Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.2 KB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Nguyễn Thị Thuỷ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Quyền Đình Hà


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016



4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Quyền Đình Hà đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Ban

Quản lý đào tạo, Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành Lãnh đạo và cán bộ Ngân hàng Hợp Tác – Chi nhánh
Bắc Ninh và các khách hàng của Ngân đã cung cấp số liệu, thông tin giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ...............................................................vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung..............................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH
BẮC NINH........................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................3
2.1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................3
2.1.2. Sự cần thiết huy động vốn của NHTM......................................4
2.1.3. Nguyên tắc huy động vốn...........................................................6
2.1.4. Nội dung huy động vốn của NHTM...........................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................11
2.2.1. Kinh nghiệm hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của
một số ngân hàng ngoài nước............................................................11
2.2.2. Kinh nghiệm hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của
một số ngân hàng trong nước.............................................................12
2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam..............15
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................16
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu........16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................16
3.1.2. Các điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh............................21
3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................25
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................25
3.2.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu, thông tin.....................26
3.2.3. Phương pháp xử lý, tính toán số liệu.......................................27
3.2.4 Phương pháp phân tích...............................................................27
3.2.5. Hệ thông chỉ tiêu phân tích.......................................................28
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................29

iii



4.1 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp Tác – Chi nhánh
Bắc Ninh....................................................................................................29
4.1.1 Khái quát quá trình phát triển của Ngân hàng.........................29
4.1.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác – chi nhánh
Bắc Ninh................................................................................................35
4.1.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác –
Chi nhánh Bắc Ninh..............................................................................42
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác
– Chi nhánh Bắc Ninh.............................................................................42
4.2.1 Chính sách, pháp luật Ngân hàng..............................................42
4.2.2 Chính sách, chiến lược của ngân hàng....................................44
4.2.3 Lãi suất huy động.......................................................................46
4.2.4 Năng lực cán bộ tín dụng..........................................................48
4.2.5 Điều kiện kinh tế xã hội............................................................50
4.2.6 Tâm lý khách hàng .....................................................................53
4.2.7 Mức độ tin cậy của ngân hàng .................................................55
4.2.8 Thương hiệu của ngân hàng......................................................56
4.3 Định hướng và giải pháp...................................................................57
4.3.1 Định hướng..................................................................................57
4.3.2 Các giải pháp chủ yếu................................................................58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................66
5.1 Kết luận...............................................................................................66
5.2 Kiến nghị.............................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................69
PHỤ LỤC 1....................................................................................................71

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Dân số trung bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 2015................................................................................................23
Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn và đầu tư tín dụng của Coop Bank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015..................33
Bảng 4.2 Kết quả kinh doanh của Co-op Bank Bắc Ninh từ
2012 - 2014....................................................................................34
Bảng 4.3 Kết quả huy động vốn theo đối tượng huy động....36
Bảng 4.4 Kết quả huy động vốn theo thời gian huy động.......38
Bảng 4.5 Lãi suất huy động của Co-op Bank giai đoạn 2013 2015................................................................................................41
Bảng 4.6 Đánh giá của cán bộ, nhân viên NH về chính sách
và pháp luật tới huy động vốn....................................................42
Bảng 4.7 Hoàn thiện một số nội dung của chính sách, pháp
luật về huy động vốn của ngân hàng........................................43
Bảng 4.8 Đánh giá của cán bộ, nhân viên NH về sự phù hợp
của chiến lược kinh doanh của NH............................................44
Bảng 4.9 Các chính sách ngân hàng cần hoàn thiện trong thời
gian tới...........................................................................................45
Bảng 4.10 Đánh giá của khách hàng về năng lực cán bộ ngân
hàng...............................................................................................49
Bảng 4.11 Nhu cầu đào tạo chuyên môn của cán bộ ngân hàng
........................................................................................................50
Bảng 4.12 Đánh giá về địa điểm đặt các phòng giao dịch của
ngân hàng......................................................................................51
Bảng 4.13 Các lựa chọn hình thức đầu tư của người dân......52

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Nhiệt độ trung bình các mùa qua các năm..18
Biểu đồ 3.2 Độ ẩm trung bình các mùa qua các năm.....18
Biểu đồ 3.3 Lượng mưa trung bình các mùa qua các năm

................................................................................................19
Biểu đồ 3.4 Số giờ nắng trung bình các mùa qua các năm
................................................................................................20
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức NHHT chi nhánh Bắc Ninh....31
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ nguồn vốn huy động tại Co-op Bank
Bắc Ninh trong giai đoạn 2013 – 2015.............................40
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của khách hàng về mức lãi suất
huy động tại Ngân hàng Co-op Bank Bắc Ninh................47
Biểu đồ 4.2 Trình độ chuyên môn của cán bộ Co-op Bank
Bắc Ninh năm 2016..............................................................48
Biểu đồ 4.4 Đánh giá về điều kiện kinh tế xã hội của
tỉnh Bắc Ninh........................................................................52
Biểu đồ 4.5 Mức độ yên tâm của khách hàng khi thực
hiện giao dịch tại ngân hàng Hợp Tác, chi nhánh Bắc Ninh
................................................................................................56

vi


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ nền kinh tế sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực
khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý
kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Ở Việt Nam cũng vậy, vấn đề vốn đang là
đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nó
đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có
chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh,
có hiệu quả cao. Có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có
hiệu quả các nguồn vốn vào sản xuất.

Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế của
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặt ra cho hệ thống ngân
hàng Việt nam không ít những khó khăn và thách thức cần phải xử lý như: Vốn,
trình độ công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ... Do đó, muốn tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng cần phải xác định cho mình con
đường đi phù hợp và hiệu quả nhất, quan tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đó nâng cao chất lượng huy động vốn
là một tất yếu khách quan, đồng thời cũng là một bài toán khó đói với các ngân
hàng để ổn định và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh được đánh
giá là nhạy cảm và nhiều cạnh tranh.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài
chính ở Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động với sự tham gia ngày càng
nhiều của các tổ chức tài chính nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ phần
và sự hiện diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, tình hình cạnh
tranh trên thị trường tài chính ngày càng khốc liệt. Thêm vào đó, việc có thêm
nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như thị trường chứng khoán, sàn giao dịch vàng đã
thu hút một phần vốn khá lớn trong dân cư và doanh nghiệp thì công tác huy
động vốn của các ngân hàng ngày càng khó khăn và đứng trước nhiều thách thức
cạnh tranh.
Chính vì vậy, yêu cầu khai thác và sử dụng tối đa các nguồn vốn đang còn
tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư luôn là một thách thức lớn. Nhận

1


thức được tầm quan trọng và đứng trước đòi hỏi của thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Hợp Tác chi nhánh Bắc
Ninh” làm luận văn nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy
động vốn của Ngân hàng Hợp Tác chi nhánh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao huy động vốn cho Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Hợp Tác chi nhánh Bắc Ninh
những năm gần đây;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao huy động vốn của Ngân hàng Hợp
Tác chi nhánh Bắc Ninh trong những năm tới.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động vốn của ngân hàng, các hoạt huy động vốn của ngân hàng Hợp Tác, chi
nhánh Bắc Ninh.
Đối tượng điều tra là các cán bộ, nhân viên viên của ngân hàng và các
khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Hợp Tác, chi nhánh Bắc Ninh
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
huy động vốn của ngân hàng Hợp Tác, chi nhánh Bắc Ninh.
+ Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu tại ngân hàng Hợp Tác, chi
nhánh Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2013 – 2015, đề xuất
giải pháp đến 2020. Số liệu điều tra năm 2016.

2


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH
BẮC NINH
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa XII thông qua
ngày 16/06/2010 có nêu: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận.” Tổ chức tín dụng là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Hiện nay ở Việt Nam, NHTM tồn tại dưới nhiều dạng:
- NHTM Nhà nước
- NHTM cổ phần
- NHTM liên doanh
- Chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1.2. Huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các NHTM nhằm thu hút
vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, nhằm phục vụ mục đích kinh
doanh của mình.
Huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa là một trong những hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM mà còn có ý nghĩa quan trọng không
kém đối với bản thân khách hàng.
- Đối với ngân hàng:
+ Tạo nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng
+ Đánh giá được uy tín và độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng

3



- Đối với khách hàng:
+ Cung cấp kênh tín dụng và đầu tư
+ Nơi cất giữ an toàn
+ Có cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
2.1.2. Sự cần thiết huy động vốn của NHTM
2.1.2.1. Đối với ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì
vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào
trường vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả
năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên
thị thương trường ... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh
doanh, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình,
tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có
các ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động
của nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy
động vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả
công tác huy động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một
nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng ma còn vì nó là một trong những hoạt
động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong mọi giai
đoạn, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các Ngân
hàng Thương mại chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của
các thành phần kinh tế, của dân cư... Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các
ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển
chung của nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé”
trước yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết
để thực hiện sứ mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng Thương mại

phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là các
trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội,
thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là

4


việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân
phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác
huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất
của mình . Cho nên mọi Ngân hàng Thương mại đều ý thức được sự cần thiết của
việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.
2.1.2.2. Đối với khách hàng


Đối với dân cư:

Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức
tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có
nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các
nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong
phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền
phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong
ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai
bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.


Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :


Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh
toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh
nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả
sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần
vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
2.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được
tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định
trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất
là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ
để kìm chế lạm phát.

5


Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát
triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi
Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn ở các Ngân
hàng Thương mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng, vị trí và sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy
động vốn không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các tổ chức kinh tế, dân
cư và toàn xã hội.
2.1.3. Nguyên tắc huy động vốn

- Nguyên tắc 1: Việc huy động vốn phải căn cứ vào nhu cầu của nền kinh
tế quốc dân. NH với chức năng là cơ quan tập trung nguồn vốn nhàn rỗi nhằm
phục vụ nhu cầu SXKD đòi hỏi các NH phải luôn có các biện pháp để tăng
cường nguồn vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của XH. Mặt khác, NH là đơn
vị hạch toán kinh doanh, do vậy NH cũng phải huy động vốn sao cho không bị ứ
đọng vốn tại NH làm ảnh hưởng lợi nhuận và hoạt động của đơn vị. Muốn vậy,
NH phải nắm được chính sách phát triển kinh tế của cả nước, của địa phương, của
các đơn vị và của dân cư để đề ra các chính sách và các biện pháp hợp lý để đảm
bảo sử dụng vốn có hiệu quả.
- Nguyên tắc 2: NH có trách nhiệm trả tiền gửi đúng hạn cả gốc và lãi cho
khách hàng. Để huy động vốn có hiệu quả các NH phải đáp ứng được lợi ích mà
khách hàng đòi hỏi khi có quan hệ với khách hàng từ đó tạo được sự tin tưởng
của khách hàng đối với NH. Để thực hiện nguyên tắc này, NH không ngừng đổi
mới công nghệ, các thủ tục trong công tác huy động vốn cũng như các nghiệp vụ
khác có liên quan. Ngoài ra NHNN phải có những quy định thiết thực, hữu hiệu
giúp NHHT thực hiện tốt nguyên tắc này như việc quy định lãi suất cơ bản, phát
hành trái phiếu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc.... Đây cũng là cơ sở giúp NHHT đảm bảo
khả năng thanh toán với khách hàng, giữ uy tín cho NH.
- Nguyên tắc 3: Các NHHT không được huy động vốn vượt khả năng cho
phép so với vốn tự có của NH.
Để tránh rủi ro xảy ra trong quá trình thanh toán tiền gốc và lãi cho khách
hàng. NHHT thường đưa ra các quy định theo đó các NHHT có thể được tự do
hoạt động trong phạm vi đã được nhà nước cho phép đảm bảo khả năng về vốn
cho đơn vị. Hiện nay, luật các NH và các tổ chức tín dụng thì các NHHT được

6


phép huy động không quá 15 lần vốn tự có và quỹ dự trữ của một NH. Tuân thủ
theo nguyên tắc này cũng giúp cho các NH sử dụng vốn có hiệu quả tạo thu nhập

cho NH.
Để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động của
NHHT nói chung và đặc biệt là hoạt động huy động vốn phải có thủ tục giản đơn,
ngắn gọn, nhanh chóng, có như vậy mới thu hút được lượng vốn tối đa và nhanh
nhất đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
2.1.4. Nội dung huy động vốn của NHTM
2.1.4.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của NH là huy động vốn để cho
vay. Để nước ta có thể phục hồi và tăng trưởng kinh tế trở lại, đòi hỏi phải có vốn
đầu tư để kính cầu nền kinh tế. Do vậy, việc huy động để tích tụ đầu tư cho nền
kinh tế là rất cần thiết. Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn của NHHT ta có
thể phân loại các nghiệp vụ huy động vốn như sau:
a. Tiền gửi của khách hàng: Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền tiết kiệm.
- Tiền gửi thanh toán: Bao gồm các khoản tiền gửi vào NH có kỳ hạn và
không kỳ hạn. Hiện nay có rất nhiều loại tiền gửi thanh toán. Đó là nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong tài khoản của cơ quan, xí nghiệp.... Để có được thuận lợi
trong SXKD các cơ sơ kinh doanh có quyền lựa chọn một hay nhiều NH để giao
dịch nhằm giải quyết việc thu chi, chuyển tiền thanh toán và các dịch vụ tài chính
khác.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi này của khách hàng nhằm mục đích
giao dịch, thanh toán trong quá trình mua bán hàng hoá. Việc thanh toán có thể
tiến hành dưới dạng tiền mặt, séc hay uỷ nhiệm chi. Sau khi mở tài khoản thanh
toán tại NH, chủ tài khoản phải cho NH quyền theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh trên tài khoản của họ ở NH. Chi phí hoạt động này quá lớn nhưng trên
thực tế NH có thể bù đắp được khoản chi phí này qua việc sử dụng số dư các tài
khoản để cho vay lại và đây chính là việc mang lại lợi nhuận lớn cho NH.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi không dùng để thanh toán mà chủ
yếu là để kiếm lợi nhuận cao. Tiền gửi có kỳ hạn là số tiền gửi đến 1 ngày nhất
định phải trả cho khách hàng. Điều này giúp NH nắm được vốn trong các kỳ đã
có kế hoạch cho vay không phải tồn quỹ cho đề phòng sự rút vốn bất thường.

Loại này chỉ được rút ra khi đến hạn nhưng trong thực tế do sự cạnh tranh của

7


các NH trong việc huy động vốn, các NH vẫn cho phép rút trước hạn với lãi suất
thấp hơn hoặc để thế chấp vay vốn NH. Như vậy tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn
mang tính chất ổn định. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các NH
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng... Với
mỗi kỳ hạn áp dụng mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là việc gửi tiền theo một thời gian nhất
định đến một ngày mới trả lại cho người gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng... Loại tiền gửi này tuỳ theo pháp luật của từng nước mà
sẽ có những quy định cụ thể khác nhau về việc rút tiền. Đối với loại tiền gửi này
thì khách hàng và NH không phải thoả thuận trước về thời hạn rút mà cả 2 bên
đều phải tuân thủ nhưng quy định của pháp luật.Ví dụ như trong một thời hạn
nhất định khách hàng chỉ được rút ra số tiền nhất định, muốn rút số tiền lớn hơn
phải báo cho NH trong một khoảng thơi gian nhất định theo quy định.
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng giúp NH nắm bắt được thông tin chính
xác về tình hình tài chính của khách hàng làm cơ sở để giải quyết việc cho vay,
làm cơ sở cho việc tổ chức thanh tra, kiểm soát thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
của mình và thông qua việc quản lý nguồn vốn tiền gửi góp phần ổn định lưu
thông tiền tệ, ổn định giá trị của đồng tiền.
b. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu NH.
Đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Loại này thuộc loại “chủ động thu gọn” được huy động theo sáng kiến của từng
NH, NH có thể sử dụng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn là tuỳ thuộc vào
thời hạn của vốn này.
- Trái phiếu NH: Là một chứng chỉ có giá, xác nhận khoản nợ của NH với

người cầm giữ với cam kết:
+ Thanh toán một số tiền xác định.
+ Vào một ngày xác định trong tương lai.
+ Với mức lãi suất xác định trong thời kỳ xác định cho trước. Các trái
phiếu NH thường có kỳ hạn 1 năm, 2 năm đến 5 năm.
- Kỳ phiếu NH: Thực ra là một loại trái phiếu nhưng nó linh hoạt hơn được
phát hành thường xuyên hơn với nhiều loại khác nhau từ 3 tháng, 6 tháng, 12

8


tháng đến 60 tháng phù hợp hơn với khách hàng. Đối với các NHHT khác nhau,
lãi suất cũng thường xuyên thay đổi.
Khi có nhu cầu vốn kinh doanh, NH có thể phát hành kỳ phiếu để tập
trung tiền trên thị trường với số lượng cần thiết. Vì nó là loại vốn “chủ động đi
vay” có những ưu điểm riêng nên lãi suất của các công cụ đi vay thường lớn hơn
nhiều tiền gửi tiết kiệm.
Như vậy, vốn huy động của NH chủ yếu được hình thành thông qua quá trình
tập trung một bộ phận tiền tệ của dân cư, của các đơn vị kinh tế. Do vậy, chịu tác
động của rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vi mô đến các yếu tố ở tầm vĩ
mô. Trong đó các yếu tố chính được phân tích như sau:
2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM
- Yếu tố lãi suất huy động: Không phải NH cứ đưa ra được mức lãi suất
cao là có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề ở chỗ với
mức lãi suất do NH đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là
bao nhiêu, điều đó có nghĩa là mức lãi suất NH đưa ra phải đảm bảo luôn lớn hơn
tỷ lệ lạm phát.
Thông thường quy mô của tiền gửi NH biến động tỷ lệ thuận với lãi suất
huy động. Chẳng hạn khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi tiền vẫn thu
được một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn lưu động của NH

vẫn có thể tăng lên. Như vậy, có thể nói lãi suất huy động là yếu tố ảnh hưởng
lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào NH. Chính vì lẽ đó khi đưa ra mức lãi
suất huy động cụ thể, NH cần phải căn cứ vào tình hình của nền kinh tế, vào
chính sách tín dụng, phương hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
- Mức ổn định của nền kinh tế: Một xã hội được đánh giá là ổn định khi nó
không có dấu hiệu của lạm phát, của khủng hoảng hay chiến tranh. Nền kinh tế
được ổn định thì đời sống của nhân dân được nâng cao. Việc SXKD của các
thành phần kinh tế được phát triển thì vốn của NH sẽ lớn. Ngược lại, khi nền
kinh tế không ổn định, lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá, tiền gửi của dân cư tại
NH sẽ không được đảm bảo, dân cư thường quy đổi ra các hình thức giá trị để cất
trữ thay vì đem số tiền đó gửi vào NH.
- Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Vốn huy động của NHHT chủ yếu
được hình thành từ nguồn huy động trong dân cư. Đây là lượng tiền tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội có được chủ yếu là do tiết kiệm. Chính vì vậy mà công tác

9


huy động vốn của NH chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm
của dân cư càng cao thì nhu cầu tiền gửi vào NH càng cao. Tuy nhiên, yếu tố tiết
kiệm lại chịu nhiều chi phối của:
+ Thu nhập trong dân cư: Dân cư có thu nhập càng cao thì mức tiết kiệm
càng nhiều, bởi vì thu nhập càng cao thì khả năng thoả mãn các nhu cầu sẽ cao
hơn và do đó sẽ có nhiều khoản tiết kiệm hơn, nghĩa là thu nhập bình quân đầu
người đạt đến độ cao nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không tương quan với thu nhập
nữa, chúng sẽ tăng theo một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập với mục đích là để thoả
mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai.
+ Tâm lý người tiêu dùng trong dân cư: Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
nhân tố tiết kiệm, bởi vì tâm lý tiêu dùng của dân cư rất khác nhau giữa các vùng,
các địa phương, các quốc gia. Có thể với cùng một mức thu nhập, cùng một giá

sinh hoạt nhưng ở nơi này lượng tiền bỏ ra vào tiết kiệm rất lớn nhưng ở nơi khác
lại rất nhỏ do tâm lý tiêu dùng ở đây. Chính vì lẽ đó thu nhập cao chưa hẳn tiết
kiệm đã cao.
- Các yếu tố khác: Người dân sợ mất tiền, tiền lại mất giá do lạm phát. Với
sự sụp đổ của một số NH lớn trên thể giới và gần đây là sự mất giá của VND so
với USD kéo theo sự lên giá của mặt hàng nhập khẩu làm cho người gửi tiền bị
thiệt thòi. Hơn nữa, các vụ án lớn liên quan tới ngành NH như Tamexco, Minh
Phụng-Epcô, dệt Nam Định, Lã Thị Kim Oanh....làm cho các NH thiệt hại rất
lớn. Các sự kiện này làm cho lòng tin của dân chúng vào NH bị giảm đi, ảnh
hưởng lớn tới uy tín của NH. Trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ đến nền kinh tế các nước trong đó có nước ta không
thể tránh khỏi thì sự lo lắng đó là rất có căn cứ. Đây cũng là nguyên nhân hạn chế
việc huy động vốn.
- Các dịch vụ kèm theo: Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu phục
vụ của dân chúng đòi hỏi càng cao. Người ta sẵn sàng bỏ ra 1 lượng tiền cần thiết
để mua sản phẩm, dịch vụ tạo ra sự thuận tiện, thoả mái. Bản thân lao động của
NH là hoạt động dịch vụ, nhưng còn có các dịch vụ kèm theo để bổ trợ cho dịch
vụ chính của NH. Trong công tác huy động vốn, NH nào thực hiện tốt công tác
dịch vụ kèm theo các hình thức huy động của mình sẽ có khả năng thu hút được
nhiều khách hàng hơn.

10


Trên đây là những nhân tố chính ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn huy
động của một NHHT trong đó yếu tố tiết kiệm được xem là yếu tố chính nằm bên
ngoài NH. NH chỉ có thể tác động đến yếu tố này thông qua hoạt động quảng cáo
và sự phối hợp giúp đỡ các cơ quan, tổ chức và dân cư trong xã hội; các yếu tố
còn lại là các yếu tố nội tại trong NH, do vậy mọi NH phải có chính sách và hoạt
động một cách tích cực, có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động vốn.

Tuy vậy kết quả ra sao còn tuỳ thuộc đặc điểm, trình độ và khả năng của mỗi
NH.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Kinh nghiệm hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của một số ngân
hàng ngoài nước
2.2.1.1 Hàn Quốc
Năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á lan rộng. Hệ thống
ngân hàng Hàn Quốc đứng bên bở vực đổ vỡ do các tập đoàn đầu tư dàn trải gây
thua lỗ, nợ xấu các ngân hàng tăng cao. Hàn Quốc đã phải vay tổng cộng 57 tỷ
USD từ Quỹ tiền tệ thế giới IMF để cứu nghuy hệ thống ngân hàng. Đây là hậu
quả của một thời gian dài chính phủ dễ dãi trong việc cấp tín dụng cho các tập
đoàn lốn khiến hoạt động đầu tư trờ nên dàn trải, nợ xấu ngân hàng tăng cao.
Chính vì vậy, chính phủ Hàn Quốc đã thanh lý các ngân hàng không có khả năng
hoạt động, sát nhập nhiều ngân hàng hoạt động yếu kém đi đôi với cải cách căn
bản hoạt động của hệ thống ngân hàng.
2.2.1.2 Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan sau khi bị chao đảo bởi cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997-1998 đã điều chỉnh và thay đổi căn
bản hoạt động ngân hàng, đặc biệt khâu trọng yếu nhất trong quản lý đó là xây
dựng và thực thi hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng hiệu quả, cụ thể:
- Ngân hàng Trung ương quy định và giám sát nghiêm ngặt những chỉ tiêu
an toàn vốn của từng NHTM theo quy định của NHTW Thái Lan phù hợp với
thông lệ ngân hàng quốc tế như: chỉ tiêu vốn điều lệ tối thiểu của một ngân hàng
khi thành lập là 7.500 triệu Bath; tỷ lệ vốn tự có so với tổng vốn huy động tối thiểu
8%; giới hạn cho vay và bảo lãnh một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên
quan không quá 25% vốn tự có; tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 2% /tổng vốn huy động.

11



- Đã thành lập Công ty quản lý tài sản vào giữa năm 2001 để quản lý các
khoản vay có vấn đề.
- Các NHTM tách bạch chức năng các bộ phận và tuân thủ quy trình cho
vay: (i) Tại NH Bangkok Bank tách bộ phận cho vay thành 2 bộ phận độc lập
kiểm soát lẫn nhau (bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định);
(ii) Phân loại khách hàng theo nhóm khác nhau để áp dụng những quy trình thẩm
định và cho vay riêng phù hợp với từng đối tượng khách hàng; áp dụng nghiêm
ngặt những nguyên tắc tín dụng, chuyển từ chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp
(trước đây) sang thẩm định chặt chẽ tình hình tài chính, năng lực của khách hàng
và tính khả thi của việc sử dụng vốn vay.
- Ban hành hệ thống chấm điểm đánh giá xếp loại khánh hàng hữu hiệu, trên
cơ sở đó xếp loại khách hàng và có chính sách tín dụng phù hợp với từng khách hàng.
- Xây dựng và áp dụng rộng rãi hệ thống đo lường, giám sát các loại rủi ro
về tín dụng, thị trường và quản lý thanh khoản theo thông lệ ngân hàng quốc tế.
2.2.2. Kinh nghiệm hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của một số ngân
hàng trong nước
2.2.2.1. Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng
Trong những năm gần đây, huy động vốn của VCB Đà Nẵng đều tăng qua
các năm (trên 20%) và tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn. Tuy vậy, tốc độ tăng
trưởng đều đạt thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của hệ thống trên địa
bàn ĐN (bình quân giai đoạn 2006-2009 là 32,8%).
- Bên cạnh đó, thị phần huy động vốn và cho vay của VCB ĐN có xu
hướng bị thu hẹp.
- Hoạt động cho vay: tổng dư nợ cho vay của VCB ĐN tăng từ 1.880 (năm
2007) tỷ đồng lên 1.940 tỷ đồng (năm 2009). Tuy nhiên, thị phần của ngân hàng
trên địa bàn thành phố còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn và có xu hướng giảm dần
(từ 8,56% năm 2007 xuống còn 5,49% năm 2009).
- Cơ cấu dư nợ theo thời hạn: Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (hơn
60%). Tuy nhiên tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đang có xu hướng tăng.
- Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Tỷ trọng dư nợ cho vay của thành

phần doanh nghiệp nhà nước chiếm đa số.

12


- Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực đầu tư: Dư nợ cho vay nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh chiếm hơn 90% tổng dư nợ vay, trong đó chủ yếu là thương mại
- dịch vụ, công nghiệp chế biến, xây dựng.
- Cơ cấu dư nợ theo mức độ tín nhiệm: Cho vay có tài sản bảo đảm chiếm
tỷ trọng lớn (từ 77% đến 92%) tổng dư nợ vay.
- Tín dụng trung và dài hạn tuy chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng lại có xu
hướng tăng dần qua các năm.Trong khi đó, cơ cấu vốn huy động tại ngân hàng
lại chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
- Tín dụng tập trung vào một số các khách hàng lớn là các doanh nghiệp
nhà nước và tập trung vào 2 lĩnh vực chính là sản xuất chế biến, thương mại dịch vụ.
- Tuy dư nợ tín dụng có đảm bảo bằng TSBĐ chiếm tỷ trọng lớn nhưng
TSBĐ chủ yếu là đất và tài sản gắn liền trên đất. Những tài sản này có giá cả
luôn biến động, cùng những khó khăn trong quá trình xử lý, thu hồi nợ nên nguy
cơ rủi ro tín dụng là rất cao.
b) Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh
Nha Trang
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất
và gặp khó khăn về tài chính, việc tìm kiếm khách hàng tốt để tăng trưởng tín
dụng không dễ dàng. Tăng trưởng tín dụng trên địa bàn Khánh Hòa năm 2012 chỉ
ở mức 3% và tăng trưởng tín dụng của hệ thống Vietcombank khoảng 12,1%.
Trong khi đó, dư nợ của VCB Nha Trang năm 2012 đạt 3.086 tỷ qui đồng - tăng
35% so với năm 2011 và chiếm khoảng 14% thị phần trên địa bàn tỉnh Khánh
Hoà. Kết quả đạt được là nỗ lực lớn của Chi nhánh trong việc tìm kiếm, tiếp cận
khách hàng mới và triển khai kịp thời những gói hỗ trợ lãi suất theo chủ truơng
của VCBTW. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng nâng cao chất lượng dịch vụ tín

dụng, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng và luôn sát cánh cùng doanh
nghiệp vượt qua những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng.
* Tỷ trọng về kỳ hạn vay:
Cơ cấu giữa cho vay ngắn hạn và trung hạn trong tổng dư nợ là 61:39. Chi
nhánh luôn cân đối cơ cấu về kỳ hạn cho vay để đảm bảo tỷ lệ dư nợ trung và dài
hạn không vượt mức tối đa theo qui định.
* Tỷ trọng về loại tiền cho vay:

13


+ Dư nợ cho vay VNĐ đạt 2.325tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75% trong tổng
dư nợ.
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ đạt mức 36,5 triệu USD - chiếm tỷ trọng 25%
/tổng dư nợ.và tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn như Tổng Công ty
Khánh Việt, Công ty Cổ Phần Dệt May Nha Trang….
* Tỷ trọng về thành phần khách hàng vay vốn:
Cơ cấu dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở một só khách hàng lớn như Tổng
công ty Khánh Việt, Công ty CP Dệt May Nha Trang. Công ty TNHH NN
một thành viên Yến Sào Khánh Hòa… Dư nợ cho vay SME là 684 tỷ qui
đồng, tăng 29% so với năm 2011, chiếm khoảng 22% tổng dư nợ. Dư nợ cho
vay thể nhân đạt 777 tỷ đồng tăng 50% so với năm 2011, chiếm khoảng 25%
tổng dư nợ.
* Tỷ trọng cho vay theo ngành hàng:
Tỷ trọng dư nợ rải đều cho các ngành hàng trong đó cho vay sản xuất sản
phẩm thuốc lá chiếm khoảng 19%, sản xuất sợi, vải dệt chiếm khoảng 18%, sản
xuất chế biến thực phẩm, đồ uống khoảng 11,6% còn lại là các mặt hàng khác.
- Tính đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu là 1,75% - vượt mức khống chế tối đa
của VCBTW. Nợ xấu tăng tập trung vào một số ngành chính như sau :
+ Ngành thủy sản : 7,8% / tổng nợ xấu

+ Ngành thi công xây dựng : 58,36% / tổng nợ xấu.
+ Các ngành khác và các cá nhân làm ăn thua lỗ, chưa thu xếp được nguồn
để trả nợ ngân hàng: 33,8%/ tổng nợ xấu.
Trong năm 2012, Chi Nhánh cũng đã tích cực thu hồi nợ xấu thông qua
các biện pháp xử lý nợ có vấn đề theo QĐ số 106 của TW như: bám sát tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng, quản lý chặt dòng tiền, giảm dần dư nợ
thông qua việc bán hàng tồn kho, bán tài sản bảo đảm, áp dụng biện pháp khởi
kiện... Đối với các khách hàng gặp nợ xấu trong lĩnh vực thi công, xây dựng, Chi
Nhánh cũng đã rà soát lại các khoản phải thu của công trình, làm việc ba bên
giữa khách hàng, Chủ đầu tư và Ngân hàng để quản lý dòng tiền của công trình
về VCB Nha trang thu nợ.
Ngoài ra, chi nhánh cũng đã rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện cơ cấu
theo QĐ 780 của NHNN và hướng dẫn của TW để cơ cấu nợ, gia hạn nợ, miễn

14


giảm lãi quá hạn…cho khách hàng, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục hoạt động, có
nguồn vốn để trả nợ cho ngân hàng cũng như giảm nợ xấu cho ngân hàng.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam

15


×