Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 178 trang )

HC VIN NGN HNG

NG TH THU HNG

Nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng
và doanh nghiệp lên kÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà nội, 2017


i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ
GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP TỚI KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................. 19
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 19
1.1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp....................................... 19
1.1.2. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................... 20
1.2. Mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ..................................... 23
1.2.1. Khái niệm về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ........ 23
1.2.2. Lợi ích và bất lợi của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................................ 26


1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp..... 30
1.3. Tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................... 34
1.3.1. Tác động trực tiếp của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 34
1.3.2. Tác động gián tiếp của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 41
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 42
2.1. Phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu ................................ 42
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu về nhân tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ....................... 42


ii

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu về tác động của
mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp ............................................................................................. 46
2.2. Định nghĩa các biến số .......................................................................... 48
2.2.1. Biến số trong mơ hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ......................................... 48
2.2.2. Biến số trong mơ hình nghiên cứu về đánh giá tác động của mối
quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp ............................................................................................. 60
2.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ
GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP TỚI ........................................ 73

KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ................ 73
3.1. Thực trạng kết quả kinh doanh và mối quan hệ với ngân hàng của các
doanh nghiệp niêm yết ................................................................................. 73
3.1.1. Khái quát về các doanh nghiệp niêm yết ........................................ 73
3.1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán Hà nội ............................................................. 77
3.1.3 Thực trạng về mối quan hệ với ngân hàng của các doanh nghiệp
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà nội ......................................... 79
3.2. Kiểm chứng tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp
tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................... 81
3.2.1. Kiểm chứng các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ngân hàng
và doanh nghiệp ........................................................................................ 81
3.2.2. Kiểm chứng tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................................... 93


iii

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 102
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ
GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................... 103
4.1. Kết luận và hàm ý từ kết quả nghiên cứu của luận án ........................ 103
4.1.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ............................................... 103
4.1.2. Kết luận về kết quả nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 105
4.1.3. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu của luận án .................................... 106
4.2. Giải pháp và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu về tác động của mối

quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp niêm yết Việt nam ............................................................... 108
4.2.1. Giải pháp và khuyến nghị đối với các doanh nghiệp.................... 108
4.2.2. Giải pháp và khuyến nghị đối với các ngân hàng ......................... 113
4.2.3. Giải pháp và khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................. 125
KẾT LUẬN ................................................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 127
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 143


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 57
Bảng 2.2: Mô tả về các biến ............................................................................ 58
Bảng 2.3: Thống kê mơ tả về các biến giải thích ............................................ 59
Bảng 2.4: Ma trận tương quan giữa các biến .................................................. 59
Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 66
Bảng 2.6: Mô tả về các biến ............................................................................ 67
Bảng 2.7: Thống kê mơ tả về các biến giải thích ............................................ 68
Bảng 2.8: Ma trận tương quan giữa các biến .................................................. 69
Bảng 2.9: Số lượng quan sát các năm trong thời kì nghiên cứu ..................... 70
Bảng 2.10: Phân loại mẫu nghiên cứu theo ngành.......................................... 71
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết từ 2011-2015..... 77
Bảng 3.3: Phân bố số mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ............ 79
Bảng 3.4: Kiểm định lựa chọn giữa mơ hình hồi quy REM và OLS.............. 82
Bảng 3.5: Kiểm định lựa chọn giữa mơ hình hồi quy REM và FEM ............. 83
Bảng 3.6: Nhân tố quyết định đến khả năng thiết lập ..................................... 84
mối quan hệ đa ngân hàng ............................................................................... 84

Bảng 3.7: Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu về đòn bẩy tài chính ................... 88
Bảng 3.8: Nhân tố quyết định đến khả năng thiết lập ..................................... 89
mối quan hệ đa ngân hàng ............................................................................... 89
Bảng 3.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến số mối quan hệ ngân hàng ................. 91
Bảng 3.10: Kiểm định lựa chọn giữa mơ hình hồi quy REM và OLS............ 93
Bảng 3.11: Kiểm định lựa chọn giữa mơ hình hồi quy REM và FEM ........... 94
Bảng 3.12: Kiểm định giả thuyết đối với ROA .............................................. 96
Bảng 3.13: Mơ hình hai giai đoạn và kiểm định robustness ........................... 98
Bảng 3.14: Kiểm định giả thuyết đối với ROE ............................................. 100
Bảng 3.15: Mô hình hai giai đoạn và kiểm định robustness .............................. 101


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Tăng trưởng quy mơ niêm yết từ 2005-28/10/2016........................ 75
Hình 3.2. Quy mơ và giá trị thị trường DNNY theo phân ngành HASIC ...... 76
Hình 3.3: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết từ 2011-2015 ..... 78
Hình 3.4: Các hệ số phản ánh nợ vay ngân hàng của DNNY theo thời gian . 80
Hình 3.5: Các hệ số phản ánh nợ vay ngân hàng của DNNY theo ngành ...... 80


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi các ngân hàng cung cấp một chuỗi các dịch vụ tài chính cho khách
hàng thì theo thời gian họ cũng dần có được những hiểu biết nhất định về các
nhu cầu tài chính của khách hàng. Khi đó, các ngân hàng sẽ sử dụng những
hiểu biết của mình để xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng với khách

hàng. Ví dụ, các ngân hàng nắm được quy luật dịng tiền vào và ra của doanh
nghiệp nên có thể thiết kế được những hợp đồng phù hợp với u cầu tài
chính của doanh nghiệp.
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp, đã có rất nhiều nghiên cứu cả về lý
thuyết lẫn thực nghiệm khẳng định tầm quan trọng sâu sắc của mối quan hệ
giữa ngân hàng với doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp, làm giảm khả năng rị rỉ thông tin
của doanh nghiệp cho các đối thủ cạnh tranh hay giúp các doanh nghiệp có
những thuận lợi hơn trong quá trình thương lượng với ngân hàng khi xin
vay… và từ đó mà tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xa hơn nữa, các học giả còn có nhiều nghiên cứu về vấn đề số lượng
ngân hàng mà doanh nghiệp quan hệ có ảnh hưởng thế nào đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về vấn đề này còn
nhiều điểm chưa thống nhất. Trong lúc Ongena và Degryse (2001), Castelli
và các cộng sự (2006), Yu và các cộng sự (2007) chỉ ra rằng số lượng ngân
hàng mà doanh nghiệp giao dịch càng lớn sẽ làm kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng thấp thì Limpaphayom và Polwitoon (2004) lại chứng
minh kết quả ngược lại.
Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở cửa thị
trường tài chính cho phép các ngân hàng nước ngồi (NHNNg) được hoạt
động và đối xử bình đẳng như những ngân hàng thương mại (NHTM) trong


2

nước đã tạo ra những sức ép rất lớn đối với hệ thống NHTM Việt nam. Với
lợi thế vượt trội về kinh nghiệm, quy mô và công nghệ hiện đại, các NHNNg
có khả năng làm xói mịn dần những đặc điểm vốn được coi là thế mạnh
của các ngân hàng trong nước như sự am hiểu về hành vi, tâm lý của các
khách hàng truyền thống. Tuy nhiên, theo quan điểm tích cực, xu hướng

mở cửa được xem là động lực buộc các ngân hàng Việt nam phải liên tục
hoàn thiện, nâng cao năng lực quản trị nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các NHTM trong nước ngày càng
chú trọng vào việc duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là
nhóm khách hàng doanh nghiệp. Trong mối quan hệ hợp tác cùng phát triển,
ngân hàng và doanh nghiệp nhận thức được họ luôn là những đối tác quan
trọng của nhau, thành công của mỗi bên trong quan hệ này luôn đồng hành và
không tách rời với sự thành công của đối tác của họ. Các NHTM mong muốn
hiểu rõ về những tác động tích cực mình có thể tạo ra cho các khách hàng
nhằm giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận thu được từ mối quan hệ với
ngân hàng để từ đó hoạch định chính sách đối với từng khách hàng cụ thể.
Thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam thời gian qua cho
thấy mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp đóng vai trị hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như cung cấp các dịch vụ
thanh tốn nhanh chóng, an tồn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh hay là một kênh thu hút vốn trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên, những
đánh giá trên mới chỉ là bước đầu, mang tính định tính mà chưa có những
nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá sâu hơn tác động của mối quan hệ này.
Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa
ngân hàng và các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại sở giao dịch chứng
khoán Hà nội (SGDCKHN), khảo sát số lượng ngân hàng mà một doanh


3

nghiệp có quan hệ giao dịch nhằm đánh giá tác động của mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ
đó, đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng
với doanh nghiệp để tạo nên sự thành công cho cả hai chủ thể tham gia vào

mối quan hệ này.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Đã có rất nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu tác động của mối quan
hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đại lượng được lựa chọn làm đại diện cho kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thì rất đa dạng, bao gồm: thu nhập vượt trội (abnormal return),
giá chứng khoán (stock performance), ROA, ROE, Tobin’s Q, lợi nhuận,
doanh thu, doanh thu trên tài sản, chi phí lãi vay trên tài sản (interest
expense over assets), chi phí phi lãi trên tài sản (non interest expense over
assets)… Bên cạnh đó, đại lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp cũng được nghiên cứu dưới nhiều mức độ khác nhau, cụ thể là: mối
quan hệ tín dụng, mối quan hệ đơn và mối quan hệ đa, thời gian duy trì mối
quan hệ,… Dưới đây là tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu tại một số quốc
gia trên thế giới.
2.1.1. Nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng
Brian và Ho (2005), Best và Zhang (1993) khi đánh giá tác động của
mối quan hệ tín dụng lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó sử
dụng thu nhập bất thường làm đại lượng đại diện đã phát hiện ra rằng thu
nhập bất thường của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với thông tin
về việc doanh nghiệp đi vay ngân hàng. Hay nói cách khác, ngay khi có thơng
tin rằng doanh nghiệp được ngân hàng chấp nhận tài trợ vốn đã tác động có
lợi đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là làm cho thu nhập bất


4

thường của doanh nghiệp tăng lên. Điều này được lý giải rằng những đánh giá
tích cực của ngân hàng trong q trình phân tích và lựa chọn trước khi cho
vay đã giúp các doanh nghiệp nhận được những phản ứng tích cực từ thị

trường. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Lummer và McConnell (1989) thì
chưa có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy các thơng tin về giao dịch tín
dụng với ngân hàng có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực cho các doanh nghiệp.
Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường tài chính cho thấy các
doanh nghiệp có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thường tạo ra một hiệu
ứng tích cực đối với giá trị của doanh nghiệp đó (Best và Zhang (1993)). Phân
tích các hành vi trong cho vay của ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động cho
vay dài hạn cho thấy, do các ngân hàng tiếp cận được với nguồn tiền gửi dài
hạn, có tính ổn định cao nên các ngân hàng có thể tự bảo vệ mình khỏi những
cú sốc ngoại sinh và do đó cũng tránh cho các doanh nghiệp khỏi cú sốc tín
dụng khi vay vốn dài hạn từ ngân hàng (Berlin và Mester (1999)).
Tuy vậy, cũng có những ngoại lệ cho nhận định trên. Kang và Stulz
(2000) cho biết kết quả nghiên cứu trên một mẫu gồm các công ty Nhật Bản
nhận định rằng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp không được tài trợ
vốn bởi ngân hàng cịn tốt hơn so với các doanh nghiệp có hoạt động vay vốn
tại ngân hàng. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các cú sốc ngân hàng đến giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp, Kang và Stulz’s (2000) đã chỉ ra rằng các doanh
nghiệp vay vốn từ ngân hàng sẽ phải đối mặt với chính các vấn đề mà người
cho họ vay gặp phải. Cụ thể là, trong giai đoạn mà tín dụng bị thắt chặt, các
doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ gặp khó
khăn do vốn tín dụng khơng sẵn có hay chi phí vay vốn cao. Nói cách khác,
cổ phiếu của các doanh nghiệp không sử dụng vốn vay ngân hàng sẽ tăng giá
hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp được tài trợ vốn từ ngân hàng.
2.1.2. Nghiên cứu về mối quan hệ đơn và mối quan hệ đa


5

Petersen và Rajan (1994) cho thấy rằng mối quan hệ đa ngân hàng
(doanh nghiệp thiết lập giao dịch với nhiều ngân hàng) tạo ra một ảnh hưởng

tiêu cực cho các doanh nghiệp khi làm cho lãi suất vay vốn cao hơn và phải
chịu nhiều ràng buộc tín dụng hơn (credit constraints). Sử dụng một tập hợp
dữ liệu về DNNY tại Na Uy, Degryse và Ongena (2001) cũng tìm thấy tác
động tiêu cực giữa mối quan hệ đa ngân hàng với lợi nhuận bán hàng của
doanh nghiệp. Fok và các cộng sự (2004) sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm
các doanh nghiệp Đài Loan đã tìm thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và mối quan hệ đa ngân hàng, phù
hợp với kết quả mà Degryse và Ongena đã chỉ ra trước đó. Castelli và các
cộng sự (2006) đã nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của 4500 doanh nghiệp có quy mô nhỏ
ngành sản xuất tại Ý, sử dụng dữ liệu từ một cuộc điều tra trên tồn quốc có tên
gọi Capitalia Survey. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi số ngân hàng mà doanh nghiệp
giao dịch càng nhiều thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng giảm và tác
động này càng mạnh mẽ hơn đối với các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ.
Harhoff và Korting (1998), Cole (1998) tiếp tục làm sâu sắc hơn nhận
định trên cho biết các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng từ nhiều ngân hàng
thường phải đối mặt với các quy định về hạn chế tín dụng (credit rationing) từ
chính các ngân hàng có quan hệ vay vốn, điều này trái ngược với những phát
hiện của Houston và James (1996) trong một nghiên cứu dựa trên mẫu gồm
250 doanh nghiệp thương mại của Mỹ. Nghiên cứu chỉ ra rằng đã tồn tại một
mối tương quan ngược chiều giữa việc duy trì mối quan hệ đơn ngân hàng với
tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp, và các doanh nghiệp chỉ đi vay
vốn tại một ngân hàng phải đối mặt nhiều hơn với những ràng buộc tín dụng
so với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng. Hơn thế,
các mối quan hệ đa ngân hàng còn giúp làm giảm nhẹ vấn đề hạn chế tín dụng


6

từ các ngân hàng. Tác động này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với

các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng.
Ongena và Smith (2000) nhận định rằng các doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ có xu hướng giao dịch với ít ngân hàng hơn các doanh nghiệp có quy mơ
lớn và thậm chí, các học giả cịn kết luận rằng các doanh nghiệp nhỏ có xu
hướng thiết lập các mối quan hệ độc quyền. Điều này phù hợp với các mơ
hình lý thuyết khi gợi ý rằng mối quan hệ tín dụng đơn ngân hàng đem đến
cho các doanh nghiệp nhỏ nhiều lợi ích như giảm chi phí vay vốn, dễ dàng
tiếp cận vốn tín dụng, được bảo đảm trước việc thắt chặt tín dụng (Berger và
Udell (1998)). Cũng nghiên cứu về các doanh nghiệp có quy mô nhỏ dựa trên
bộ dữ liệu về các doanh nghiệp Mỹ, Petersen và Rajan (1995) cho biết các
doanh nghiệp nhỏ và có thâm niên hoạt động ngắn có xu hướng giao dịch tín
dụng tại một ngân hàng để ít phải chịu các ràng buộc tín dụng và hưởng lãi
suất cho vay ưu đãi hơn. Ngồi ra, Cole (1998) cịn đưa ra bằng chứng cho
thấy việc duy trì mối quan hệ với một ngân hàng duy nhất làm tăng khả năng
đi vay của các doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ.
Ngoài việc các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của mối quan hệ
đơn và mối quan hệ đa đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cịn chưa
rõ ràng thì các học giả tìm thấy một xu hướng dịch chuyển từ mối quan hệ
đơn sang mối quan hệ đa và ngược lại, tuỳ vào điều kiện thị trường và đặc
điểm của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn kinh doanh. Berger và các cộng
sự (2001) cho biết kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với các doanh nghiệp
nhỏ tại Argentina khẳng định rằng các doanh nghiệp có xu hướng chuyển từ
giao dịch đơn ngân hàng sang giao dịch với nhiều ngân hàng để bảo vệ mình
trước sự khơng sẵn có các nguồn vốn tín dụng khi các ngân hàng của họ lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính. Detragiache và các cộng sự (2000) cũng
phát hiện rằng các doanh nghiệp nghiêng về các mối quan hệ đa ngân hàng


7


nhằm giảm thiểu rủi ro do vấn đề hạn chế tín dụng đem lại. Tuy nhiên, các
học giả cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ với xu hướng thiết lập các mối
quan hệ độc quyền sẽ gặp khó khăn hơn khi muốn chuyển dịch từ mối quan
hệ đơn sang mối quan hệ đa và điều này có thể được lý giải từ thực tế rằng
các doanh nghiệp nhỏ thường phải gặp phải vấn đề thông tin không cân xứng
nên phải chịu chi phí cao khi muốn thiết lập các mối quan hệ đa ngân hàng.
Fredrikson (2007) sử dụng bộ dữ liệu về các doanh nghiệp Phần lan để
phân tích những ảnh hưởng của mức độ tập trung giao dịch lên giá khoản vay.
Theo Fredrikson, nếu mức độ tập trung vào quan hệ giao dịch với một ngân
hàng tăng lên, các doanh nghiệp sẽ phải trả lãi suất đi vay cao hơn, đồng
nghĩa với việc họ không được hưởng ưu đãi tín dụng. Ơng lý giải cho vấn đề
này là các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với chi phí chuyển đổi khá cao khi
muốn chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác hoặc có nhiều lý do quan trọng
khác khiến họ không dễ dàng từ bỏ một quan hệ giao dịch đã thiết lập. Tuy
nhiên, trong một nghiên cứu khác sử dụng bộ dữ liệu của các doanh nghiệp Đức,
Harhoff và Korting (1998b) lại cho thấy số lượng ngân hàng mà các doanh
nghiệp giao dịch khơng có ảnh hưởng đáng kể nào đến lãi suất đi vay.
Liên quan đến vấn đề ép giá (hold-up problem), Cosci và Meliciani
(2002) đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy các doanh nghiệp phải thiết
lập các mối quan hệ đa ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vay và để tránh tình
trạng bị ép giá. Bên cạnh đó, các tác giả cũng dự đốn rằng chi phí vay vốn sẽ
giảm xuống khi số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp thực hiện giao dịch
tăng lên. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chi phí vay vốn và số lượng ngân hàng
khơng có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả này.
2.1.3. Nghiên cứu về thời gian duy trì mối quan hệ
Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của mối quan hệ ngân hàng lên
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có mối quan hệ


8


tín dụng với ngân hàng càng lâu dài thì lợi nhuận đạt được càng cao, cho dù
đó là doanh nghiệp nhỏ hay lớn. Luận giải cho vấn đề này, các nghiên cứu
cho biết mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp càng lâu dài thì vấn đề
thơng tin khơng cân xứng càng được giảm thiểu, vì thế giúp làm giảm chi phí
và tăng khả năng tiếp cận vốn, từ đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được cải thiện.
Dưới góc độ ủng hộ mối quan hệ dài hạn, Peter và Rajan (1994) chỉ ra
rằng việc duy trì các mối quan hệ dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp được lợi
từ lãi suất vay vốn thấp hơn. Tương tự, Berger và Udell (1995) tiếp tục khẳng
định rằng nếu các doanh nghiệp duy trì mối quan hệ với ngân hàng càng dài
họ không những được hưởng lãi suất vay vốn ưu đãi mà các yêu cầu về tài sản
đảm bảo cũng nới lỏng hơn. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ
lâu dài giúp cải thiện các điều kiện vay vốn tín dụng có thể kể đến như Berger
và Udell (1995), Elsas và Krahnen (1998) cho thấy bằng chứng của việc giảm
chi phí vay vốn; cịn Berger và Udell (1995), Harhoff và Korting (1998),
Degryse và Van Cayseele, (2000) chỉ ra lợi thế của việc giảm các yêu cầu tài
sản thế chấp. Berlin và Mester (1997) nhận định việc giảm lãi suất cho vay
ngay cả khi đang tồn tại những cú sốc về lãi suất là điểm ưu việt của một mối
quan hệ dài hạn giữa các ngân hàng và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các kết quả về ảnh hưởng của thời gian duy trì mối quan
hệ lên chi phí đi vay của doanh nghiệp còn chưa nhất quán. Đối nghịch lại
những nghiên cứu trên, Weinstein và Yafeh (1998) phủ định tác động của thời
gian duy trì mối quan hệ với ngân hàng đến việc có thể vay vốn với lãi suất
ưu đãi nhưng khẳng định thời gian duy trì mối quan hệ với ngân hàng càng
dài thì doanh nghiệp càng dễ tiếp cận vốn tín dụng. Cùng quan điểm đó,
Angelini và các cộng sự (1998) cịn cho thấy khi mối quan hệ giao dịch càng
dài, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với việc vay vốn ngân hàng với lãi



9

suất cao hơn lãi suất thị trường. Một nghiên cứu khác của Degryse và
Cayseele (2000), sử dụng dữ liệu thống kê của các doanh nghiệp Bỉ cho biết
lãi suất vay vốn có xu hướng tăng lên khi thời gian duy trì mối quan hệ với
ngân hàng dài, tuy vậy, lãi suất vay vốn sẽ giảm đáng kể nếu doanh nghiệp
đồng thời sử dụng nhiều dịch vụ khác do ngân hàng cung ứng. Hay nói cách
khác, lãi suất vay vốn chỉ thực sự giảm khi phạm vi giao dịch rộng hơn. Một
kết luận khác cũng được rút ra trong nghiên cứu này là mối quan hệ giữa thời
gian giao dịch và các yêu cầu về tài sản đảm bảo chưa rõ ràng nhưng chắc
chắn rằng khi phạm vi giao dịch càng rộng thì các yêu cầu về tài sản đảm bảo
càng được nới lỏng.
Limpathayom và Polwitoon (2004) đưa ra kết luận tuy chưa thực sự
thuyết phục do khơng có ý nghĩa thống kê nhưng cũng đáng để quan tâm rằng
các mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong dài hạn khơng nhất
định tạo ra những tác động tích cực lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giải thích cho vấn đề này, các học giả cho rằng tại các quốc gia đang phát
triển, với năng lực quản trị công ty cịn hạn chế như Thái lan thì việc duy trì
mối quan hệ với ngân hàng dài cũng khơng giúp ích nhiều cho kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu về các doanh nghiệp thương mại Na Uy, Ongena và
Smith (2001) nhận thấy rằng khả năng kết thúc một mối quan hệ giao dịch
giữa doanh nghiệp với ngân hàng tăng theo thời gian, cho thấy sự sụt giảm
tương ứng giá trị của mối quan hệ ấy. Điều ngạc nhiên là, những mối quan hệ
ngắn nhất lại thường xảy ra đối với những người đi vay là các doanh nghiệp
có nhu cầu vay vốn cao, quy mô nhỏ và tuổi đời còn non trẻ. Tất cả những
ảnh hưởng này đưa đến kết luận rằng các doanh nghiệp dường như đã khơng
cịn q lệ thuộc vào các mối quan hệ ngân hàng, từ đó có thể hiểu rằng đã có
những hồi nghi về giá trị của mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng.



10

2.2. Nghiên cứu tại Việt nam
Bài báo “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng
thương mại và doanh nghiệp tại Cần Thơ”, Võ Văn Dứt, Phạm Lê Thơng
đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 10 tháng 5/2012, trang 42-47 là nghiên cứu
đầu tiên tại Việt nam liên quan đến vấn đề mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này phân tích độ dài thời gian của mối quan hệ
tín dụng giữa các ngân hàng thương mại với các khách hàng doanh nghiệp
của mình tại Cần Thơ. Tác giả sử dụng mơ hình thời gian để phân tích độ dài
thời gian này. Số liệu được thu thập từ 12 chi nhánh ngân hàng với 199 doanh
nghiệp tại Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, doanh nghiệp có khả năng
rời bỏ một ngân hàng cao hơn khi thời gian của mối quan hệ càng dài. Những
doanh nghiệp có quy mơ lớn, tuổi đời cao sẽ duy trì mối quan hệ dài hơn so với
các doanh nghiệp khác. Trong khi đó, những doanh nghiệp có quan hệ với
nhiều ngân hàng, quan hệ với ngân hàng khi còn "trẻ" và hoạt động trong
ngành thương mại sẽ có khả năng chấm dứt mối quan hệ với một ngân hàng
cao hơn.
Luận văn Thạc sĩ: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa ngân hàng thương mại và khách hàng doanh nghiệp tại Cần Thơ”, Võ
Văn Dứt, thực hiện từ 10/2010 - 9/2012. Đề tài đã nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tại địa bàn Cần Thơ.
2.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu
2.3.1. Về hướng nghiên cứu chính
Các nghiên cứu về đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng
và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu tập trung
vào ba hướng nghiên cứu chính: (1) nghiên cứu về tác động của mối quan hệ tín
dụng; (2) nghiên cứu về tác động của mối quan hệ đơn (giao dịch với một ngân
hàng) và mối quan hệ đa (giao dịch với nhiều hơn một ngân hàng); (3) nghiên



11

cứu về tác động của thời gian duy trì mối quan hệ để đánh giá tác động lên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các mối quan hệ này đem lại.
2.3.2. Về cơ sở lý luận áp dụng
Các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận lý thuyết về giá trị của mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng (banking relationships/ relationship banking/
bank relationships) để đánh giá tác động của mối quan hệ này đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.3. Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Phương pháp được các nghiên cứu sử dụng là phương pháp phân tích
định lượng dựa trên dữ liệu tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phân
tích được đồng thời cả tác động về thời gian và tác động của doanh nghiệp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên dữ liệu được sắp xếp dưới
dạng dữ liệu bảng, vì thế các nghiên cứu đều thực hiện kiểm định Hausman
để lựa chọn mơ hình hồi quy phù hợp: Hồi quy tác động cố định (Fixed
Effects Model – FEM) hoặc Hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects
Model – REM).
2.3.4. Các kết quả nghiên cứu đạt được
Các kết quả nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở một số phát hiện chính như
sau:
Thứ nhất, việc các doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với nhiều ngân
hàng, trong thời gian dài làm gia tăng kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp từ
việc gia tăng hệ số địn bẩy tài chính và tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác.
Thứ hai, việc các doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với nhiều ngân
hàng, trong thời gian dài giúp doanh nghiệp không bị ép giá và bị thu phí q
cao, từ đó mà tiết kiệm được chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, việc thiết lập quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, trong thời

gian dài là một cách để các doanh nghiệp đảm bảo an tồn cho tính thanh


12

khoản của họ. Việc vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau giúp họ tránh sự
khủng hoảng thanh khoản trong trường hợp phải trả nợ ngân hàng và khơng
phải đóng cửa sớm.
Thứ tư, việc duy trì quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, trong thời
gian dài là một giải pháp cho “sự ràng buộc ngân sách mềm” vì các doanh
nghiệp không thể “chây ỳ” trong nghĩa vụ trả nợ với nhiều ngân hàng làm
phát sinh việc vỡ nợ có chủ ý.
Thứ năm, số mối quan hệ ngân hàng phụ thuộc vào chi phí và lợi ích
đối với doanh nghiệp từ việc bị điều khiển bởi nhiều ngân hàng.
Thứ sáu, số mối quan hệ ngân hàng bị ảnh hưởng bởi số thơng tin bí
mật mà doanh nghiệp muốn tiết lộ cho công chúng.
2.3.5. Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu của Luận án
Trên thế giới, lý thuyết về giá trị của mối quan hệ ngân hàng với doanh
nghiệp đã được đề xuất, phát triển và ứng dụng trong nghiên cứu từ lâu và tập
trung vào các vấn đề nghiên cứu chính gồm:
(1) Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp.
(2) Đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh
nghiệp hoặc/và mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(3) Đánh giá tác động của thời gian duy trì (duration) mối quan hệ giữa
ngân hàng với doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các vấn đề trên thường được nghiên cứu một cách riêng lẻ, trên các
mẫu khác nhau mà chưa có tác giả nào nghiên cứu đồng thời hai trong ba
vấn đề trên (1&2; 1&3) cho cùng một mẫu và trong cùng một giai đoạn.

Trong thực tế, việc nghiên cứu đồng thời các vấn đề trên có ý nghĩa rất quan
trọng vì:


13

(i) Về mặt phương pháp nghiên cứu, quá trình xây dựng mơ hình
nghiên cứu cho thấy ln tồn tại một nhóm biến kiểm sốt trong mơ hình (2)
và mơ hình (3) là các biến thuộc về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
(quy mô doanh nghiệp, thâm niên hoạt động của doanh nghiệp và địn bẩy tài
chính của doanh nghiệp), bên cạnh biến độc lập là mối quan hệ giữa ngân
hàng và doanh nghiệp. Song nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra, chính nhóm biến
kiểm sốt này cũng là những biến giải thích trong mơ hình (1) mà biến được
giải thích chính là mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Như vậy,
các mơ hình (2) và (3) sẽ gặp phải vấn đề về biến nội sinh, từ đó, cần phải lựa
chọn và sử dụng thủ tục ước lượng phù hợp.
(ii) Về mặt nội dung, việc nghiên cứu đồng thời các vấn đề sẽ giúp đánh
giá được tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp cả trực tiếp và gián tiếp, đồng thời đưa ra
các khuyến nghị một cách toàn diện hơn.
Tại Việt nam, giá trị của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp
đã được thừa nhận trong các tài liệu, nghiên cứu mang tính học thuật, đồng
thời cũng được chứng minh trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
(i) Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ và tồn diện về mối
quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp; về đánh giá tác động của mối quan
hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
về cơ sở lý luận.
(ii) Chưa có nghiên cứu định lượng quy mô lớn nào để :
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân

hàng và doanh nghiệp.
- Đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


14

3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài nhằm nghiên cứu tác động của mối quan hệ
giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
niêm yết tại SGDCKHN, do đó sẽ tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp và tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhận diện và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp.
- Kiểm định và đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại
SGDCKHN.
- Làm rõ các hàm ý và đề xuất các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
về đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCKHN.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tác động đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào?
2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và

doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam.


15

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về không gian
Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng
và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các DNNY trên SGDCKHN. Mẫu
nghiên cứu gồm 371 DNNY (mẫu ban đầu trước khi sàng lọc các DNNY khơng
có đủ thông tin) tại SGDCKHN.
4.2.2. Về thời gian
Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân
hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các DNNY trong khoảng
thời gian là 5 năm. Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011-2015.
4.2.3. Về nội dung nghiên cứu
- Loại hình mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đề cập đến mối
quan hệ tín dụng do vốn được coi là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp không chỉ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp
mà cả các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động lâu dài.
- Số lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng xem xét cả mối
quan hệ đơn và mối quan hệ đa ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như diễn
giải, quy nạp, phân tích, tổng hợp và so sánh.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu thứ cấp thu
thập được thông qua các báo cáo tài chính của các DNNY nhằm kiểm định và
đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp; nhận diện và kiểm định các nhân tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

6. Khung lý thuyết nền tảng
Lý thuyết về giá trị của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
(banking relationships/ relationship banking/ bank relationships) do Ogena và


16

Smith (1999) xây dựng và Boot (2000) củng cố được sử dụng là khung lý
thuyết cơ bản của luận án.
7. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý thuyết
Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, mở ra hướng
nghiên cứu mới sâu hơn về vấn đề đánh giá tác động của mối quan hệ giữa
ngân hàng với các doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam; bên cạnh đó, bổ sung các bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam
trong giảng dạy và nghiên cứu; và tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau một
cách sâu rộng và kỹ càng hơn.
Về mặt thực tiễn
(i) Giúp ích các nhà quản trị doanh nghiệp trong nước có tầm nhìn tổng
qt hơn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó cho phép phịng
ngừa các nhân tố bất lợi, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp;
(ii) Giúp ích cho các nhà quản trị ngân hàng quan tâm tới việc củng cố
mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp để đem đến lợi ích tồn diện
cho cả hai chủ thể tham gia vào mối quan hệ này.
8. Kết quả của luận án
Thứ nhất, nghiên cứu đã tập hợp đầy đủ và có tính hệ thống những lý
luận căn bản nhất về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp; kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp; và tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và

doanh nghiệp. Những vấn đề lý luận này mang tính hệ thống, tồn diện và
khoa học, qua đó hình thành khung lý thuyết đầy đủ và cần thiết cho nghiên
cứu đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


17

Thứ hai, bằng việc áp dụng 3 mơ hình định lượng khác nhau sử dụng
dữ liệu dạng bảng cân đối (balanced panel data) của 151 doanh nghiệp trong
khoảng thời gian từ 2011 đến 2015, kết hợp với khảo sát 2 biến phụ thuộc thể
hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp là ROA, ROE, nghiên cứu đã đưa ra
được kết luận về tác động của 2 nhóm nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp: (i) nhóm nhân tố mang đặc tính doanh
nghiệp và (ii) nhóm nhân tố thuộc về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp. Cụ thể, kết quả định lượng cho thấy hầu hết các mối tương quan đều
khẳng định tính đúng đắn của lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu có liên
quan trước đây, trong đó một số kết quả đáng chú ý mà luận án thu được bao
gồm: (i) Đối với các nhân tố mang đặc tính doanh nghiệp thì quy mơ doanh
nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó thâm niên hoạt động của doanh nghiệp, nợ vay
ngân hàng cũng có tác động tích cực tới kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp dù rằng mức độ tác động không nhiều. (ii) Đối với các nhân tố thuộc
về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, kết quả ước lượng khẳng
định rằng mối quan hệ với nhiều ngân hàng đem đến những tác động có lợi
cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt mối quan hệ tín dụng có ý
nghĩa quan trọng trong việc đem lại lợi nhuận cho các DNNY Việt nam. (iii)
Mơ hình giải thích tốt nhất mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và khả
năng thiết lập mối quan hệ đa ngân hàng hay nói cách khác, quy mơ doanh
nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến khả năng một doanh nghiệp chuyển từ mối

quan hệ đơn ngân hàng sang mối quan hệ đa ngân hàng. (iv) Thâm niên hoạt
động của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thiết lập mối
quan hệ đa ngân hàng dù rằng mức độ tác động lại không quá lớn. (v) Nhu
cầu về nợ vay ngân hàng đã tăng một cách mạnh mẽ với thâm niên hoạt động
và quy mô doanh nghiệp và đều có ý nghĩa thống kê ở mức đáng tin cậy. Như


18

vậy, theo giả thuyết được đưa ra trong phần lý thuyết các doanh nghiệp lớn và
lâu đời thường duy trì mối quan hệ đa ngân hàng do có nhu cầu cao về địn
bẩy tài chính đã được kiểm chứng là đúng đắn.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả định lượng và xuất phát từ thực trạng hoạt
động của các DNNY, tác giả luận án đề xuất các giải pháp và khuyến nghị.
Cụ thể, các doanh nghiệp cần chú trọng: Nâng cao tính minh bạch và chun
nghiệp hố trong cơng bố thông tin và Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh; Nâng cao năng lực của người lãnh đạo và điều hành. Các ngân hàng
cần: Nâng cao quản lý chất lượng tài sản; Nâng cao chất lượng quản trị công
ty; Mở rộng lĩnh vực hoạt động hướng tới tập đoàn tài chính – ngân hàng;
Tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược; Xây dựng các tiêu chuẩn đánh
giá và sàng lọc khách hàng nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
các NHTM. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý cần hỗ trợ thông qua việc:
Nâng cao năng lực giám sát và quản lý của NHNN; Nâng cao chất lượng vốn
chủ sở hữu của NHTM và Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với các
doanh nghiệp.
9. Cấu trúc của luận án
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng
và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kiểm định thực chứng tác động của mối quan hệ giữa ngân

hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết
Chương 4: Các hàm ý và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu về đánh
giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.


19

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ
GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP
LÊN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động, nhiệm vụ để cung cấp sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đến
khách hàng và thu được các giá trị gia tăng từ các tài sản mà doanh nghiệp sở
hữu hay còn gọi là lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn
phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản gồm: (1) tạo ra thu nhập; (2) tăng giá trị
của các tài sản kinh doanh; (3) bảo đảm thu nhập và giá trị của doanh nghiệp
(Lê Đức Hồng (2015)).
Ba ngun tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó việc tạo
ra thu nhập là nguyên tắc cơ bản, tạo tiền đề cho việc thực hiện hai nguyên tắc
sau. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn đầu vào
cho doanh nghiệp cũng như việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách
hàng, nhằm tạo ra nhiều doanh thu, đồng thời kiểm sốt chi phí tốt ở mức
thấp hơn so với số tiền thu về.
Trong nguyên tắc thứ hai, bên cạnh việc tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp
cần đảm bảo việc tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh để tiếp tục tạo khả năng
sinh lời cho tài sản, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho tài sản kinh doanh.

Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩa trong việc đảm bảo duy trì và phát
triển bền vững cho doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp tồn tại được hay không
phụ thuộc vào mong muốn hay nhu cầu của khách hàng đối với hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, tính độc đáo và khả năng cạnh tranh của


×