng trưởng
vốn đầu tư mà quan trọng hơn là ở chỗ hiệu quả đầu tư trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân - tức xem xét hệ số ICOR. Đồng thời, phải chú trọng đầu tư
chiều sâu chứ không chủ đầu tư về chiều rộng.
Quá trình đi lên của các quốc gia kém và đang phát triển, ngoài nguồn

nội lực của đất nước, nguồn ngoại lực có vai trò rất quan träng. Sự tăng
trưëng nguồn vốn đầu tư nước ngoài tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng, phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vốn đầu tư nước ngoài gồm cả đầu tư
trực tiếp, đầu tư gián tiếp, cả vốn ODA. Vấn đề quan trọng đối với huy động
vốn đầu tư nước ngoài là ở chỗ: Quản lý nhà nước về kinh tế định hướng
được đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp của các chủ thể kinh tế này theo quỹ
đạo, theo mục tiêu của nhà nước đưa ra. Đối với vốn ODA, phải đảm bảo
hiệu quả và đảm bảo khả năng trả được nợ vay trong dài hạn, chống thất
thoát lãng phí và tham nhũng từ nguồn lực này.
Là một nước thu nhập đang thấp với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng
GDP cao thì tăng trưởng cao về xuất khẩu là một nhân tố rất quan trọng,
thậm chí có tính quyết định. Tốc độ tăng trưởng GDP cao, sản xuất ra nhiều
hành hoá, song tiêu thụ trong nước bị hạn chế bởi thu nhập thấp, nếu không
xuất khẩu được, “hàng hoá tồn kho” tăng, tác động tiêu cực trở lại đối với
7|Page


sản xuất, đối với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy,
để tăng trưởng được 1% GDP, cần đảm bảo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
phải đạt 2% GDP trở lên.
Mặt khác, là một quốc gia đi sau, đang thực hiện quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, do đó kim ngạch nhập khẩu lớn, cần
nhiều ngoại tệ. Xuất khẩu tăng cả về qui mô, cả về chất lượng là một nguồn
lực quyết định đảm bảo khả năng nhập khẩu cho đất nước, duy trì cán cân
thanh toán quốc tế ở mức chấp nhận được.
- Sự hoàn thiện của thể chế kinh tế và phương thức quản lý.
Ở Việt Nam, chuyển đổi căn bản nền kinh tế, từ kinh tế hiện vật, bao
cấp, khép kín sang kinh tế thị trường, mở cửa, thông thương với kinh tÕ thế
giới, do đó đã và đang đòi hỏi chúng ta phải tạo dựng, hoàn thiện có tính hệ
thống, đồng bộ thể chế kinh tế mới. §ó là bản thân nền kinh tế được tổ chức

theo nguyên tắc thị trường và hàng loạt những thiết chế, những quy định
mới, tương ứng, phù hợp với kinh tế thị trường, từ luật pháp đến chính sách
và các quy định pháp lý cụ thể khác. Đây là những hoạt động vừa mới mẻ,
vừa chưa có tiền lệ trong việc hình thành, vận hành nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, do đó sẽ là chủ quan, đơn giản
hoá, duy ý chí nếu cho rằng việc kiến lập, củng cố, hoàn thiện thể chế kinh tế
ở nước ta là dễ dàng, nhanh chóng.
Tương tự, mục tiêu tăng trưởng kinh tế và biểu hiện của nó thông qua
phương thức quản lý, hay cơ chế quản lý kinh tế tương ứng. Cơ chế quản lý
kinh tế cũ trước đổi mới mang nặng tính mệnh lệnh, hành chính trực tiếp,
nay không còn phù hợp với kinh tế thị trường. Do đó, cần và phải đổi mới,
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế.
Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xét dưới góc độ quản lý nhà nước
về kinh tế ở cấp vĩ mô, gồm nội dung chủ yếu sau:
+ Xác đÞnh rõ quản lý nhà nước về kinh tế với quản trÞ kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân;
+ Nâng cao năng lực quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước cấp Trung
ương, trong đó và trước hết là Chính phủ.
8|Page


+ To dng v tng bc hon thin h thng chớnh sỏch kinh t, nht
l chớnh sỏch kinh t v mụ, trong ú c bit quan trng l chớnh sỏch tin
t, chớnh sỏch ti chớnh v cỏc cụng c tng ng ca cỏc chớnh sỏch ú.
+ Xỏc nh ỳng n, rừ rng c ch qun lý ca nh nc i vi h
thng doanh nghip trong nn kinh t theo hng to mụi trng kinh doanh
thụng thoỏng, thun li cho doanh nghip, khụng can thip trc tip, khụng
can thip sõu vo hot ng ca doanh nghip, tụn trng t ch kinh doanh,
gim v tin ti xoỏ b ch ch qun c cp b, cp s.
3. Mc tiờu n nh kinh t

a. Vai trũ ca mc tiờu n ịnh kinh t
Mc tiờu n nh kinh t bao gm n nh vt giỏ, n nh cụng n
vic lm v n nh tng trng kinh t. Trong ú, tng trng n nh ca
kinh t l c s cho n nh vt giỏ v n nh cụng n vic lm.
Trong thc hin qun lý nh nc v kinh t, cỏc nc u rt coi trng
mc tiờu n nh kinh t. Nguyờn nhõn l vỡ trong nn kinh t th trng, c
ch cnh tranh v h thng th trng hot ng cú nhng hn ch, khiếm
khuyết lm sai lch cỏc bin s kinh t. Do ú, thụng qua s can thip ca
Nh nc v qun lý nh nc v kinh t, khc phc khuyt tt ca th
trng, trỏnh cỏc tht bi ca th trng, bo m s n nh kinh t.
b. Ni dung ca mc tiờu n nh kinh t
Bn thõn mc tiờu n nh kinh t cng bao gm nhiu mc tiờu cu
thnh. Gia cỏc mc tiờu ny cng tn ti nhng quan h c lp, quan h
tng h b sung ln nhau, v quan h ngc chiu vi nhau. Do ú khi la
chn mc tiờu n nh kinh t mu cht, cn phỏn oỏn nhõn t no l
nguyờn nhõn ch yu to thnh s khụng n nh kinh t v mi quan h
gia cỏc mc tiờu n nh kinh t.
Mc tiờu n nh kinh t ch yu bao gm:
- Duy trỡ s n nh mức giá chung, kiểm soát đợc lm phỏt.

9|Page


- Duy trỡ s n nh c bn ca cụng n vic lm trong xó hi, hn ch
t l tht nghip, to thờm cụng n cho ngi lao ng v xõy dng mụi
trng lm vic tt thu hỳt ngi lao ng.
- Duy trỡ s n nh c bn ca tng trng kinh t, lm cho kinh t
tng trng n nh và bên vững.
- m bo s cõn bng c bn ca thu- chi ngõn sỏch nh nc v cỏn
cõn thanh toỏn quc t, kiểm soát đợc thõm ht thng mi v n nc

ngoi ln ở mc hp lý.
- Bo m cõn bng c cu ca tng cung xó hi v tng cu xó hi.
4. Mc tiờu cụng bng kinh t
a. Khuyt tt ca kinh t th trng v cụng bng kinh t
- Mc tiờu cụng bng kinh t cú liờn quan n khuyt tt ca nn kinh
t th trng. C ch vn hnh ca kinh t th trng t nú cha th m bo
cụng bng trong vic phõn phi ca ci vt cht xó hi.
- Trong iu kin kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha, vn
cụng bng kinh t cng cha c gii quyt trit .
Nh vy, qun lý nh nc v kinh t phi i mt vi vn cụng
bng kinh t v mc tiờu cụng bng kinh t phi c a vo h thng mc
tiờu qun lý nh nc v kinh t.
b. Ni dung ca mc tiờu cụng bng kinh t
Nhiu ngi vn hiu cụng bng kinh t l cụng bng v phõn phi
ca ci xó hi. Nhng thc cht, cụng bng kinh t trong h thng mc tiờu
qun lý nh nc v kinh t cũn bao gm cụng bng v cnh tranh v cụng
bng v cỏc c hi th trng.
+ Cụng bng v phõn phi thu nhp xó hi.
+ Cụng bng v iu kin cnh tranh.
+ Cụng bng v vic tiếp cn cỏc c hi: vic lm, giỏo dc.
+ Cụng bng v c hi th trng.
Cụng bng v c hi th trờng tc l cỏc thnh viờn trong xó hi u
cú c hi tham gia th trng mt cỏch cụng bng, nh cú quyn t do la

10 | P a g e


chọn nghề nghiệp một cách công bằng, có cơ hội đầu tư công bằng hay có
quyền tự do lựa chọn phương thức tiêu dùng.
5. Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp.

a. Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp là một mục tiêu có tính ®Þnh hướng.
Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp khác với mục tiêu phúc lợi nói
chung. Mục tiêu phúc lợi đơn thuần chỉ liên quan đến đảm bảo xã hội. Mục
tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp có ba đặc điểm sau:
- Tính thống nhất và khái quát. Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp bao
hàm hÇu hÕt c¸c mọi yếu tố liên quan đến đến phúc lợi. Phúc lợi biến đổi
cùng với sự phát triển của xã hội, là một khái niệm động. Mục tiêu phúc lợi
kinh tế tổng hợp bao gồm cả phúc lợi kinh tế và phúc lợi phi kinh tế.
- Tính tối ưu. Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp có tính động và biến
đổi theo hướng “tối ưu tổng thể”. Hơn nữa, mục tiêu ở các thời kỳ khác nhau
không thể xung đột lẫn nhau, triệt tiêu và trùng lặp lẫn nhau.
- Tính chỉnh thể. Vấn đề phúc lợi kinh tế không phải nhằm vào một
ngành nào, một giai tầng nào, nó là phúc lợi của toàn thể thành viên xã hội.
Điều này chứng tỏ các cá nhân và xã hội, giữa cá nhân và tổ chức, giữa các
địa phương và Chính phủ duy trì mối quan hệ hài hoà và tốt đẹp. Phúc lợi
kinh tế tổng hợp đối với toàn thể thành viên xã hội phải công bằng.
b. Nội đung của mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp
Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp do nhiều mục tiêu của hệ thống
mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế cấu thành. Nói chung, nó bao gồm các
thành phần sau:
+ Phát triển kinh tế: tăng trưởng của GDP và GDP bình quân đầu
người, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên hữu ích, kinh tế và năng suất
lao động không ngừng được nâng cao.
+ Ổn định kinh tế: ổn định vật giá, ổn định công ăn việc việc làm, ổn
định tăng trưởng kinh tế.
+ Công bằng kinh tế: công bằng về phân phối thu nhập, công bằng về
cạnh tranh và công bằng về cơ hội thị trường.
11 | P a g e



+ Bảo đảm chất lượng của môi trường sống: bảo vệ môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội, thoả mãn nhu cầu của cộng đồng xã hội, phát
triển sự nghiệp văn hoá giáo dục v.v…
+ Hài hoà trong quan hệ quốc tế: mở rộng giao lưu quốc tế về kinh tế
và chính trị.
+ Hoàn thiện chế độ quản lý nhà nước: Bảo bảm sự vận hành thông
suốt của bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ kinh tế, chế độ xã hội, bảo vệ
chủ quyền quốc gia và tôn trọng quyền lợi dân chủ của nhân dân.
II- C«ng cô qu¶n lý nhµ níc vÒ kinh tÕ

1. Khái niệm
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản
lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản
lý đã đề ra. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương
tiện hữu hình và vô hình mà các cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm
quyền sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân. Chính nhờ có công cụ quản lý với tư
cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước mà Nhà nước truyền
tải được ý định và ý chí của mình lên mọi tổ chức và cá nhân sinh sống và
hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia và các khu vực phạm vi ảnh hưởng
có thể ở bên ngoài.
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế trả lời câu hỏi: Nhà nước quản lý,
vận hành nền kinh tế quốc dân bằng cái gì? Nó có những quy định về chất
lượng khác với đòn bẩy kinh tế và các công cụ quản lý khác. Chủ yếu là:
- Tính chủ thể: Chủ thể sử dụng công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
lả các cơ quan có chức năng, thẩm quyền nhất định thực hiện quản lý nhà
nước về kinh tế, chứ không phải bất kỳ cơ quan quản lý nào của nhà nước.
- Tính mục đích: Mục đích sử dụng công cụ quản lý nhà nước về kinh
tế nh»m vào mục tiêu quản lý kinh tế do chủ thể tương ứng đề ra.


12 | P a g e


- Tính hệ thống; công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là một hệ thống
bao gồm nhiều loại: công cụ quản lý hữu hình và công cụ quản lý vô hình;
công cụ quản lý trực tiếp và công cụ quản lý gián tiếp.
- Tính lịch sử: Mỗi giai đoạn xây dựng, phát triển kinh tế, nhà nước
có các mục tiêu với quy mô khác nhau. Để đạt mục tiêu tương ứng, nhà nước
tạo dựng công cụ, chính sách quản lý phù hợp, hữu hiệu.
2. Hệ thống công cụ chủ yếu của quản lý Nhà nước về kinh tế
a. Pháp luật
* Khái niệm: Pháp luật thường được hiểu là hệ thống các quy tắc xử
sự có tính chất bắt buộc chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và cộng ®ồng xã hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ,
nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. Ở
nước ta, toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước đều có chức năng quản lý
nhà nước. Hệ thống văn bản pháp luật kinh tế không chỉ là những văn bản
pháp luật do cơ quyền lực ban hành mà còn bao gồm những văn bản pháp lý
do các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ban hành. Trong thực tế, có hai
loại văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý của Nhà nước về kinh tế
là v¨n bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quản lý nhà nước về kinh tế, văn bản pháp luật có vai trò quan
trọng nhất và được sử dụng phổ biến. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm ba loại:
- Văn bản do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: Hiến
pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh.
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương
ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ban hành: lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.

- Văn bản do hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân các cấp ban hành để
thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc

13 | P a g e


hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; Văn bản do uỷ ban nhân dân
ban hành còn để thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn bản quy phạm pháp luật có các đặc điểm sau:
. Phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của ban hành.
. Hình thức văn bản, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản
được quy định trong luật.
. Nội dung của văn bản là các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật)
áp dụng trong một phạm vi nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
. Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các quy phạm pháp luật.
+ Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh
tế là những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, nhưng không có đầy đủ yếu tố của văn bản quy phạm pháp
luật, thường được ban hành giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng
cụ thể như các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật, điều động công tác đối với cán bộ, công chức nhà nước.
* Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Chức năng chủ yếu của pháp luật là điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục để
đảm bảo và phát triển xã hội theo mục tiêu và phương hướng nhất định.
Thông qua việc thực hiện các chức năng này, pháp luật có vai trò quan trọng
thể hiện ở các mặt cơ bản sau:
+ Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế,
duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế bền vững.

+ Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
+ Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
* Hệ thống pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế

14 | P a g e


Trong hơn 20 năm đổi mới và mở cửa, Nhà nước ta đã có rất nhiều
tiến bộ trong công tác lập pháp cũng như trong công tác hành pháp, góp
phần tích cực thúc đẩy hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy, hệ thống pháp luật hiện hành trong quản lý nhà
nước về kinh tế của nước ta vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần được nghiên
cứu giải quyết như: hệ thống pháp luật hiện hành trong quản lý nhà nước về
kinh tế còn thiếu đồng bộ, thiếu tính hệ thống, thiếu ổn định, chưa quán triệt
đầy đủ nguyên tắc bình đẳng và hiệu lực thực thi thấp.
Để khắc phục các vấn đề tồn tại nêu trên, hệ thống pháp luật trong
quản lý nhà nước về kinh tế của nước ta cần được đổi mới theo hai phương
hướng chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu và ban hành các đạo luật có liên quan đến việc tạo môi
trường pháp lý chính thức, ổn định cho sự hình thành và phát triển các quan
hệ kinh tế thị trường.
+ Trong quá trình ban hành các văn bản pháp luật trong quản lý nhà
nước về kinh tế, cần hết sức chú ý tính hệ thống, khắc phục tình trạng chồng
chéo, không ăn khớp, mâu thuẫn hoặc triệt tiêu lẫn nhau giữa chúng, trực
tiếp dẫn đến hạ thấp hiệu lực thực thi.
+ Quán triệt đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong quá trình xây dựng và
thực thi hệ thống pháp luật của quản lý nhà nước về kinh tế.
b. Kế hoạch

+ Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai;
theo nghĩa rộng là quá trình xây dụng, quán triệt chấp hành và giám sát,
kiểm tra việc thực hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch với
tính cách một công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước là một hệ thống bao
gồm nhiều nội dung hoạt động. Trong quản lý kinh tế vĩ mô, kế hoạch gồm:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: là đường lối chung, tổng quát
và giải pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong một thời gian dài.

15 | P a g e


- Quy hoch phỏt trin kinh t - xó hi: l s c th hoỏ mt bc
chin lc phỏt trin kinh t - xó hi, nú l mt tp hp cỏc mc tiờu v s
b trớ, sp xp cỏc ngun lc tng ng thc hin cỏc mc tiờu theo
khụng gian v thi gian.
- K hoch trung hn (k hoch 3 nm, k hoch 5 nm) l phng
tin ch yu c th hoỏ cỏc mc tiờu v cỏc gii phỏp ó c la chn
trong chin lc.
- K hoch hng nm: l s c th hoỏ ca k hoch trung hn nhm
thc hin nhim v phỏt trin kinh t - xó hi.
- Chng trỡnh phỏt trin kinh t - xó hi c s dng ph bin,
xỏc nh mt cỏch ng b cỏc mc tiờu cn t, cỏc bc cụng vic phi
tin hnh, cỏc ngun lc cn huy ng thc hin mt ý no ú.
- D ỏn: Tng th cỏc hot ng, cỏc ngun lc v cỏc chi phớ c
b trớ cht ch theo thi gian v khụng gian nhm thc hin nhng mc tiờu
kinh t - xó hi c th.
+ Vai trũ ca qun lý k hoch v mụ
Qun lý k hoch v mụ l hoạt động phổ biến ở hầu hết các nớc trên

th gii. Chớnh ph cỏc nc u s dng qun lý k hoch v mụ lm mt
cụng c quan trng qun lý kinh t v mụ, iu phi cỏc hot ng ca
nn kinh t quc dõn theo qu o v mc tiờu ó nh. Trong nn kinh t th
trng nh hng xó hi ch ngha ở nc ta hin nay, qun lý k hoch v
mụ cú vai trũ quan trng trong qun lý kinh t quc dõn, c biu hin
cỏc mt c th sau õy:
Một là, qun lý k hoch v mụ l cn c c bn ca qun lý kinh t quc dõn.
Hai là, qun lý k hoch v mụ l mt khõu quan trng v l b phận
cu thnh hu c ca qun lý kinh t quc dõn.
Ba là, qun lý k hoch v mụ l mt cụng c quan trng ca Nh
nc iu hnh kinh t v mụ.
+ i mi cụng tỏc k hoch hoỏ v mụ

16 | P a g e


Đổi mới công tác kế hoạch hoá vĩ mô là một yêu cầu cấp bách để
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nền kinh tế quốc dân. Phương hướng
cơ bản là:
- Các mục tiêu kế hoạch hướng vào kinh tế vĩ mô và quản lý kinh tế vĩ
mô, do cấp Trung ương xác định.
- Kết hợp kế hoạch với thị trường
- Chuyển kế hoạch cụ thể, trực tiếp sang kế hoạch định hướng, gián tiếp.
- Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, đồng thời tăng cường
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch.
Một biện pháp rất cơ bản để nâng cao chất lượng kế hoạch hoá là xây
dựng hệ thống thông tin kế hoạch, làm tốt công tác nghiên cứu và dự báo thị
trường.
c. Chính sách
+ Khái niệm về chính sách

- Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử dụng
để quản lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ
thể là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận
trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Một chính sách bất kỳ thường gồm hai bộ phận: các mục tiêu cần đạt và các
giải pháp cần áp dụng để thực hiện mục tiêu.
- Chính sách là một hệ thống phức tạp nhiều loại, theo lĩnh vực hoạt
động, các chính sách được phân thành hai nhóm:
Một là, chính sách kinh tế chủ yếu, bao gåm: chính sách cơ cấu kinh
tế; chính sách tài chính, đầu tư, thuế, lãi suất; chính sách tiền tệ, tín dụng, giá
cả, tỉ giá hối đoái; chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thị trường.
Về mặt lý thuyết cũng như thực tế, trong quản lý nhà nước về kinh tế,
quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước cấp Trung ương giữ vị trí, vai trò quyết
định. Kinh tế vĩ mô ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong phạm vi nền kinh tế được bình thường, hiệu quả, đóng góp cho
17 | P a g e


tng trng kinh t, gii quyt nhiu vic lm, m bo thu nhp cho ngi
lao ng.
Để đạt đợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô c quan nh nc cp Trung
ng coi trng, s dng các chính sách kinh tế vĩ mô hàng đầu, gm:
* Chớnh sỏch thng mi v t giỏ vi cỏc cụng c nh: Thu xut
khẩu, thuế nhp khu; t giỏ hi oỏi; hn mc (nh lng) hng hoỏ xut,
nhp khu; mt s cụng c mang tớnh k thut to ro cn m khụng vi
phm quy nh ca WTO.
* Chớnh sỏch tin t vi cỏc cụng c nh: d tr bt buc; lói sut
chit khu, th trng m, hn mc tớn dng, khung lói sut (trn, sn)
kim soỏt mc cung tin cho nn kinh t v duy trỡ sc mua ca ng tin
bn a,

* Chớnh sỏch ti chớnh vi cỏc cụng c nh thuế, chi tiờu ca nh nc.
* Chớnh sỏch thu nhp gm: Thu nhp ca nn kinh t (GDP, GNP), thu
nhp ca doanh nghip, thu nhp ca cỏc tng lp dõn c, thu nhp ca cụng
dõn vi cỏc cụng c nh lut phỏp (quy nh thu nhp hp phỏp, hp lý, hp
l), cụng c, chớnh sỏch v kim soỏt thu nhp (thu nhp ca doanh nghip, thu
nhp ca cụng chc, thu nhp ca cụng dõn,), thu thu nhp; v.v
Trong cỏc lnh vc kinh t v cụng c trờn õy, lnh vc tin t, ti
chính luụn c coi l trng tõm v cụng c ca cỏc chớnh sỏch tin t, ti
chớnh luụn c coi l quan trng hng u i vi mi quốc gia.
Hai l, cỏc chớnh sỏch xó hi (hoc cỏc chớnh sỏch phi kinh t ) ch
yu l:
Chớnh sỏch dõn s v k hoch hoỏ gia ỡnh;
Chớnh sỏch lao ng v vic lm;
Chớnh sỏch giỏo dc, y t;
Chớnh sỏch vn hoỏ, xó hi;
Chớnh sỏch khoa hc v cụng ngh;
Chớnh sỏch bo him;
Chớnh sỏch bo v sc kho ton dõn;
18 | P a g e


Chính sách an ninh - quốc phòng;
Chính sách xoá đói, giảm nghèo;
Chính sách bảo vệ môi trường.
Các chính sách là công cụ đặc thù và không thể thiếu được mà nhà
nước sử dụng để quản lý kinh tế xã hội, quản lý kinh tế quốc dân.
+ Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã
hội đặt ra.

Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với
nhu cầu phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, sẽ là
một bảo đảm vững chắc cho sự vận hành của một cơ chế thị trường năng
động, hiệu quả. Nhờ đó mà có thể khơi dậy được các nguồn tiềm năng, phát
huy tính tích cực, sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động và ngược lại.
+ Hoàn thiện hệ thống các chính sách quản lý của nhà nước về kinh tế.
Nền kinh tế quốc dân nước ta chuyển dịch một bước đáng kể sang
hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nó đòi hỏi
phải hoàn thiện hệ thống các chính sách quản lý kinh tế nhất là quản lý kinh
tế vĩ mô của Nhà nước theo các quan điểm chủ yếu sau đây:
Quan điểm 1: Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa vì sự
nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Thø nhÊt, hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992, điều 16 ghi: “Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho
dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất tinh thần
của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiền
năng của các thành phần kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư
bản Nhà nước dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học - kỹ thuật, và giao lưu với thị
trường thế giới.
Thø hai, mục tiêu và động lực chính của sự phát triển kinh tế là vì con
người, do con người
19 | P a g e


Thø ba, tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu công bằng và tiến bộ
xã hội.
Đây là quan điểm của Đảng ta về sự thống nhất giữa mục tiêu của
chính sách kinh tế và mục tiêu của chính sách xã hội. Sự thống nhất này
được biểu hiện ở chỗ chúng đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con

người. Trong thực tiễn, phải kết hợp phát triển kinh tế với phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của nhân dân.
3. Vận dụng các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
Khi vận dụng các công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế, cần chú
trọng các vấn đề sau:
a. Tiến hành một số phân tích có tính phán đoán về các mặt: hiện
trạng của nền kinh tế quốc dân và các tồn tại của nó; mức độ chênh lệch giữa
hiện trạng của nền kinh tế quốc dân với mục tiêu quản lý; hiệu quả của công
cụ quản lý đã được áp dụng trước đây; phản ứng và mức độ tiếp thu của đối
tượng quản lý đối với công cụ quản lý được lựa chọn; điều kiện đòi hỏi của
công cụ quản lý sẽ được áp dụng.
b. Xem xét đầy đủ thuộc tính của bản thân mục tiêu quản lý, mối
quan hệ tương hỗ giữa các mục tiêu quản lý, cũng như mối quan hệ tương hỗ
giữa mục tiêu quản lý và công cụ quản lý. Trong nhiều loại công cụ quản lý,
lựa chọn ra loại công cụ quản lý thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất.
c. Xem xét đầy đủ đặc điểm của bản thân công cụ quản lý so sánh tổng
hợp ưu điểm và khuyết điểm của các loại công cụ quản lý, dự kiến mức độ tác
dụng và thời gian hữu hiệu của công cụ quản lý sẽ được đưa ra áp dụng.
d. Xem xét năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về
kinh tế
Theo lý thuyết và từ thực tế cho thấy, quản lý nói chung, quản lý nhà
nước về kinh tế nói riêng, suy đến cùng phải đạt cho được mục tiêu đã được
xác định trước, hơn nữa, không chỉ đạt mục tiêu với tư cách là kết quả cần
đạt mà còn phải đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất có thể có. Nói cách khác,
20 | P a g e


kết quả tổng quát quản lý nhà nước về kinh tế phải đạt: Đầu ra/Đầu vào luôn
lớn hơn 1. Tuy nhiên, không phải bất kỳ mục tiêu cụ thể nào của quản lý nhà

nước về kinh tế cũng lớn hơn 1. Một số mục tiêu, xét về lợi ích chung cho
nền kinh tế quốc dân, nhất là góc độ kinh tế vĩ mô, một mặt, rất khó có hiệu
quả cao như đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm đường sá, cầu, cảng phục
vụ sản xuất kinh doanh, mặt khác, có thể phải “hy sinh” lợi ích trước mắt,
ngắn hạn, để đạt lợi ích và hiệu quả cao trong tương lai lâu dài, ví như đầu tư
cho giáo dục đào tạo, đầu tư cho kế hoạch hoá dân số.
Như vậy việc lựa chọn, sử dụng công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
còn đòi hỏi phải xem xét kỹ càng năng lực các nhà quản lý. Lựa chọn công
cụ quản lý thiếu chính xác, chưa phù hợp và một đội ngũ công chức quản lý
nhà nước không tương ứng sẽ dẫn tới kém hiệu quả, lãng phí cả hai phía:
công cụ, chính sách quản lý và năng lực cán bộ, công chức.
Căn cứ chung nhất để lựa chọn công cụ quản lý là dễ sử dụng, đầu tư
ngoại vi ít và hiệu quả tác dụng lớn, tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn công cụ
quản lý là hiệu suất. Hiệu suất ở đây được hiểu là với mục tiêu quản lý kinh
tế vĩ mô đã được xác định, lựa chọn công cụ quản lý có thể thực hiện được
mục tiêu đó bằng chi phí nhỏ nhất, duy trì sự tăng trưởng liên tục, ổn định
lâu dài với tốc độ cao của nền kinh tế quốc dân.

21 | P a g e



×