Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã bế triều huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.9 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ THỊ TUYẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA XÃ BẾ TRIỀU,
HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ THỊ TUYẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA XÃ BẾ TRIỀU,
HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: 44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Đặng Thị Hồng Phƣơng

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho
em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Trong thời gian thực tập ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt là sự
hướng dẫn hết sức nhiệt tình, chu đáo của cô giáo Th.S. Đặng Thị Hồng Phƣơng
cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ UBND xã Bế Triều, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để thực hiện tốt
nhưng do điều kiện về vật chất, thời gian và năng lực còn hạn chế nên bản
khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất
mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lý Thị Tuyến



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước tính đến 01/01/2014 ...............................13
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng của cây lúa và ngô trên địa bàn xã năm
2014 .........................................................................................................31
Bảng 4.2: Cơ cấu thành phần các dân tộc của xã Bế Triều năm 2014 ......................32
Bảng 4.3 Diện tích đất đai xã Bế Triều năm 2014 ....................................................36
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2014 ...................................38
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của LUT cây trồng hàng năm........................................41
Bảng 4.6. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT nông nghiệp .....................................42
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ...............................................43
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ......................................................45
Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ................................................47
Bảng 4.10. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......................................49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật
Food and Agricuture Ogannization -


FAO

Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc

H

High (cao)

L

Low (thấp)

LUT
M
UBND

Land Use Type ( loại hình sử dụng đất)
Medium ( trung bình)
Ủy ban nhân dân

VH

Very hight (rất cao)

VL

Very Low ( rất thấp)



iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..........................................................................................3
1.2.1. Mục đích tổng quát....................................................................................3
1.2.2. Mục đích cụ thể .........................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................3
1.4 Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.........................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Khái quát về đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ...................4
2.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp .........................4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp .......................7
2.2. Sử dụng đất và quan điểm về sử dụng đất bền vững .......................................7
2.2.1. Khái niệm về sử dụng đất..........................................................................7
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ...........................................8
2.2.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất ........................................................11
2.3. Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và
Việt Nam ...............................................................................................................12
2.3.1. Trên Thế giới ...........................................................................................12
2.3.2. Tại Việt Nam ...........................................................................................12
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................................14
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ...............................................................14
2.4.2. Sự cần thiết của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................17
2.4.3. Tính bền vững trong sử dụng đất ............................................................17
2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................19

2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ...................19


v

2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................19
2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .....................................................20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đất nông nghiệp.................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................22
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .........................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................22
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Bế Triều, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng .....................................................................................22
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bế Triều, huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng ..............................................................................................22
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã. .................22
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội môi trường .........................................................................................................23
3.3.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả cho địa bàn xã ....................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................23
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .....................................................23
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ............................24
3.4.3. Phương pháp tính toán, phân tích, xử lý số liệu......................................25
3.4.4. Phương pháp chuyên gia .........................................................................25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bế Triều, Huyện Hòa An, Tỉnh Cao
Bằng ......................................................................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .........................................................................30

4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..................................................32
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.........................................................33


vi

4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội xã Bế Triều,
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ..........................................................................34
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Bế Triều, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng ......................................................................................................................35
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất xã Bế Triều .........................................35
4.2.2. Xác định loại hình sử dụng đất ...............................................................37
4.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã .......................41
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ......................................................................................41
4.3.2. Hiệu quả xã hội .......................................................................................46
4.3.3. Hiệu quả môi trường ...............................................................................48
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường và định hướng sử dụng đất cho xã Bế Triều..............................................51
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững....................................51
4.4.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả........................................................52
4.4.3. Định hướng sử dụng đất cho xã Bế Triều ...............................................53
4.5. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong
tương lai ................................................................................................................54
4.5.1. Giải pháp chung ......................................................................................54
4.5.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................55
PHẦN 5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ...........................................................................57
5.1. Kết luận ..........................................................................................................57
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Không có đất thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào.Đất
đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và các sinh vật trên trái
đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất
nước, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội an ninh quốc phòng. Vì vậy đất đai luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của
mỗi quốc gia, mỗi vùng mỗi địa phương. Đất đai là nền tảng của mọi quá
trình hoạt động của con người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là
tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất
một cách có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi
quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đất đai phải chịu áp
lực từ nhiều phía như: sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hóa; sự phát
triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa kéo theo các nhu cầu
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội… Con người đã sử dụng đất đai theo nhiều mục đích khác
nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Các hoạt động sử dụng đất đó đã khiến
cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và nhiều diện tích đất
nông nghiệp bị thoái hóa mất khả năng canh tác.
Ngoài ra, với quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày
càng giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác



2

chuyển sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu
quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang
trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Xã Bế Triều là một xã thuần nông, nông nghiệp là nguồn thu nhập
chính của người dân trên địa bàn xã. Trong những năm qua, nền nông nghiệp
của xã đã được chú trọng đầu tư phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân ngày càng được cải thiện. Song quá trình sản xuất nông nghiệp của
xã còn tồn tại nhiều hạn chế làm giảm sút về chất lượng lương thực, thực
phẩm do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý, trình độ khoa học kỹ
thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, kỹ thuật canh tác
truyền thống. Ngoài ra, diện tích đất nông nghiệp cũng đang dần bị thu hẹp do
người dân chuyển đổi mục đích sử dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, giải
pháp nào để sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đất nông nghiệp hiện có của địa
phương đang là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa
ra các giải pháp sử dụng đất hiệu quả theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho
việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Bế Triều là vấn đề có tính
chiến lược và cấp thiết.Chính những lý do trên đề tài “ Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Bế Triều, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ’’ được thực hiện.



3

1.2. Mục đích của đề tài
1.2.1. Mục đích tổng quát
Đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Đánh giá được hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Số liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác,
nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng khu vực
nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng đất có hiệu quả
tại địa phương.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và
những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin trong
quá trình làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan
trọng cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương
nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các
sản phẩm từ đất. Nhưng không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu?
Đất quý giá như thế nào? Và tại sao phải giữ gìn nguồn tài nguyên này?
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là một vật
thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5
yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và thời gian”.
Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu đó là con người.
Theo Các Mác (1949): “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản phổ biến, quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự
tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [12].
Theo quan điểm sinh thái đất dược định nghĩa: Đất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp [1].
Đất là một phần của vỏ trái đất, là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tơi xốp của lục địa có khả năng sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là vật thể tự nhiên. Mà nguồn gốc của vật thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác: sinh quyển, khí quyển, thủy quyển
và thạch quyển [6].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai



5

được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên
dưới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước
(hồ, sông, suối...) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.[15]
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Đất đai là một vùng đất có vị trí
cụ thể, có ranh giới và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên
(khí hậu, địa hình, địa chất/địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn, dộng thực vật…),
kinh tế - xã hội và các hoạt động sản xuất của con người.
2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2013 quy định “ đất nông nghiệp bao gồm đất trồng
cây hằng năm (đất trồng lúa và cây hằng năm khác); đất trồng cây lâu năm;
đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất làm muối; đất
nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác theo quy định của chính
phủ”[13].
2.1.1.3. Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có
loại đất thuộc nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nông
nghiệp mà nó phục vụ cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp.
Những diện tích đất đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp được coi là đất có khả năng sản xuất nông nghiệp.Nhà nước
xác định mục đích sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp là sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, song do đặc điểm tình hình từng loại đất này có sự khác
nhau dẫn đến việc sử dụng đất cũng khác nhau.



6

Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đều giữa các vùng trong cả
nước. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long có tỉ trọng lớn nhất cả nước chiếm
67,1% diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ ở các
vùng là khác nhau, trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông
Cửu Long có độ màu mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỉ lệ lớn với các
vùng khác. Còn vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỉ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự
nhiên của cả nước. với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực,
thực phẩm tiêu dùng trong nước và suất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên, khí
hậu nhiệt đới nên việc sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng rất đa dạng và
phong phú. Ở miền Bắc nước ta có phân ra 4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất nông
nghiệp mang tính mùa vụ. Ở miền Nam có 2 mùa (mùa khô và mùa mưa) nên
rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
Vậy để sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và bền vững cần có những
biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng đất đai hiệu quả nhất trong hiện tại và cả
về tương lai.
2.1.1.4. Vị Trí
Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa để lao
động mà là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con
người đều được đất đai chuyển hóa vào cây trồng và đất đai sử dụng trong
nông nghiệp.
Ruộng đất trong nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp đặc biệt trong ngành trồng
trọt là quá trình tác động của con người vào ruộng đất nhằm thay đổi chất
lượng đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển làm cho đất
kém màu mỡ thành ruộng đất màu mỡ bằng cách bón phân, xen canh các loại



7

cây có khả năng cố định đạm (họ đậu). Trong quá trình này, ruộng đất đóng
vai trò là đối tượng lao động và tư liệu lao động thông qua ruộng đất tác động
lên cây trồng, từ đó làm tăng độ màu mỡ của đất và cho sản phẩm nhiều hơn.
Như vậy, vị trí của đất đai trong nông nghiệp là hàng đầu.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển.
Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
2.2. Sử dụng đất và quan điểm về sử dụng đất bền vững
2.2.1. Khái niệm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa những

chức năng của đất nhằm đạt tới hiệu quả sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.


8

Vì vậy, việc sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu
cầu sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai
được thể hiện ở các khía Kạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất .
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh [9].
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất không chỉ các hoạt động trực tiếp của con
người lên đất là nhân tố ảnh hưởng tới đất mà bên cạnh đó còn có nhiều nhân
tố khác ảnh hưởng đất như: Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…
vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị chi
phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy,
những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao
quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí… và
các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu

là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai
mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.


9

- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
- Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không
những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện
được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội

- Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát
triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện


10

về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động.
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm đầu ra [14].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của nhà nước.
* Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất
đai,cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới vơi tổ chức
sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một biện
pháp đảm bảo vật chất cho nền kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến thế kỉ 21, quy trình kĩ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh
tế trong nền nông nghiệp nước ta[8]. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật có
ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng

cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


11

2.2.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ
thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác
hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên
phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại
xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp.
Nó là thành phần các loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của
các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý
nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội của vùng.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề khác
cùng phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ
cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi
theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật
nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, luân canh, mô
hình nông - lâm kết hợp.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện
bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
thời gian nhất định.



12

2.3. Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế
giới và Việt Nam
2.3.1. Trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Âu chiếm 13%,
Châu Á chiếm 26%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế
giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8%
tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn
54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang
canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha), được đánh giá là :
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm.
2.3.2. Tại Việt Nam
Nước ta có tổng diện tích là 33.096.731 ha. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp là 28.822.953 ha chiếm 87,09% diện tích đất tự nhiên ; diện tích đất phi
nông nghiệp là 3.796.871 ha chiếm 11,47% diện tích đất tự nhiên; diện tích đất

chưa sử dụng là 2.476.908 ha chiếm 7,48% diện tích đất tự nhiên.


13

Hiện trạng sử dụng đất sử dụng đất của Việt Nam được thể hiện qua
bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nƣớc tính đến 01/01/2014
STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.096.731

100,0

1

Đất nông nghiệp

28.822.953

87,09


1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.231.717

30,91

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.409.475

19,37

4.078.621

12,32

41.206

0,12

2.289.648

6,91

3.822.241


11,55

1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

1.2

Đất lâm nghiệp

15.845.333

47,88

1.2.1

Rừng sản xuất

7.597.989

22,96

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.974.674


18,05

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.272.670

6,87

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

707.827

2,14

1.4

Đất làm muối

17.887

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác


20.190

0,06

2

Đất phi nông nghiệp

3.796.871

11,47

3

Đất chƣa sử dụng

2.476.908

7,48

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước
ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm
bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.



14

Công tác nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam mới thực sự bắt đầu
từ những năm đầu thập kỷ 70 và đã có những công trình nghiên cứu đã là nền
tảng cho việc sử dụng đất đai bền vững.
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai
của Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền trên toàn quốc.
Trong công trình nghiên cứu “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên
đất Việt Nam”, các tác giả đã xác định được toàn Việt Nam có 340 đơn vị đất
đai trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất đai và miền Nam có 196 đơn vị đất
đa. Toàn quốc có 90 loại hình sử dụng đất chính trong đó có 28 loại hình sử
dụng đất lựa chọn[10].
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể
hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mac cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn
minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.



15

- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối
với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã
hội và môi trường.
- Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí nhỏ hơn [11].
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên
quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy
luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết



16

quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội [4].
* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu
hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy
xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức
sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của
địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” [14].
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả
xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có
thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông
thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì



17

vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu
không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn
được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải
đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành
phần loài [7].
2.4.2. Sự cần thiết của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [6].
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.4.3. Tính bền vững trong sử dụng đất
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu



×