Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo tình hình thực hiện chính sách của đảng và nhà nước về giáo dục dân tộc cấp THCS và THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.31 KB, 15 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số:

/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Điện Biên, ngày

tháng 11 năm 2016

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT GIÁO DỤC THCS
VÀ THPT VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI

Thực hiện Văn bản số 122/HĐDT14 ngày 16/11/2016 của Hội đồng Dân
tộc Quốc hội khóa XIV, về việc báo cáo tình hình thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước về giáo dục dân tộc cấp THCS và THPT; UBND tỉnh tổng
hợp, báo cáo với những nội dung cụ thể như sau:
I. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục dân
tộc cấp THCS và THPT
Trong những năm qua, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển giáo dục dân tộc đã được ban hành, bao gồm: Chính sách về
phát triển hệ thống mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở
giáo dục; chính sách đối với trẻ em, học sinh; chính sách đối với nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục tại vùng cao, vùng dân
tộc thiểu số, cụ thể:
- Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối


với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015;
- Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số trong thời kỳ mới”;
- Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016, về việc Phê duyệt Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
- Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía
Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020;
1


- Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, về việc Phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người
giai đoạn 2010 - 2015;
- Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định
về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021;
- Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định
việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục
phổ thông và trung tâm GDTX;
- Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 29/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công
chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi;
- Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính

sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mầm non theo Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, về việc hỗ trợ học sinh bán trú;
- Quyết định số 36/2013/QÐ-TTg ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ, về việc hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn;
- Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ, về hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
II. Chỉ đạo, triển khai của các Bộ, ngành, địa phương
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành
Để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục vùng dân tộc thiểu số phát triển;
các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn tổ
chức thực hiện các chính sách tới các cơ sở giáo dục và đào tạo, cụ thể:
- Quy chế tổ chức và hoạt động trường phổ thông dân tộc nội trú (DTNT),
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016;
- Công văn số 4406/BGDĐT-GDDT ngày 08/9/2016 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học
2016 - 2017;
2


- Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
phổ thông dân tộc bán trú;
- Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLB-BGDĐT-BTC-BNV ngày 03/11/2011
của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện

Nghị định số 82/2010/NĐ-CP;
- Thông tư số 36/2012/TT-BGDĐT ngày 24/10/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định về tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng
dân tộc thiểu số.
2. UBND tỉnh Điện Biên
Quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương; UBND tỉnh đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo nhằm động viên đội ngũ nhà giáo yên tâm công tác, cống hiến; tạo điều kiện
cho con em các dân tộc thiểu số đến trường, nâng cao chất lượng học tập, cụ thể:
- Đề án dạy tiếng Thái, tiếng Mông cho học sinh tiểu học và THCS tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020 theo Quyết định số
895/QĐ-UBND, ngày 08/9/2011 của UBND tỉnh Điện Biên.
- Kế hoạch số 581/KH-UBND ngày 28/4/2011 của UBND tỉnh về phát triển
giáo dục vùng dân tộc rất ít người giai đoạn 2011-2015 tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 28/02/2012 của UBND tỉnh phê
duyệt đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc Cống tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2011 - 2020”.
- Quyết định số 793/QĐ-UBND ngày 21/5/2009 của UBND tỉnh về việc
Phê duyệt đề án mở rộng quy mô và nâng cấp hệ thống các trường PTDTNT của
tỉnh Điện Biên.
- Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 về quy định mức thu
học phí đối với cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2016-2017 đến năm học
2020-2021.
III. Kết quả thực hiện
1. Đánh giá về quy mô, mạng lưới trường lớp giáo dục cấp THCS và
THPT vùng DTTS
a) Mạng lưới trường lớp cấp THCS và THPT vùng DTTS
Hiện nay, mạng lưới trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
vùng dân tộc thiểu số đã được tăng cường đầu tư, phát triển khá đồng bộ; cơ bản
các xã, phường, thị trấn đều có trường THCS; trung tâm cụm xã và thị trấn có

trường THPT; trung tâm huyện có trường DTNT THPT và trung tâm GDTX
huyện; tỉnh có trung tâm GDTX, trường PTDTNT tỉnh, trung tâm KTTH-HN,
3


trung tâm Ngoại ngữ-Tin học.
Đến cuối tháng 10/2016, toàn tỉnh có 519 trường (05 trường và 03 nhóm trẻ
ngoài công lập), tăng 13 trường với 116 lớp so với năm học trước. Trong đó: mầm
non có 172 trường, với 2.190 lớp tăng 01 trường với 120 lớp; tiểu học có 176
trường với 3.114 lớp, tăng 01 trường, giảm 39 với năm học trước; THCS có 124
trường với 1.377 lớp, tăng 11 trường với 58 lớp so với năm học trước; THPT có 32
trường với 498 lớp, giảm 07 lớp so với năm học trước; 08 trung tâm GDTX với 36
lớp, 03 trường Cao đẳng với 61 lớp. Ngoài ra còn có 01 trung tâm KTTH-HN với
109 lớp; 02 trung tâm Ngoại ngữ -Tin học và 01 trung tâm Ngoại ngữ với 17 lớp và
130 trung tâm học tập cộng đồng.
b) Quy mô học sinh THCS và THPT dân tộc thiểu số
Năm học 2010-2011, toàn tỉnh có 36.808 học sinh THCS và 15.305 học
sinh THPT. Năm học 2014-2015, toàn tỉnh có 39.630 học sinh THCS và 14.670
học sinh THPT. Trong giai đoạn 5 năm học từ 2010-2011 đến 2014-2015, số
học sinh cấp THCS và THPT có sự biến động (tăng, giảm không đồng đều),
song sự biến động không đáng kể. Cấp THCS tăng 2822 học sinh, trong khi đó
cấp THPT giảm 635 học sinh.
2. Số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
công tác quản lý giáo dục cấp THCS và THPT vùng DTTS
Toàn ngành có 16.397 cán bộ, công chức, viên chức; bao gồm: 144 biên
chế công chức quản lý hành chính, 16.150 biên chế viên chức sự nghiệp và 103
viên chức hợp đồng; tăng 226 công chức, viên chức so với cùng kỳ năm học
trước. Sở và các phòng Giáo dục và Đào tạo đã chuẩn bị tốt điều kiện về đội ngũ
cho năm học 2016-2017 như: Rà soát, giải quyết thuyên chuyển, sắp xếp ổn định
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo định mức biên chế.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng.
Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành một
cách bài bản, thống nhất từ cơ quan quản lý đến cơ sở giáo dục; dựa trên cơ sở
đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ, kết hợp với nhu cầu đào tạo và công tác
bố trí, sử dụng và quy hoạch cán bộ. Năm học 2016-2017 số giáo viên đạt chuẩn
và trên chuẩn về trình độ chia ra các cấp học như sau: Mầm non: 2.972 giáo viên;
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đạt 100 %. Tiểu học: 4.666 giáo
viên; giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đạt 100 %. THCS: 2.693
giáo viên; 2.620 giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đạt 97,29%. THPT: 1.199
giáo viên; 1.175 giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đạt 98,0 %. GDTX: 85 giáo
viên; 76 giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đạt 89,41 %.
Mặc dù vậy, toàn ngành đang gặp phải một số khó khăn nhất định như:
Biên chế sự nghiệp giáo dục từ năm 2013 đến nay chưa được giao bổ sung dẫn
4


đến khó khăn trong công tác sắp xếp, ổn định đội ngũ, đặc biệt là cấp học mầm
non. Đến nay toàn tỉnh còn thiếu 1.219 giáo viên (trong đó cấp học học mầm non
thiếu 821 giáo viên). Đội ngũ viên chức trong ngành đa phần tuổi đời còn trẻ,
hằng năm số giáo viên nghỉ chế độ thai sản, nghỉ đi học, thôi việc, thuyên chuyển
công tác còn chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác bố
trí, sử dụng đội ngũ.
- Cán bộ quản lý, giáo viên là người dân tộc thiểu số: Toàn ngành hiện có
346 cán bộ quản lý là người dân tộc thiểu số (chiếm 22,83% tổng số cán bộ quản
lý), 4797 giáo viên là người dân tộc thiểu số (chiếm 41,2% tổng số giáo viên).
Thực hiện Nghị quyết TW5 (khoá VIII) của Đảng về giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) của Đảng về công tác
dân tộc; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc; Chỉ
thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác

vùng dân tộc miền núi, những năm trở lại đây Sở Giáo dục và Đào tạo đã tích
cực, chủ động phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh triển khai dạy
tiếng và chữ dân tộc Thái và Mông cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
Trong đó đã tiếp tục sử dụng số giáo viên đã được đào tạo tiếng dân tộc tại
Trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên để tổ chức các lớp tại địa phương. Kết quả
trong năm 2016, toàn tỉnh đã tổ chức được 09 lớp, với 395 học viên là cán bộ,
công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng tiếng dân tộc Mông, Thái.
Quá trình tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức,
viên chức các đơn vị Sở Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến cán bộ người
dân tộc thiểu số, trong đó đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức là người dân
tộc thiểu số được bố trí tại các khu vực vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số đang
sinh sống, tạo điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực, sở trường công tác của cán
bộ quản lý, giáo viên người dân tộc thiểu số trên địa bàn công tác.
3. Cơ sở vật chất, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, thư viện; công tác
xây dựng trường chuẩn quốc gia các trường THCS, THPT vùng DTTS
a) Cơ sở vật chất, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, thư viện
Sở Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu với UBND tỉnh, đề nghị UBND các
huyện, thị xã, thành phố ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trường lớp học đáp ứng cơ bản hoạt động dạy và
học trong các nhà trường. Triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả, tiết kiệm, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư theo phân cấp quản lý để
kịp thời bàn giao đưa vào sử dụng đáp ứng yêu cầu giảng, dạy của các nhà
trường.
Tuyên truyền, vận động, huy động nhân dân, cán bộ, giáo viên và học
sinh tham gia đóng góp nhân lực vật lực nhân lực làm nhà lớp học, nhà công vụ,
5


nhà nội trú theo tiêu chí “ba cứng” và theo hướng nhà nước và nhân dân cùng
làm. Chủ động tìm kiếm, kêu gọi các nhà tài trợ, các nhà hảo tâm, các tổ chức

hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý, hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học hiện có; tăng cường quản lý tài sản công, xây dựng và
tôn tạo cảnh quan môi trường trong trường học.
Việc cung ứng sách giáo khoa, tài liệu học tập cho học sinh được thực hiện
đầy đủ, kịp thời. Hàng năm, mua bổ sung sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu
phục vụ học tập, giảng dạy cho học sinh và giáo viên. Phát động phong trào
quyên góp, tặng sách giáo khoa trong các trường học. Xây dựng, củng cố hệ
thống thư viện, phòng đọc sách, phòng tự học trong các cơ sở giáo dục.
Kết quả, đến tháng 10/2016, toàn tỉnh có 7.325 phòng học (4.170 phòng
kiên cố chiếm 56,9%, 1.633 phòng bán kiên cố chiếm 22,3%, 1.522 phòng tạm
chiếm 20,8%); 880 phòng học bộ môn (682 phòng kiên cố chiếm 77,5%, 159
phòng bán kiên cố chiếm 18,1%, 39 phòng tạm chiếm 4,4%); 2.476 phòng công
vụ (813 phòng kiên cố chiếm 32,8%, 951 phòng bán kiên cố chiếm 38,4%, 712
phòng tạm chiếm 28,8%); 2.946 phòng nội trú (1.408 phòng kiên cố chiếm
47,8%, 1.032 phòng bán kiên cố chiếm 35%, 506 phòng tạm chiếm 17,2%). 73
phòng học ngoại ngữ của cấp THCS và THPT. Học sinh có đủ sách giáo khoa
và tài liệu học tập. Mỗi trường THCS, THPT có ít nhất một thư viện, nhiều đơn
vị xây dựng thư viện xanh, có phòng đọc riêng cho giáo viên và học sinh.
b) Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia các trường THCS,
THPT vùng DTTS
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã có nhiều
biện pháp tích cực, huy động các nguồn lực, nâng cao chất lượng đội ngũ, có kế
hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia theo từng năm học, từng cấp
học. Theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015-2020 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên đã đề ra mục tiêu, năm 2020 có trên 60% trường
đạt chuẩn quốc gia.
Đến tháng 11/2016, toàn tỉnh có 267/504 trường mầm non và phổ thông
đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đạt 52,9%, trong đó cấp Mầm non có 78/172
trường chiếm 45,3%; cấp Tiểu học có 99/176 trường chiếm 56,3%; cấp THCS

có 75/124 trường chiếm 60,5% và cấp THPT có 15/32 trường chiếm 50,0%. Đây
là kết quả thể hiện sự nỗ lực phấn đấu lâu dài của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo.
4. Chất lượng giáo dục trong các trường THCS, THPT vùng DTTS
a) Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, giảng dạy trong các
trường THCS, THPT vùng DTTS
6


- Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên chỉ đạo các phòng Giáo dục và
Đào tạo và các cơ sở giáo dục huy động tối đa học sinh hoàn thành chương trình
tiểu học vào học THCS, tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 THPT, bổ túc THPT.
- Tiếp tục quy hoạch, thành lập trường PTDTBT để học sinh dân tộc thiểu số
có điều kiện về cuộc sống, đảm bảo các điều kiện tối thiểu về nơi ở, nơi học tập khi
học sinh đến trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, các trường PTDTNT, PTDTBT xây dựng và thực
hiện chương trình nhà trường và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển
năng lực học sinh; hướng dẫn các đơn vị triển khai học 2 buổi/ngày;
- Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp đối tượng học
sinh dân tộc thiểu số để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy và học. Các đơn vị tổ
chức khảo sát phân loại năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học
(không dùng kết quả này để xếp lớp), đặc biệt là các lớp đầu cấp để xây dựng kế
hoạch dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng đúng đối tượng học sinh; đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn theo hướng tiếp cận năng lực người học. Vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các chuyên đề dạy học phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng
giảng dạy cho học sinh. Xây dựng nội dung dạy học tự chọn hợp lý theo từng đối
tượng cụ thể. Linh hoạt trong kiểm tra, đánh giá học sinh. Đối với những học sinh
học lực yếu, kém, giáo viên có thể tiến hành kiểm tra lại hoặc kiểm tra bằng các
hình thức khác nhau ngoài hình thức kiểm tra viết. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp đối tượng.

- Tổ chức tốt các hoạt động đầu năm cho học sinh, đặc biệt đối với các
học sinh đầu cấp giúp học sinh làm quen với môi trường học tập mới; tạo không
khí học tập và rèn luyện thân thiện, tích cực và hiệu quả; tạo tình cảm, niềm tin
của học sinh đối với trường, lớp, thầy cô và bạn bè, đồng thời rèn luyện một số
kỹ năng cần thiết khi bước môi trường học tập mới.
- Thực hiện đầy đủ chính sách của nhà nước đối với học sinh nhằm giúp
các em có đủ các điều kiện cơ bản về sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu tối thiểu về các
điều kiện phục vụ học tập.
b) Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm; tỷ lệ học sinh chuyển lớp, chuyển
cấp; tốt nghiệp THCS, THPT đối với học sinh DTTS
- Về hạnh kiểm: Năm học 2010-2011. Cấp THCS: xếp loại Tốt 59,13%, loại
Khá 32,68%, loại Trung bình 7,99% và loại Yếu 0,20% . Cấp THPT: xếp loại Tốt
54,05%, xếp loại Khá 33,01%, loại Trung bình 8,79% và 1,14% loại Yếu.
Năm học 2014-2015. Cấp THPT: xếp loại Tốt 67,29%, loại Khá 27,40%,
Trung bình 5,30% và loại Yếu 0,1% . Cấp THPT: xếp loại Tốt 71,40%, xếp loại
Khá 22%, xếp loại Trung bình 5,63% và xếp loại Yếu 0,9%.
- Về học lực: Năm học 2010-2011, tỷ lệ học sinh lên lớp cấp THCS đạt
7


93,9% (tỷ lệ học sinh xếp loại học lực Giỏi 4,54%, học lực Khá 29,1%, học lực
Tung bình 60,26%, học lực Yếu 5,75%, học lực Kém 0,35%); tỷ lệ học sinh lên
lớp cấp THPT đạt trên 85,2% (tỷ lệ học sinh xếp loại học lực Giỏi 3,27%, học
lực Khá 23,83%, học lực Trung bình 45,80%, học lực Yếu 25,55% và học lực
Kém 1,56%); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,57%, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THPT đạt 95,65%.
Năm học 2014-2015, tỷ lệ học sinh lên lớp cấp THCS đạt 97,5% (tỷ lệ học
sinh xếp loại học lực Giỏi 8,8%, học lực Khá 37%, học lực Trung bình 52%, học
lực Yếu 2,33% và học lực loại kém 0,2%); tỷ lệ học sinh lên lớp cấp THPT đạt
trên 87,7% (tỷ lệ học sinh xếp loại học lực Giỏi 6,8%, học lực Khá 41,5%, học lực

Trung bình 39,4%, học lực Yếu chiếm 12% và học lực Kém 0,5%); tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS đạt 99,85%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt trên 82,24%.
Đánh giá chung: Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS và
THPT năm học sau cao hơn năm học trước. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu, kém
giảm dần. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS duy trì ở mức ổn định và luôn đạt trên
99%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT tuy có giảm, song tỷ lệ giảm này theo tình
hình chung của cả nước. Nguyên nhân cơ bản là trong những năm học gần đây, việc
thay đổi hình thức thi tốt nghiệp THPT và thi THPT quốc gia có tác động không nhỏ
đến phương pháp học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh. Sau một vài năm ổn
định tỷ lệ học sinh tốt nghiệp sẽ tăng dần và duy trì ổn định ở mức 90% đến 95%.
5. Công tác phân luồng học sinh DTTS sau THCS và THPT đối với
việc nâng cao nguồn nhân lực
Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề phổ thông và phân luồng cho học sinh
các trường PTDTNT theo hướng dẫn tại Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH
ngày 16/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức hoạt động lao động sản
xuất cải thiện đời sống cho học sinh (lao động vệ sinh trường lớp, khu nội trú,
nhà ăn, khu vệ sinh, xây dựng sân trường thân thiện, tu bổ và làm đẹp trường
lớp, trồng cây và chăm sóc cây, trồng rau xanh, chăn nuôi...).
Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu
cầu của thị trường lao động, nhằm hướng các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
đáp ứng thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
giúp học sinh trường PTDTNT sau khi tốt nghiệp THCS, THPT có thể lựa chọn
học lên các bậc học cao hơn hoặc đi học nghề, tự tạo việc làm, tự khởi nghiệp.
Hướng dẫn học sinh lựa chọn các ngành, nghề phù hợp với năng lực, sở trường
cá nhân và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, địa phương.
Tổ chức dạy nghề phổ thông, giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản
xuất kinh doanh của địa phương bằng việc tổ chức các đợt thăm quan thực tế các
cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề trên địa bàn; tăng cường việc tổ chức các
8



hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn
với thực hành và thực tiễn, phục vụ giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu
quả. Khuyến khích học viên bổ túc THPT vừa học văn hóa, vừa học nghề ngắn hạn
hoặc trung cấp.
Thực hiện đúng chế độ cử tuyển đảm bảo theo đúng quy trình, tuyển đúng
đối tượng, tiêu chuẩn, vùng tuyển và đảm bảo chỉ tiêu được giao. Trung bình mỗi
năm, tỉnh Điện Biên cử 80-85 học sinh dân tộc thiểu số thuộc khu vực vùng II và
III tham gia học tập tại các trường đại học, học viện trong nước.
6. Đánh giá việc thực hiện chương trình, nội dung giáo dục đặc thù
Việc xây dựng chương trình và các nội dung giảng dạy phù hợp với đặc điểm
tâm lý, nhận thức của đối tượng học sinh tỉnh Điện Biên luôn được quan tâm. Hàng
năm Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo các phòng Giáo dục
và Đào tạo, các cơ sở giáo dục căn cứ vào trình độ, năng lực nhận thức, điều kiện cơ
sở vật chất của đơn vị để xây dựng chương trình nhà trường. Chương trình nhà
trường cần bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng tối thiểu; tinh giản, lược bỏ những nội
dung khó, nội dung trùng lặp giữa các bài học, môn học. Chương trình do giáo viên
bộ môn xây dựng, hiệu trưởng nhà trường phê duyệt và được phòng Giáo dục và
Đào tạo (đối với các trường THCS) và Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường
THPT) góp ý, giám sát. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục duy trì tổ chức dạy học tự chọn,
dạy học phụ đạo cho đối tượng học sinh có học lực yếu kém để nâng cao chất lượng
giáo dục.
Các trường THCS, THPT có học sinh dân tộc Cống, Si La tiếp tục triển khai
công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên về văn hóa dân tộc rất ít người,
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc rất ít người cho giáo
viên thuộc các môn: Ngữ văn, Địa lý, Toán học theo chương trình của Vụ Giáo dục
Dân tộc.
Tổ chức các lớp ôn thi để bổ trợ kiến thức học sinh các trường PTDTNT tham
dự các kỳ thi quan trọng như: thi THPT quốc gia, thi chọn học sinh giỏi các cấp.

7. Thực hiện chế độ, chính sách hiện hành đối với giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, học sinh THCS và THPT dân tộc thiểu số
a) Chế độ chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Để đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên người dân
tộc thiểu số, những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo thực hiện đúng,
đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên người dân
tộc thiểu số, cụ thể như sau:
Chế độ tiền lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang; Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
9


trước thời hạn, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội
vụ về Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Đảm bảo các chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với giáo viên đặc biệt là với cán
bộ, giáo viên, nhân viên công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, như: Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ,
phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp lâu năm... tại Nghị định 61/2006/NĐCP, Nghị định số 19/2013/NĐ-CP của chính phủ về chính sách đối với nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
Thực hiện nghiêm túc và chi trả đầy đủ chế độ phụ cấp thâm niên đối với
nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP, ngày 04/7/2011 của Chính phủ; thực
hiện và chi trả đầy đủ các chế độ chính sách khác đối với giáo viên, như:
- Chế độ làm việc đối với giáo viên theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT

ngày 21/10/2009 ban hành về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;
- Chế độ dạy lớp ghép theo Quyết định số 15/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 03/3/2010 về phụ cấp dạy lớp ghép đối với giáo viên trực
tiếp giảng dạy học sinh tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập;
- Thanh toán phép theo đúng quy định tại Thông tư số 57/2014/TT-BTC về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định về chế
độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chế độ công tác phí Thông tư 97/2010/TT-BTC Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập và quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị;
- Chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
công lập theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, ngày
08/3/2013 của liên bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc;
- Chế độ chính sách đối với giáo viên Tổng phụ trách đội được thực hiện
theo quy định tại mục III Thông tư liên ngành số 23/TTLN ngày 15/01/1996
giữa Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính,
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
- Chế độ đối với giáo viên làm công tác Đoàn, Hội theo Quyết định số
13/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về chế độ, chính sách đối với cán
10


bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề...;
- Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC;
- Chế độ chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được
thực hiện theo Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg quy định về chế độ bồi dưỡng và

chế độ trang phục;
Đảm bảo chế độ bảo hiểm đối với nhà giáo theo Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
b) Chế độ chính sách đối với học sinh
UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở,
ngành có liên quan tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của
nhà nước đối với học sinh diện chính sách của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện đã bộc lộ các bất cập sau:
- Nhà nước chỉ hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi, các cháu
dưới 3 tuổi không được hỗ trợ đã gây ra bất công bằng đối với trẻ cùng trong một
môi trường học tập. Mặt khác việc quy định phải có sổ hộ khẩu trong hồ sơ xét
duyệt đối tượng hưởng chính sách là một rào cản làm ảnh hưởng tới quyền của trẻ
em là con những hộ gia đình thuộc đối tượng di dân tự do ở vùng cao.
- Đối tượng trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số
thuộc các hộ cận nghèo không thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập trong khi đó
ranh giới giữa nghèo và cận nghèo ở miền núi rất mong manh, không có sự khác
biệt lớn. Việc quy định hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho học sinh bằng tiền dẫn
tới nhiều gia đình học sinh sẽ dùng cho sinh hoạt gia đình mà không mua sách giáo
khoa, giấy vở viết dẫn đến học sinh không có sách giáo khoa, giấy vở viết phục vụ
học tập.
- Mức hỗ trợ học sinh đa số ấn định bằng số tiền cố định không phù hợp
với giá cả thị trường vì không được bù theo tỷ lệ trượt giá của đồng tiền.
IV. Đề xuất, kiến nghị
1. Đề nghị điều chỉnh đối tượng áp dụng tại Nghị định số 19/2013/NĐ-CP
ngày 23/02/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐCP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Lý do: Tỉnh Điện Biên 100% các huyện, thị xã, thành phố
đều là khu vực 1 miền núi; việc bố trí giáo viên về công tác tại các đơn vị trường
11



học cơ bản là tuyển dụng trực tiếp rất ít trường hợp do điều động, luân chuyển.
Vì vậy số giáo viên này sẽ không thuộc đối tượng được tiếp tục hưởng phụ cấp
thu hút theo quy định tại Nghị định số 19/2013/NĐ-CP.
2. Bổ sung đối tượng được thanh toán phép cho cán bộ, công chức, viên
chức ở vùng khó khăn sang vùng khó khăn công tác.
3. Nâng mức học bổng học sinh của trường phổ thông DTNT từ 80% lên
100% mức tiền lương cơ sở để đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh. Nâng mức hỗ
trợ tiền ăn trưa đối với trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi từ 120.000 đồng/tháng lên bằng
20% mức tiền lương cơ sở/tháng; xem xét hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ nhà trẻ
như mức hỗ trợ đối với trẻ mẫu giáo.
4. Bổ sung các đối tượng là trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc hộ cận nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn vào đối tượng được Nhà nước hỗ trợ chi phí học tập trong Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ ở
và hỗ trợ gạo cho học viên thuộc xã, thôn bản đặc biệt khó khăn học ở các trung
tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông tương tự như học
sinh bán trú.
5. Có chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường
nhưng chưa có việc làm ổn định; hỗ trợ giáo viên đang giảng dạy tại các điểm
lẻ; hỗ trợ giáo viên mầm non dạy lớp ghép; hỗ trợ cán bộ, giáo viên ở các trường
phổ thông có học sinh bán trú.
6. Hướng dẫn các địa phương thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế trong ngành
Giáo dục và Đào tạo; sửa đổi bổ sung Nghị định 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ
về việc quy định chế độ thâm niên đối với nhà giáo, cán bộ quản lý. Trong đó,
bổ sung quy định cán bộ công chức công tác tại cơ quan quản lý giáo dục được
hưởng phụ cấp thâm niên.

7. Ban hành định mức phân bổ kế hoạch vốn hằng năm cho ngành Giáo
dục và Đào tạo đối với nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
8. Điều chỉnh thống nhất các nội dung về phân cấp quản lý đối với Sở
Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo đã nêu trong Thông tư liên tịch
số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/05/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Nội vụ và Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
9. Bố trí nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các trường phổ
thông dân tộc bán trú theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày
12


18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ
thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
10. Bố trí vốn để trả nợ khối lượng hoàn thành và đầu tư hoàn thiện cơ sở
vật chất cho các trường theo quy mô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1640/QĐ-TTg, ngày 21/9/2011.
11. Bố trí vốn đầu tư bổ sung cơ sở vật chất cho các trường phổ thông
DTNT hiện có và xây dựng mới một số trường phổ thông DTNT để đảm bảo mục
tiêu ít nhất 10% học sinh dân tộc thiểu số cấp trung học được học trong các
trường nội trú theo Quyết định số 1379/2013/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung
du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2013-2020.
12. Tăng vốn đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất cho trường phổ thông
DTNT THPT huyện Nậm Pồ (Kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu hỗ trợ giáo
dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016-2020 phân
bổ cho tỉnh Điện Biên 36.000 triệu đồng chưa đáp ứng đủ nhu cầu).
13. Bố trí đủ nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng số phòng học và phòng

công vụ còn lại theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện chính sách, pháp luật giáo dục
trung học THCS và THPT vùng dân tộc thiểu số, miền núi tỉnh Điện Biên;
UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Hội đồng Dân tộc Quốc hội khóa XIV./.
Nơi nhận:
- Hội đồng Dân tộc Quốc hội;
- Sở GDĐT;
- Lưu: VT, KGVX(VVĐ,HVQ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Lê Văn Quý

13


UBND TỈNH ĐIỆN
BIÊN

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Điện Biên, ngày


/PTr-UBND

tháng 11 năm 2016
- Độ mật: thường
- Theo dõi YKCĐ: không
- Mã VB: DT 396

PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Kính gửi:

Lãnh đạo UBND tỉnh;
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
Vấn đề trình: V/v báo cáo tình hình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước về giáo dục dân tộc cấp THCS và THPT.
Cơ quan trình:
Phòng Văn hóa Xã hội - Văn phòng UBND tỉnh
Tài liệu kèm theo: Văn bản số 2336/TTr-SGDĐT ngày 28/11/2016 của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
1
.

Tóm tắt nội dung công việc:
Ngày tháng 11 năm 2016
- Sở Giáo dục và Đào tạo có Văn bản số 2336/TTrPhê duyệt của lãnh đạo
SGDĐT ngày 28/11/2016 về việc báo cáo tình hình thực
UBND tỉnh
hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục dân
tộc cấp THCS và THPT.
- Nhất trí với nội dung tham mưu của Sở Giáo dục và

Đào tạo.
- Đề nghị ban hành Báo cáo tình hình thực hiện chính sách
của Đảng và Nhà nước về giáo dục dân tộc cấp THCS và
THPT.
- Kính trình Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- LĐVP đã thẩm VB trên HSCV.
Ý kiến của các cơ quan liên quan:

2
.
3 Ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh:
. ........................................................................................
........................................................................................
Ngày 30 tháng 11 năm 2016
Chuyên viên:

Ngày

tháng 11 năm 2016
Lãnh đạo phòng

Ngày tháng 11 năm 2016
Lãnh đạo Văn phòng

14


Vũ Việt Đức


Hoàng Văn Quyền

Nguyễn Đức Hạnh

15



×