ĐO ÁP LỰC Ổ BỤNG
Bs Phùng Nguyễn Thế Nguyên
Các phương pháp đo hiện nay
- Qua bàng quang.
- Qua dạ dày.
- Qua tĩnh mạch chủ dưới.
- Giáp tiếp qua áp lực đường thở.
- Đo trực tiếp.
Trị số
- Áp lực ổ bụng bình thường < 7 mm Hg.
- Khi áp lực ổ bụng > 12 mmHg gọi là tăng.
- Phân chia mức độ tăng:
Áp lực ổ bụng (IAP) bình thường
- “IAP bình thường ở người lớn 5-7 mmHg.”
- Áp lực ỗ bụng trong các bệnh lý khác nhau:
Bình thường ở người lớn
0-5 mmHg
Bệnh nhan ICU
5-7 mmHg
Sau phẫu thuật bụng
10-15 mmHg
Sốc nhiễm trùng
15-25 mmHg
Patient with acute abdomen
25-40 mmHg
- khi IAP > 15 mmHg có thể ảnh hưởng chức năng cơ
quan, suy chức năng cơ quan hay tử vong.
Khi nào gọi là tăng áp lực ổ bụng?
- “tăng áp lực ổ bụng khi áp lực ổ bụng ≥ 12mmHg.”
- Đa số bs lâm sàng thốnh nhất khi áp lực ổ
bụng > 20-25 mmHg, có thể gây rối loạn chức
năng các cơ quan.
- Khi áp lực ổ bụng >25 mmHg có thể gây suy
cơ quan và tiên lượng kém.
Hội chứng khoang bụng?
- “khi áp lực ổ bụng tăng kéo dài > 20mmHg (có thể
kèm giảm áp lực tưới máu ổ bụng < 60 mmHg) và
kết hợp với suy hay rối loạn chức năng cơ quan ”
- Các cơ quan bị suy:
- Toan chuyển hóa
- Thiểu niệu
- Tăng áp lực đường thở
- Tăng PCO2 không đáp ứng với tăng thông khí
- Giảm oxy không đáp ứng tăng oxy và PEEP
- Tăng áp lực nội so.
ảnh hưởng trên tim mạch của tăng áp lực
ổ bụng
1. Giảm lượng máu về tim do giảm máu từ tĩnh mạch
chủ bụng.
2. Giảm cung lượng tim.
3. Làm nặng thêm tình trạng giảm thể tích ở bệnh nhân
giảm thể tích.
4. Khi có giảm thể tích: bù dịch và dùng thuốc co mạch.
ảnh hưởng trên hô hấp của tăng áp lực ổ
bụng
1. Khi áp lực ổ bụng > 25 mmHg sẽ làm tăng Pi và
Pplateau để giao cùng một thể tích khí.
2. Khi có tăng áp lực ổ bụng, thận trọng khi chỉ định
dùng Vt thấp.
Xử trí tăng áp lực ổ bụng dựa
trên phân độ
Bước 1: đặt sond tiểu
- Folley: 6-8 nhũ nhi.
- Folley: 8-12 trẻ em.
Bước 2: gắn sond tiểu với 3 chia
có dây
Bước 3: gắn 3 chia có dây với 3
chia không dây
Bước 4: gắn túi chứa nước tiểu với đầu 3
chia không dây và xã hết nước tiểu
Bước 5: gắn đầu gần của hệ thống 3 chia
với chai dịch hay ống tiêm.
Bước 6: gắn đầu xa với dây
thước đo.
Bước: chọn mức 0- bờ trên xương mu –
đường trắng giữa