Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Ứng dụng tin học thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn xã phủ lý huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.54 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TIỆP

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 CỦA XÃ PHỦ LÝ,
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: K44 – ĐCMT – N02
: Quản lý tài nguyên
: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TIỆP


ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 CỦA XÃ PHỦ LÝ,
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: K44 – ĐCMT – N02
: Quản lý tài nguyên
: 2012 – 2016
: TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để báo cáo đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới thầy cô khoa
Quản lý tài nguyên – trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời chúc sức
khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ
chỉ bảo tận tình của thầy cô, sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của các bạn, đến

nay em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp chuyên đề: “Ứng dụng tin học
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn xã Phủ Lý,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ”.
Để có được kết quả này em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới thầy giáo TS. Lê Văn Thơ đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn
em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp trong thời gian qua.
Không thể không nhắc đến sự giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân
xã Phủ Lý tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian em thực tập tại cơ quan.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên bài báo cáo sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cùng toàn thể các
bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý kiến thức của mình, phục vụ tốt
công tác thực tế sau này.
Thái Nguyên, ngày…..tháng… năm 2016

Nguyễn Anh Tiệp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............5
Bảng 4.1. Danh sách các tài liệu thu thập được ........................................................22
Bảng 4.2. Bảng liệt kê thửa đất biến động xã Phủ Lý ...............................................26
Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích đất đai theo mục đích sử dụng .......................................31
Bảng 4.4. Cơ cấu các nhóm đất chính của xã Phủ Lý ...............................................32
Bảng 4.5. Cơ cấu đất nông nghiệp của xã Phủ Lý năm 2015 ...................................33
Bảng 4.6. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của xã Phủ Lý ........................................33
Bảng 4.7. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của xã Phủ Lý ................................34
Bảng 4.8. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng ................................................35



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí xã Phủ Lý trong bản đồ hành chính huyện Phú Lương ...................19
Hình 4.2. Bản đồ toàn xã Phủ Lý ..............................................................................23
Hình 4.3. Bản đồ đã tạo topo và gán thông tin..........................................................24
Hình 4.4. Trích lục thửa đất theo quyết định đã được đưa lên bản đồ ......................25
Hình 4.5. Bản đồ khoanh vẽ đủ 4 thông tin chính ....................................................25
Hình 4.6. Bản đồ điều tra khoanh vẽ hoàn chỉnh ......................................................27
Hình 4.7. Bản đồ hiện trạng được tô màu tự động theo quy định .............................28
Hình 4.8. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoàn chỉnh ................................................29
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Phủ Lý .......................30


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Khái quát về bản đồ hiện trạng ............................................................................3
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................3
2.1.2. Thông số bản đồ hiện trạng ..............................................................................4
2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng bản đồ hiện trạng ........................................................7

2.3. Khái quát về một số phần mềm sử dụng để thành lập bản đồ .............................8
2.3.1. Phần mềm MicroStation ...................................................................................8
2.3.2. MSFC ................................................................................................................8
2.3.3. MRFCLEAN .....................................................................................................8
2.3.4. MRFFLAG ........................................................................................................9
2.3.5. Phần mềm gCadas .............................................................................................9
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ........................12
2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên thế giới .....12
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam .......13
2.4.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở địa phương ....14
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................16
3.3. Nội dụng nghiên cứu..........................................................................................16
3.3.1. Khái quát đặc điểm khu vực xã Phủ Lý ..........................................................16
3.3.2. Xây dựng bản đồ điều tra đất đai xã Phủ Lý ...................................................16
3.3.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng xã Phủ Lý năm 2015 ..........................................16


v

3.3.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biên động đất đai của xã Phủ Lý, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên...................................................................................16
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn ..............................................................................16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................16
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................16
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................17
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ điều tra ...........................................................17
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ..................18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................19

4.1. Khái quát đặc điểm khu vực xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................20
4.2. Xây dựng bản đồ điều tra đất đai xã Phủ Lý ......................................................22
4.2.1. Thu thập tài liệu ..............................................................................................22
4.2.2. Xây dựng bản đồ điều tra đất đai từ các loại tài liệu đã thu thập ....................22
4.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ...........................................................27
4.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của xã Phủ Lý, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................29
4.4.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Phủ Lý ............................29
4.4.2. Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015........................................................35
4.5. Những thuận lợi, khó khăn .................................................................................40
4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................40
4.5.2. Khó khăn .........................................................................................................40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất đai có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội của mỗi quốc gia. Đất đai vừa là công cụ và vừa là tư liệu sản xuất trong các
lĩnh vực nông nghiệp – ngư nghiệp – lâm nghiệp, ngoài ra đất đai còn có ích trong
công nghiệp và các lĩnh vực kinh tế khác. Từ đó, đất đai đã trở thành một tài
nguyên rất quan trọng.
Song song với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nền khoa học tiến

bộ đang góp phần tác động to lớn vào quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước.
Việc áp dụng công nghệ số, công nghệ thông tin, kỹ thuật điện tử vào các
lĩnh vực rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Một
trong số đó lĩnh vực trắc địa bản đồ đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng
trong các công việc như lưu trữ, tìm kiếm, sửa đổi, tra cứu truy cập, xử lý thông tin.
Áp dụng công nghệ số cho ta khả năng phân tích và tổng hợp thông tin bằng máy
tính một cách nhanh chóng và sản xuất bản đồ có độ chính xác cao, chất lượng tốt,
đúng quy trình, quy phạm hiện hành, đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, khả
năng tăng năng xuất lao động, giảm bớt thao tác thủ công lạc hậu trước đây.
Việc áp dụng khoa học công nghệ đã và đang đem lại hiệu quả thiết thực
cho công tác quản lý đất đai. Hiểu được tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật Bộ
tài nguyên & Môi trường đã ban hành việc sử dụng phần mềm Microstation vào
trong công tác quản lý đất đai ở tất cả quận, huyện, thành phố trong cả nước. Công
tác quản lý đất đai cần phải chặt chẽ và đúng pháp luật. Trong đó bản đồ địa chính
là tài liệu không thể thiếu được trong công tác quản lý đất đai như xác định từng
thửa đất cụ thể được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên phục vụ công tác
quy hoạch, công tác đền bù,... Vì vậy bản đồ địa chính là tài liệu không thể thiếu
trong công tác quản lý đất đai.
Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, đồng thời được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt


2

dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê Văn Thơ em tiến hành thực hiện đề tài
thực tập:“ Ứng dụng tin học thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015
trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thành lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng hệ thống phần

mềm Microstation và gCadas theo quy chuẩn của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Phủ Lý, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Ứng dụng MicroStation & gCadas thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2015 xã Phủ Lý tỷ lệ 1 : 5000.
- Khai thác, sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 phục vụ công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố trau dồi lại những kiến thức đã
học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Nắm chắc các quy định về thành lập bản đồ hiện trạng áp dụng vào thành
lập bản đồ.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác thành lập bản đồ
hiện trạng để Nhà nước quản lý hiện trạng đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu
trong công tác thực hiện thành lập bản đồ hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục cho xã Phủ Lý trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng đạt được hiệu quả
cao nhất.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về bản đồ hiện trạng
2.1.1. Khái niệm
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo
quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và
được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước.
Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ,
trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.[2].
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hóa từ các bản đồ
hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số.[2].
c) Khoanh đất
Khoanh đất là đơn vị của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xác định trên thực
địa và thể hiện trên bản đồ bằng một đường bao khép kín. Trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tất cả các khoanh đất đều phải xác định được vị trí, hình thể, loại đất theo hiện
trạng sử dụng khoanh đất đó.[2].
d) Loại đất
Loại đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xác định theo mục đích sử
dụng đất.
Mục đích sử dụng đất được xác định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường
hợp khoanh đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thành lập
bản đồ chưa sử dụng đất theo mục đích mới thì loại đất được xác định theo mục
đích sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích
sử đụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng thì thể hiện mục đích sử dụng
chính của khoanh đất.


4

Mục đích sử dụng đất được phân loại và giải thích cách xác định theo Thông
tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.[5].
2.1.2. Thông số bản đồ hiện trạng
e) Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ nền
Hệ chiếu: Bản đồ nền phải được thành lập theo quy định tại Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam; Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày
27/2/2007 về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS 84 và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam - 2000.
Các tham số của hệ quy chiếu VN - 2000:
Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN - 2000 được bắt đầu thành lập từ 1994 và được
công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau đây:
Hệ quy chiếu VN - 2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm
hai hệ:
- Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định
nghĩa là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Sau đó dùng phương
pháp thủy chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn. Cao độ một
điểm mặt đất bất kỳ trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H,
theo phương dây dọi từ điểm đó đến mặt QuasiGeoid.
- Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do WGS- 84
được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số xác định:
+ Bán trục lớn: a = 6 378 137 m.
+ Độ lệch tâm thứ nhất: e2 =0.00669437999013(hay độ dẹt (f) = 1 / 298.257223563)
+ Vận tốc góc quay quanh trục: = 7292115x10-11rad/s -11rad/s
+ Hằng số trọng trường Trái đất: fM=3986005.108m3s-2
Điểm gốc toạ độ Quốc gia: Điểm N(0;0) đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính,


5

Tổng cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội

* Lưới chiếu bản đồ được quy định như sau:
Sử dụng phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3o có hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0 = 0,9999 để thành lập các bản đồ nền (ứng với
cấp xã) có tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1.000.
* Kinh tuyến trục: bản đồ nền cấp xã được quy định theo từng tỉnh.
Đối với tỉnh Thái nguyên là 106o30’.
* Tỷ lệ bản đồ: Tỷ lệ bản đồ nền được lựa chọn dựa vào: kích thước, diện
tích, hình dạng của đơn vị hành chính, đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội
dung hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ. Tỷ lệ bản đồ nền cũng là tỷ lệ
của bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập bản đồ

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Tỷ lệ bản đồ

Quy mô diện tích tự nhiên (ha)

1:1.000

Dưới 120

1:2.000

Từ 120 đến 500


1:5.000

Từ 500 đến 3.000

1:10.000

Trên 3.000

1:5.000

Dưới 3.000

1:10.000

Từ 3.000 đến 12.000

1:25.000

Trên 12.000

1:25.000

Dưới 100.000

1:50.000

Từ 100.000 đến 350.000

1:100.000


Trên 350.000

Cấp vùng

1:250.000

Cả nước

1:1.000.000
Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014)

Khi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên của
khoảng giá trị quy mô diện tích trong 3 cột ở Bảng 01 thì được phép chọn tỷ lệ bản


6

đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định tại Bảng 01.
Độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
Độ chính xác chuyển vẽ của các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản
đồ tài liệu sang bản đồ nền phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung không được vượt quá
± 0,3 milimét (mm) tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá ±
0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ.
f) Nội dung và nguyên tắc biểu thị các yếu tố nội dung của bản đồ nền:
Bản đồ nền phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung:
Biểu thị lưới kilômét hoặc lưới kinh, vĩ tuyến:
Bản đồ nền dùng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã tỷ lệ

1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 chỉ biểu thị lưới kilômét là 10 cm x 10 cm.
Dáng đất: được biểu thị bằng đường bình độ và điểm ghi chú độ cao,
khu vực miền núi có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái của bản đồ địa hình
cùng tỷ lệ và điểm độ cao đặc trưng.
Biểu thị thủy hệ: đường bờ sông, hồ, đường bờ biển. Đường bờ biển
được thể hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Biểu thị hệ thống giao thông: đường sắt, đường bộ và các công trình
giao thông có liên quan. Yêu cầu biểu thị đường bộ đối với bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp xã như sau:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấ xã đường bộ được biểu thị đến đường
trục chính trong khu dân cư, khu đô thị, các xã thuộc khu vực giao thông kém phát
triển, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường mòn.
Biểu thị đường biên giới, địa giới hành chính: được xác định theo hồ
sơ địa giới hành chính, bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính kèm theo Quyết định
điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Biểu thị các nội dung khác như: các điểm địa vật độc lập quan trọng có


7

tính định hướng và công trình kinh tế, văn hóa – xã hội, ghi chú địa danh, tên các
đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú khác cần thiết.[1].
2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng bản đồ hiện trạng
- Thực hiện Điều 34 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014.
- Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ

" Về thi hành Luật Đất đai".
- Căn cứ Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Thông tư số: 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường "Về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất".
- Căn cứ kế hoạch số 2841/KH/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 07 tháng 08 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 05
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công văn số: 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26 tháng 10 năm 2009 của
Tổng cục quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường "V/v hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010”.
- Công văn số 405/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 08 tháng 04 năm 2010 của Tổng


8

cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn bản đồ nền dạng số thì bản đồ nền dạng số
được thành lập trên phần mềm MicroStation.
2.3. Khái quát về một số phần mềm sử dụng để thành lập bản đồ
2.3.1. Phần mềm MicroStation
- Bentley Microstation, phiên bản mới nhất hiện tại là MicroStation V8i, là
phần mềm CAD truyền thống và nổi tiếng của tập đoàn Bentley. MicroStation

V8i là phiên bản mới nhất được công bố, hỗ trợ toàn diện tất cả các định dạng CAD
chuẩn hiện nay là DWG của AutoCAD và DGN của MicroStation.
- Microstation là một môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản
lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
- MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như:
Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean và eTools, eMap (tập hợp các
giải pháp xử lý bản đồ địa hình, địa chính của công ty [eK] ) chạy trên đó.
- Các công cụ của Microstation được sử dụng và số hoá các đối tượng trên
nền ảnh bitmap (dữ liệu Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
- Microstation còn cung cấp các công cụ xuất, nhập dữ liệu đồ hoạ từ các
phần mềm khác qua các file (định dạng *.dxf, *.dwg, *.igs ...).
2.3.2. MSFC
- MSFC (MicroStation Feature Collection) cho phép người dùng khai báo và
cài đặt các đặc tính đồ họa cho các lớp thông tin khác nhau của bản đồ phục vụ cho
quá trình số hóa, đặc biệt là số hóa trong Geovec.
- Ngoài ra, MSFC còn cung cấp một loạt các công cụ số hóa bản đồ trên nền
MicroStation. MSFC được dùng để:
- Tạo bảng phân lớp và định nghĩa các thuộc tính đồ họa cho đối tượng.
- Quản lý các đối tượng cho quá trình số hóa.
- Lọc điểm và làm trơn đường với các đối tượng riêng lẻ.
- Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ theo quy định của ngành.
2.3.3. MRFCLEAN
MRFClean được viết bằng MDL (MicaroStation Development Language)
và chạy trên nền MicroStation. MRFClean dùng để sửa lỗi các đối tượng đồ họa


9

trong các trường hợp sau:
- Xóa những đường, những điểm trùng nhau.

- Cắt đường trong các trường hợp muốn tách một đường thành hai đường tại
điểm giao với các đường khác.
- Tự động loại các đường có độ dài nhỏ hơn tiêu chuẩn cho trước.
2.3.4. MRFFLAG
MRFFlag được thiết kế tương hợp với MRFClean, dùng để tự động
hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu
trước đó và người sẽ sử dụng các công cụ của MicroStation để sửa.
2.3.5. Phần mềm gCadas
gCadas là một phần mềm duy nhất trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành
lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Các chức năng nổi bật của phần mềm:
 Công cụ sửa lỗi tự động
- GCadas cung cấp công cụ tự động sửa lỗi dữ liệu tự động tương tự như
MRF Clean.
 Bộ công cụ biên tập trực quan
- GCadas cung cấp bộ công cụ hỗ trợ biên tập bản đồ địa chính đa dạng,
phong phú và trực quan, dễ dàng sử dụng.
 Biên tập sơ đồ phân mảnh
- GCadas cung cấp chức năng tạo sơ đồ phân mảnh tự động và cho phép
người dùng biên tập, chỉnh sửa lại sơ đồ phân mảnh.
- GCadas cung cấp chức năng cho phép đánh số hiệu bản đồ địa chính theo
sơ đồ phân mảnh đã biên tập.
 Tự động cắt giao thông thủy hệ
- GCadas hỗ trợ chức năng tự động ngắt các đối tượng chiếm đất không tạo
thửa (giao thông, thủy hệ) theo sơ đồ phân mảnh.
 Tự động cắt mảnh bản đồ


10


- GCadas hỗ trợ tự động cắt tất cả các mảnh bản đồ địa chính theo sơ đồ
phân mảnh đã biên tập.
- Khi cắt mảnh tự động GCadas sẽ tự động lấy số hiệu bản đồ, tự động cắt
lớp đối tượng khác thửa (nhà, công trình, chỉ giới quy hoạch, lòng đường, …) theo
đường bao mảnh do phần mềm tự tính.
 Tự động đánh số thửa
- GCadas cung cấp chức năng đánh số thửa với nhiều tùy chọn: Cho phép
đánh theo dải băng, đánh bổ xung các thửa biến động, chọn số thửa bắt đầu đánh,
đánh số thửa cho nhiều tờ bản đồ cùng lúc.
 Chuẩn hóa lớp nhà công trình
- GCadas cung cấp chức năng chuẩn hóa lớp nhà, công trình xây dựng.
- GCadas quản lý lớp nhà, công trình xây dựng giống như lớp thửa đất (topology).
 Sơ đồ hình thể
- GCadas cung cấp chức năng tạo tự động sơ đồ hình thể cho nhiều thửa đất.
- Người dùng biên tập sơ đồ hình thể một lần sử dụng cho nhiều loại bản vẽ
hồ sơ thửa đất và in giấy chứng nhận.
 Xuất và in đồng loạt sơ đồ thửa đất
- GCadas hỗ trợ tự động xuất đồng loạt hồ sơ thửa đất (bản mô tả RG-MG,
phiếu xác nhận kết quả đo đạc, trích lục bản đồ) theo danh sách thửa đất được chọn.
- Tất cả các bản vẽ hồ sơ của một thửa đất được lưu trong một file DGN.
- Tọa độ sơ đồ hình thể thửa đất trên bản vẽ đúng theo tọa độ thực của thửa đất.
- GCadas cung cấp chức năng tự động in đồng loạt hồ sơ thửa đất theo danh
sách các thửa đã chọn.
 Vẽ tự động nhãn địa chính
- GCadas cung cấp chức năng vẽ nhãn địa chính tự động giúp giảm thời
gian vẽ nhãn địa chính, chương trình tự động xoay nhãn theo hình dạng thửa và tự
động xoay các loại nhãn đặt vào thửa cho hợp lý.
 Lập hồ sơ cho tổ chức và hộ gia đình



11

- GCadas cho phép lập và quản lý hồ sơ địa chính cho tất cả các đối tượng
sử dụng đất (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức).
 Lập đơn trực tiếp từ bản đồ
- GCadas cung cấp chức năng cho phép chọn một thửa đất trên bản đồ và
lập đơn đăng ký cho thửa đó.
 Đăng ký tự động
- GCadas cung cấp chức năng tự động tạo đơn đăng ký với nhiều tùy chọn
khác nhau phù hợp với thực tế kê khai đăng ký (cho phép chọn một thửa một đơn
hoặc nhiều thửa một đơn, cho phép giới hạn số lượng trên đơn, cho phép tùy chọn
tách đất ở theo hạn mức).
 Xuất và in Giấy chứng nhận đồng loạt
- GCadas cung cấp chức năng cho phép xuất đồng loạt các Giấy chứng nhận
ra file DGN theo danh sách Giấy chứng nhận đã lọc.
- Tọa độ sơ đồ hình thể thửa đất trên Giấy chứng nhận là tọa độ thực của
thửa đất.
- GCadas cung cấp chức năng in đồng loạt Giấy chứng nhận theo danh sách
Giấy chứng nhận được chọn.
 Cập nhật đầy đủ thông tin
- GCadas quản lý đầy đủ thông tin hồ sơ địa chính cho các đối tượng (thửa
đất, chủ sử dụng, tài sản, đơn đăng ký, GCN) theo chuẩn cơ sở dữ liệu địa chính.
 Truy vấn thông tin từ bản đồ
- GCadas cung cấp chức năng tra cứu, truy vấn đầy đủ thông tin của một
thửa đất bằng cách click vào bất kì vị trí nào đó trong thửa đất trên bản đồ.
 Kết xuất cơ sở dữ liệu địa chính
- GCadas cung cấp chức năng kết xuất dữ liệu theo định dạng TMV.LIS
2.0: xuất shapefile, xuất XML, xuất cơ sở dữ liệu TMV.LIS 2.0 (cả không gian và
thuộc tính).



12

- GCadas cung cấp chức năng kết xuất dữ liệu theo định dạng ViLIS 2.0:
xuất shapefile, xuất Excel (để nhập vào ViLIS Express), xuất cơ sở dữ liệu thuộc
tính ViLIS 2.0.[11]
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên thế giới
Hiện nay công nghệ thông tin đã thực sự chiếm vị trí quan trọng trong cuộc
sống của con người, chúng ta đang sống và làm việc trong kỷ nguyên của công nghệ
thông tin, ngành công nghệ thông tin thực sự đã tiến hành một cuộc cách mạng phát
triển các ứng dụng trong mọi lĩnh vực. Mạng Internet đã và đang được biết đến tại
khắp mọi nơi trên thế giới. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong
lĩnh vực Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám cũng diễn ra nhiều thay đổi, hầu hết các
công nghệ cổ truyền đã và đang chuyển sang công nghệ số, đặc biệt đối với ngành
địa chính hiện nay các công nghệ được ứng dụng mạnh đó là hệ thống thông tin địa
lý GIS (Geographic Information System) và hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global
Positioning System). Công nghệ GIS cho phép quản lý thông tin gắn liền với vị trí
của chúng trong thế giới thực và thông tin bản đồ được liên kết chặt chẽ với các
thông tin thuộc tính trong một môi trường thống nhất. Với các thông tin GIS, chúng
ta có thể xác định được mô hình hiện trạng của các đối tượng cần nghiên cứu. Công
nghệ GPS cho phép xác định tọa độ của các điểm trên mặt đất với độ chính xác đến
vài centimet trong một khoảng thời gian ngắn.
Trên thế giới, công nghệ hiện đại đó đã được ứng dụng vào xây dựng các
loại bản đồ đối với tỉ lệ lớn, giúp cho việc nắm bắt các thông tin của một vùng
đất hết sức rõ ràng. Các thông tin trên có ưu thế trong công tác thu thập và quản lý
thông tin thuộc lĩnh vực địa chính góp phần lớn trong công việc quản lý đất đai.
Cơ sở dữ liệu trao đổi luôn sẵn sàng cho các quyền truy nhập thông tin của người
sử dụng bất kỳ nơi đâu không hạn chế không gian và thời gian. Hiện nay, mạng
thông tin viễn thông ngày càng phát triển với những đường truyền tốc độ cao, tạo

khả năng tự động xây dựng và theo dõi cũng như thể hiện các đối tượng cần quan
tâm ở mọi nơi, mọi lúc. Cung cấp các dữ liệu đến người sử dụng và lưu trữ thông


13

tin trên mô hình tổng hợp thống nhất.
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ 1987, tin học bắt đầu được ứng dụng vào lĩnh vực địa chính
cụ thể là trong đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết trong môi trường
Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của các nhà lập trình là xây dựng
các phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử
dụng và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai, chủ sử dụng
và hiện trạng sử dụng đất. Do vậy, các phần mềm không đề cập đến cơ sở dữ liệu
không gian. Đầu ra của các phần mềm này là sổ địa chính, sổ mục kê đất, các biểu
tổng hợp và in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong nghành quản lý đất đai
trên trên thế giới. Ở Việt Nam từ những năm 1994 đến nay, việc ứng dụng công
nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương xuống tới
địa phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền địa chính các cấp
hành chính và toàn quốc để cập nhập và chỉnh lý các dữ liệu chuyên môn về hiện
trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm kê đất đai; tạo cơ sở dữ liệu
vùng, giá trị đất phục vụ công tác định giá, dự báo biến động về giá đất; làm cơ sở
dữ liệu phục vụ đăng ký giao dịch đất đai trực tuyến. Xây dựng và hoàn thiện chính
sách thương mại hóa thông tin đất đai làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối với
các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin đất đai.
Đến nay, tất cả 100% các Sở Tài nguyên và Môi trường trên cả nước đã có
mạng cục bộ, hầu hết là đã kết nối Internet bằng ADSL hoặc Leased Line, Wireless.

Mạng cục bộ và các thiết bị mạng cơ bản đã được đầu tư, trang thiết bị cho 62/63
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. Tại các đơn vị thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã triển khai hệ thống thư điện tử trong công việc. 100% cán
bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử và tỷ lệ số người sử dụng thường
xuyên đạt 80%. Trong lĩnh vực đất đai đã đạt 100% số Sở Tài nguyên và Môi


14

trường dùng phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê đất đai có chức năng cập
nhập, lưu giữ số liệu đồng thời cho phép tổng hợp, kết xuất báo cáo bằng văn bản,
giúp tổng hợp số liệu về đơn vị, cập nhật số liệu biến động và trợ giúp thiết kế biểu
mẫu, in báo cáo. Có khoảng 20% số Sở Tài nguyên và Môi trường dùng phần mềm
Elis, 30% số sở dùng phần mềm Vilis xây dựng hồ sơ địa chính, hệ thống thông tin
đất đai.
2.4.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở địa phương
* Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên
Trong thời gian qua công tác quản lý đất đai tỉnh Thái Nguyên đã được chú
trọng đầu tư và ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu và làm tốt công tác quản lý
đất đai. Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý đã đạt được những kết quả
nhất định, các phần mềm ứng dụng trong quản lý đất đai bao gồm các phần mềm
như Microstation SE, Famis, GCadas, AutoCAD, Mapinfo, công nghệ tin học đã
góp phần thúc đẩy cho việc quản lý đất đai được thực hiện tốt hơn.
Hiện nay trên cả tỉnh, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
đất đai đã được ứng dụng đồng bộ ở các huyện trong tỉnh, bản đồ địa chính số đã
được đo đạc xây dựng đồng bộ, do việc ứng dụng các phần mềm công nghệ trên đã
áp dụng hoàn toàn ở các huyện trong tỉnh. Việc đó đã tạo ra sự thuận lợi cho các địa
phương trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý đất đai, đặc biệt là công
tác quản lý hồ sơ địa chính.
* Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở

huyện Phú Lương
Tình hình ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai tại
huyện Phú Lương rất tiến triển. Hiện nay cả huyện có 16 xã trong đó có hai thị
trấn, tất các các xã và thị trấn đã được thành lập bản đồ địa chính số, vì vậy việc
quản lý đất đai tại Phú Lương khó có thể đưa các phần mềm công nghệ mới vào
ứng dụng.
Trong công tác quản lý đất đai, ở địa phương đã ứng dụng các phần mềm


15

công nghệ phục vụ trong lĩnh vực quản lý đất đai như: Microstation SE, AutoCAD
hai bộ phần mềm chủ yếu sử dụng trong việc trích lục bản đồ và quản lý bản đồ số
trên máy tính, một số phần mềm khác như Word, Excel,… thông thường dùng để hỗ
trợ cho việc tính toán và gõ văn bản.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thành lập bản bồ hiện trạng bằng phần mềm
MicroStation tỷ lệ 1:5000
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Phủ Lý, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND Xã Phủ Lý, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 11 tháng 8 năm 2015
3.3. Nội dụng nghiên cứu
3.3.1. Khái quát đặc điểm khu vực xã Phủ Lý

- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội
3.3.2. Xây dựng bản đồ điều tra đất đai xã Phủ Lý
- Thu thập tài liệu
- Xây dựng bản đồ điều tra đất đai
3.3.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng xã Phủ Lý năm 2015
3.3.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biên động đất đai của xã Phủ Lý,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
- Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi
- Khó khăn
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Tiến hành thu thập thông tin thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên;


17

- Thu thập các tài liệu bản đồ địa chính, bản đồ rừng, bản đồ hiện trạng 2010,
hồ sơ địa chính, … có chứa đựng các dữ liệu về đất đai của xã Phủ Lý, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên;
- Thu thập các căn cứ pháp lý về diện tích đối với các trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ đất lúa sang mục đích khác trong giai đoạn 2010 – 2015 trên
địa bàn xã.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra, khảo sát thu thập số liệu đất đai trên thực địa về tình hình quản lý
và sử dụng đất đai của xã Phủ Lý dựa trên tài liệu điều tra chủ yếu là bản đồ điều tra

đã được xây dựng có sự đối soát trên thực địa:
+ Điều tra, đối soát đường địa giới hành chính và mốc giới do xã quản lý trên
thực địa; Điều tra khoanh vẽ, đối soát thông tin đất đai của các hạng mục cơ sở hạ
tầng kỹ thuật (giao thông, thủy lợi, trạm y tế, trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp,….);
+ Điều tra, đối soát thông tin về đất đai của những thửa đất được sử dụng vào
mục đích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã (kiểm tra đối soát về ký hiệu
mã đất, diện tích, loại đối tượng, sử dụng kết hợp đa mục đích…giữa bản đồ điều
tra với thực địa);
+ Điều tra tình hình sử dụng đất của các của các tổ chức trên địa bàn xã theo
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ranh giới,
diện tích đã đưa vào sử dụng, diện tích chưa đưa vào sử dụng,…)
+ Điều tra, đối soát thông tin về diện tích đất sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp (loại đối tượng quản lý, sử dụng; sử dụng kết hợp đa mục đích,…);
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ điều tra
 Thu thập các loại tài liệu, bản đồ chuyên dụng về đất đai
+ Thu thập các loại bản đồ, tài liệu, dữ liệu để xây dựng bản đồ điều tra
khoanh vẽ.
+ Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã
được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ


18

thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở
các cấp trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu vực biến động và
khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng đất chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử
dụng để điều tra kiểm kê.
 Xây dựng bản đồ khoanh vẽ từ các loại bản đồ đã thu thập
- Được thực hiện theo các bước sau:

Bƣớc 1: Ghép bản đồ toàn xã bằng bản đồ địa chính và sửa lỗi.
Bƣớc 2: Tạo topology và đưa thông tin thửa đất lên bản đồ điều tra.
Bƣớc 3: Chỉnh lý biến động theo các quyết định thu hồi đất, giao đất.
Bƣớc 4: Tạo khoanh đất từ thửa đất và gán thông tin lên bản đồ điều tra .
Bƣớc 5: Cập nhật biến động sau điều tra, xuất biểu thống kê, kiểm kê diện
tích đất đai.
Bƣớc 6: Biên tập bản đồ kết quả điều tra.
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015
- Được thực hiện như sau:
Bƣớc 1: Tô màu theo mã loại đất trên bản đồ điều tra khoanh vẽ đã chỉnh
sửa biến động.
Bƣớc 2: Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất


×