Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Chẩn đoán lạc nội mạc tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.66 MB, 33 trang )

Hội nghị toàn quốc chi hội siêu âm việt nam lần thứ 1

Huế, 6-7/01/2017

CHẨN ĐOÁN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Michel COLLET


Lạc nội mạc tử cung
• Định nghĩa
– Là sự hiện diện tình trạng lạc chỗ, nghĩa là ở bên
ngoài khoang tử cung, những mô có đặc điểm hình
thái và chức năng của nội mạc tử cung
• Hai loại LNMTC
- LNMTC trong, ở trong lớp cơ
Adénomyose

- LNMTC ngoài, hoặc ở hố chậu
• Dây chằng tử cung-cùng, vòi, buồng trứng
• Ống tiêu hóa, bàng quang.


Phương tiện chuẩn đoán
• Siêu âm 2D 3D
• IRM
• Siêu âm bơm buồng tử cung
• Chụp X quang buồng-vòi tử cung
• Soi buồng tử cung
• Soi ổ bụng



Lạc nội mạc trong cơ tử cung
(Adénomyose)
• Được định nghĩa bởi sự hiện diện của những tuyến nội
mạc bao quanh bởi lớp sinh bào đệm (chorion cytogène)
bên trong lớp cơ
• Bệnh gặp nhiều nhất ở phụ nữ sinh nhiều 40-50 tuổi
• Thường phối hợp với bệnh u xơ nhưng không được
nhầm lẫn giữa hai bệnh này.


Adénomyose
• Những ổ dạng nang tuyến nội mạc thường khu trú nhất
ở phần trong của lớp cơ nhưng đôi khi có thể lan rộng

1

1 : Lớp cơ bị xâm nhập tạo khối
(mẫu bệnh phẩm cắt tử cung)


Adénomyose
• Những ổ dạng nang tuyến nội mạc vẫn còn thông với
buồng nhưng cũng có thể tạo các đảo tuyến trong lớp
cơ tách biệt với lớp nội mạc

Đường buồng tử cung rỗng (mũi tên đen)
Các nang tuyến nội mạc (mũi tên đỏ)



Các dấu hiệu siêu âm
• Biến dạng đường buồng tử cung rỗng (đường hồi âm
giữa) trở nên ngoằn ngoèo không đều
• Hình thái không rõ nét đường nối tiếp lớp nội mạc-lớp

• Chiều dày khác nhau giữa mặt thành trước và thành sau
tử cung

• Hình thái tủa bông của lớp cơ
• Hiện diện các ổ khuyết không hồi âm có kích thước thay
đổi ở trong lớp cơ (nang tuyến nội mạc)


Chẩn đoán trên siêu âm
• Hai mặt cắt bắt buộc: một sagittal chuẩn và một frontal
hay coronal

3

2

3

1

J.M Levaillant

Đường giữa tăng hồi âm cong
Nối tiếp lớp nội mạc-lớp cơ
Hình ảnh lớp cơ


4
- Tam giác buồng (1)
- Viền giảm hồi âm ngoại vi (2)
- Lỗ vòi (3)
- Eo và cổ (4)


Adénomyose
• Biến dạng đường buồng tử cung rỗng trở nên ngoằn
ngoèo không đều (mũi tên đỏ)


Adénomyose
• Hình thái không rõ nét đường nối tiếp lớp nội mạc-lớp
cơ (mũi tên đỏ)


Adénomyose
• Mất cân xứng chiều dày giữa mặt thành trước và thành
sau tử cung không có hình ảnh u xơ kèm theo

Thương tổn lan tỏa toàn bộ


Adénomyose
• Hình thái tủa bông của lớp cơ


Adénomyose

• Phì đại lớp cơ và hình thái tỏa tia (nan hoa)

Hình: J.M Levaillant


Các nang tuyến nội mạc
B
Nội mạc

2
1

Mặt cắt frontal

- Các nang tuyến nội mạc (mũi tên đỏ)
- Hình thái không đều của đường buồng r
- Hình thái không rõ nét đường nối tiếp lớp n
lớp cơ (2)


Adénomyose
• Đôi khi có hình thái u tuyến cơ lạc nội mạc
(Adénomyome)

Cấu trúc nhân không đồng nhất trong lớp cơ
Không có mặt phân tách với lớp cơ kế cận
Hiện diện các mạch máu dạng tỏa tia


Chụp X quang buồng-vòi tử

cung
• Hình ảnh các túi thừa đặc trưng
Các túi thừa nhỏ, bầu dục hoặc tròn nối với buồng
tử cung bởi một một kênh khó nhận thấy, thẳng
góc với thành


Siêu âm bơm buồng tử cung

Mất viền giảm hồi âm ngoại vi
Các hốc tuyến được làm đầy bởi dịch sinh lý (mũi tên đỏ)


Soi buồng tử cung: Các lỗ tuyến


Lạc nội mạc tử cung ở hố
chậu
• Lạc nội mạc tử cung ở hố chậu sâu (thâm nhiễm)
• Lạc nội mạc tử cung trong ở buồng trứng
• Lạc nội mạc tử cung ở vòi
• Lạc nội mạc tử cung ở ống tiêu hóa hoặc đường tiểu.


Lạc nội mạc tử cung ngoài ở hố
chậu
Lý do đến khám bệnh khác nhau
– Gặp ở phụ nữ trẻ 20-30 tuổi đến khám với lý do:
- Đau vùng chậu, hoặc thường xuyên, hoặc từng
đợt biểu hiện của thống kinh thứ phát

- Giao hợp đau trầm trọng
- Vô sinh


Lạc nội mạc tử cung ngoài (Endométriose
externe)
ở hố chậu
Khám lâm sàng gợi ý
– Tử cung ngã sau cố định
– Nhân đau thâm nhiễm túi cùng douglas, đặc biệt ở
dây chằng tử cung-cùng
– Nhìn thấy nhân màu xanh nhạt ở túi cùng sau âm đạo
khi khám mỏ vịt
– Sờ nắn cảm nhận có khối phần phụ hoặc đau phần
phụ


Nếp gờ và dây chằng tử
cung-cùng
• Vị trí thường gặp nhất của endométriose sâu

Đường âm đạo

Tử cung
1

1
Mảng dày giảm hồi âm không đều
Nhân không đều, đôi khi hình gai



Nếp gờ (torus) và dây chằng tử cung-cùng
• Lợi ích của MRI

Hình: Y Ardaens
Thương tổn biểu hiện dưới dạng giảm tín hiệu trên mặt cắt sagittal


Endométriose ở nếp gờ
Mặt cắt axial T2

Hình: Patrice Taourel

Khối có bờ không đều ở phía sau cổ tử cung (mũi tên trắng)
Nhân nhỏ endométriose ở lớp mỡ quanh trực tràng (mũi tên trắng nhỏ)


Endométriose ở buồng trứng
• Các mảnh cấy quanh buồng trứng chỉ nhìn thấy được
qua soi ổ bụng
• Các u lạc nội mạc tử cung (endométriome) (các nang lạc
nội mạc ở buồng trứng)


×