Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.75 KB, 107 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCTC
BCKT
CBCNV
CCDC
CPSX
GTGT
HĐTV
HTK
KSNB
KTNB
NL, VL
GTGT
SXC
SXKD
TK
TNHH
TSCĐ
XDCB

Dịch nghĩa
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Cán bộ công nhân viên
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xất
Giá trị gia tăng
Hội đồng thường vụ
Hàng tồn kho


Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán Nội bộ
Nguyên liệu, vật liệu
Giá trị gia tăng
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Trách nhiệm hữa hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt
Nam đã và đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lý và Kiểm soát của Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế thị
trường việc minh bạch nền Tài chính của một quốc gia ở tầm vĩ mô đồng thời
tạo lòng tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng các thông tin tài chính của
doanh nghiệp là một yêu cầu mang tính tất yếu khách quan. Kiểm toán ra đời
với các loại hình nhưng cùng có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thông
tin tài chính là để đáp ứng được các yêu cầu đó. Kiểm toán không chỉ là một
công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng mà nó còn là một dịch vụ rất phát
triển ở Việt Nam hiện nay.
Trong các loại hình kiểm toán, kiểm toán độc lập là hoạt động đặc trưng
nhất của nền kinh tế thị trường. Đây là tổ chức cung cấp các dịch vụ kiểm toán
và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay, kiểm toán Báo
cáo tài chính là dịch vụ có nhu cầu lớn nhất, có khách hàng đa dạng nhất. Chính
vì vậy, các đối tượng trực tiếp của kiểm toán báo cáo tài chính cũng rất đa dạng
và phong phú.

Trên báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp, hàng tồn kho là một khoản
mục có giá trị lớn. Đây cũng là khoản mục có thể chứa nhiều sai phạm vì vậy là
khoản mục chứa nhiều rủi ro với kiểm toán.
Rủi ro cho kiểm toán viên với hàng tồn kho là nhiều trường hợp do không hiểu
rõ tính chất công nghệ của hàng tồn kho nên kiểm toán viên không xác định
được giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Mặt khác, việc kiểm
soát chất lượng và giá trị hàng tồn kho dưới dạng gửi bán, hàng tồn kho gửi ở
kho bãi mà kiểm toán viên không thể tham dự quan sát vật chất là rất khó khăn.
Trong khi đó chất lượng và giá trị HTK không những ảnh hưởng đến tình hình
tài chính năm kiểm toán (thông qua sự phản ánh khoản mục HTK và các khoản
mục như giá vốn hàng bán, doanh thu và lãi gộp trên BCTC) mà còn ảnh hưởng


đến việc sản xuất, tiêu thụ và ghi nhận kết quả kinh doanh của năm tài chính tiếp
theo. Theo đó, BCTC được trình bày có trung thực, hợp lí trên các khía cạnh
trọng yếu hay không phụ thuộc vào việc hàng tồn kho có hay không việc trình
bày trung thực, hợp lí. Vì vậy, trong cuộc kiểm toán BCTC, kiểm toán hàng tồn
kho là công việc khó khăn, chiếm nhiều thời gian và được chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán Báo cáo tài chính trong việc
đảm độ tin cậy, minh bạch của thông tin tài chính do kế toán cung cấp, cùng với
sự giúp đỡ của .........., em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm
toán AASC thực hiện” làm luận văn Thạc sy
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài nghiên cứu là đi tìm hiểu nội dung công việc của kiểm toán
đối với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, cụ thể đề tài đi sâu tìm hiểu nghiên
cứu nội dung các công việc cần thực hiện trong chu trình Kiểm toán hàng tồn
kho.
Từ thực tế tìm hiểu, đề tài nghiên cứu đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần
nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng kiểm toán chu trình

hàng tồn kho nói riêng do công ty Kiểm toán độc lập thực hiện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung công việc kiểm toán chu trình hàng tồn kho do công ty TNHH hãng
kiểm toán AASC thực hiện
- Chu trình kế toán hàng tồn kho của công ty khách hàng
4. Ý nghĩa khoa học về lý luận và thực tiễn
Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính
Trên cơ sở đó Luận văn mô tả thực tế công việc Kiểm toán chu trình hàng tồn
kho do công ty TNHH hãng kiểm toán AASC thực hiện
Những giải pháp mà luận văn đưa ra sẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao chất
lượng kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình kiểm toán
hàng tồn kho nói riêng


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các bảng biểu, phần mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
CHƯƠNG 2: Thực tế hoạt động kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH hãng kiểm toán AASC thực hiện
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Những vấn đề chung về kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính.

1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho và chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02, hàng tồn kho là những tài sản:
+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
+ Đang trong quá trình kinh doanh dở dang.
+ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có hình thái vật chất khác nhau, tuỳ
thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: Thương mại, sản xuất, kinh
doanh khách sạn, du lịch hay trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn…
1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm
toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Kiểm toán
HTK thường được coi là một trong những công việc quan trọng, mất nhiều thời
gian nhất đối với mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm toán HTK quan trọng
như vậy là vì:
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của
doanh nghiệp, các nghiệp vụ liên quan đến HTK diễn ra thường xuyên, do đó rất
dễ xảy ra các gian lận và sai sót với quy mô lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
- Trong kế toán có nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị của HTK
như: Phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh,
phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước... nếu áp
1


dụng các phương pháp khác nhau sẽ đưa ra những kết quả khác nhau. Điều này
có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị HTK, đặc biệt, việc xác định giá vốn hàng bán

có thể gây ra sai sót trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau, do nhiều người quản lý, với mỗi loại HTK khác nhau thì điều kiện bảo
quản cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế mà công việc
kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra gian lận, sai sót.
- Thêm vào đó có một số khoản mục HTK rất khó đánh giá, phân loại như các
linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, tác phẩm nghệ thuật,
kim khí quý, đá quý, hoá chất... do đó việc xác định chất lượng và giá trị HTK
luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác.
- Chu trình HTK có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác như chu trình
mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lương và
nhân viên...Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên cần quan tâm đến
mối liên quan của chúng trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót có tính
chất dây chuyền.
1.1.3 Các bước công việc của chu trình hàng tồn kho
Để kiểm soát nội bộ tốt đối với chu trình hàng tồn kho, đơn vị phải thiết lập một
hệ thống tương đối phức tạp. Các bước công việc của chu trình này có sự khác
nhau giữa các đơn vị tùy thuộc vào loại hình hoạt động và lĩnh vực kinh doanh.
Trong phần này sẽ tập trung nghiên cứu quá trình kiểm soát nội bộ đối với hàng
tồn kho trong quá trình sản xuất (doanh nghiệp sản xuất công nghiệp).
Quá trình sản xuất thường bắt đầu từ khâu đưa nguyên vật liệu vào dây
truyền đến khi nhập kho thành phẩm, do đó chu trình này thường bao gồm các
bước công việc sau:
- Kế hoạch sản xuất
Việc tiến hành sản xuất tại các phân xưởng phải được tiến hành trên cơ sở
kế hoạch sản xuất. Kế hoạch sản xuất được lập cho từ thời kỳ trên cơ sở các dự
báo về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm và khả năng sản xuất của đơn vị.
2



Kế hoạch sản xuất phải được lập chi tiết cho từng loại sản phẩm và phổ
biến đến các bộ phận có liên quan như bộ phận mua hàng, vật tư, nhân sự ... Để
các bộ phận này có kế hoạch phối hợp thực hiện.
- Yêu cầu cung cấp nguyên liệu, vật liệu
Bộ phận sản xuất căn cứ kế hoạch sản xuất lập Phiếu yêu cầu vật liệu về
số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất. Phiếu này sau khi được
phê duyệt sẽ được gửi đến bộ phận vật tư (kho) để tiến hành thủ tục xuất hàng.
Trường hợp đơn vị không có sẵn tồn trữ vật liệu trong kho, thì phiếu yêu
cầu vật liệu sẽ có chức năng tương tự phiếu đề nghị mua hàng gửi bộ phận mua
hàng để tiến hành thủ tục mua hàng.
- Xuất kho nguyên liệu, vật liệu
Sau khi nhận được phiếu yêu cầu vật liệu đã phê duyệt, thủ kho sẽ căn cứ
các thông tin trên phiếu này để xuất kho. Khi xuất kho, thủ kho phải lập phiếu
xuất kho và ghi rõ tên, quy cách, chủng loại, số lượng thực xuất, mục đích sử
dụng, người lập, người nhận...
Phiếu xuất kho là chứng từ gốc để kết chuyển giá trị vật liệu sang chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- Quản lý và sử dụng hàng tồn kho tại phân xưởng
Tại phân xưởng sản xuất, hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang và thành phẩm chưa nhập kho trong một số trường hợp còn bao
gồm nửa thành phẩm. Đây là giai đoạn chuyển hóa hình thái vật chất từ nguyên
vật liệu đầu vào chuyển thành thành phẩm. Tùy theo đặc điểm sản xuất, quy
trình công nghệ, mỗi đơn vị sẽ có những thủ tục quản lý sản xuất không giống
nhau.
Quá trình này các đơn vị thường lập thẻ theo dõi chi phí sản xuất dùng để
theo dõi bao quát toàn bộ quá trình sản xuất, đồng thời ghi nhận cả về mặt số
lượng và giá trị của vật liệu cũng như các chi phí chế biến mà đơn vị phải bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Cuối cũng, thẻ sẽ cung cấp thông tin về giá thành thực
tế của sản phẩm hoàn thành cũng như giá trị của sản phẩm đang sản xuất dở

dang.
3


- Nhập kho thành phẩm
Sau khi trải qua các công đoạn sản xuất, sản phẩm hoàn thành sẽ được
kiểm tra chất lượng và nhanh chóng nhập kho thành phẩm để chuẩn bị cung cấp
ra thị trường theo kế hoạch. Khi nhập kho, thủ kho và bộ phận sản xuất phải tiến
hành kiểm nhận, bao gồm việc kiểm tra lại số lượng thực nhập theo từng chủng
loại, quy cách sản phẩm. Sau đó lập phiếu nhập kho thành phẩm trên cơ sở các
chứng từ gốc ghi nhận thành phẩm nhập kho.
Phiếu nhập kho phải thể hiện đầy đủ các nội dung của chứng từ kế toán
như số hiệu, ngày tháng, tên, quy cách, số lượng thực nhập, người lập phiếu
và các cá nhân khác có liên quan.
- Tổ chức quản lý, bảo quản hàng tồn kho
Sau khi nhập kho, hàng sẽ được sẽ được bảo quản đến khi được xuất sử
dụng, do vậy đơn vị cần tổ chức hệ thống kho bãi hợp lý, khoa học đảm bảo các
yêu cầu về an toàn tài sản cũng như các điều kiện về bảo quản hàng tồn kho về
ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ... Đặc biệt chú ý đến các loại hàng có quy định riêng
của pháp luật (tính chất độc hại, dễ cháy nổ, ảnh hưởng đến môi trường,...).
Định kỳ, đơn vị phải tiến hành kiểm kê thực tế hàng tồn kho để đối chiếu
với số liệu trên sổ sách. Đây là biện pháp vô cùng quan trọng và không thể thay
thế nhằm giúp đơn vị xác định được số lượng hàng tồn kho thực tế cũng như
cũng cấp thông tin về tình trạng của hàng tồn kho. Việc kiểm kê thông thường sẽ
có sự phối hợp của bộ phận kho và kế toán đồng thời có sự giám sát của nhân
viên độc lập với hai bộ phận trên.
Trong khâu này, hàng tồn kho sẽ được quản lý, bảo quản theo các quy
định phù hợp với đặc điểm của từng loại hàng và từng đơn vị. Quá trình này
thường được thực hiện với sự phối hợp, giám sát và đối chiếu lẫn nhau giữa thủ
kho, kế toán, bộ phận quản lý hàng tồn kho (vật tư, kế hoạch, sản xuất, kinh

doanh, mua hàng ...).
1.1.4. Chức năng của chu trình hàng tồn kho:
Mua hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho sản xuất và vận chuyển hàng đi
baán là các chức năng vật chất chủ yếu có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho.
4


Bên cạnh đó còn có chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí
sản xuất và ghi sổ đối về hàng lưu kho. Các chức năng này đều gắn liền với quá
trình kiểm soát nội bộ với dòng vận động của hàng tồn kho.
1.1.4.1 Chức năng mua hàng:
Chức năng này chủ yếu xác định nhu cầu mua hàng của các bộ phận. Một
nghiệp mua hàng được bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có hàng hoá
hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua này phải được kiểm tra
và thông qua bởi cấp có thẩm quyền về tính có thật và sự hợp lý của nhu cầu
mua. Phiếu yêu cầu mua được chuyển tới phòng thu mua để có căn cứ chuẩn bị
lập đơn đặt mua hàng, thoả thuận hợp đồng mua hàng và tổ chức nhận hàng.
Trong đơn đặt hàng phải nêu rõ số lượng, chủng loại, giá cả và quy cách sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu. Một liên đặt mua hàng cần được chuyển
tới phòng kế toán; còn một liên được chuyển tới phòng nhận hàng để làm căn cứ
đối chiếu. Quá trình mua hàng này cũng chính là một phần việc của chu trình
mua vào- thanh toán.
Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc mua hàng hoá của doanh nghiệp liên quan
đến chức năng mua hàng bao gồm:
- Thiết lập kế hoạch mua hàng với những đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô
lớn. Các kế hoạch mua hàng được lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho.
- Sử dụng các phiếu yêu cầu có đánh số thứ tự trước. Quy định thủ tục xét duyệt
phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua phải nêu rõ nơi yêu cầu, số lượng và
chủng loại hàng hoá.

- Có sự độc lập giữa người có nhu cầu, người lập hoá đơn mua và người quyết
định việc mua hàng hoá đó. Nếu như trong trường hợp chính sách nhân sự
không cho phép thực hiện được sự chia tách trách nhiệm thì lúc này cũng phải
có một nhân viên đáng tin cậy để kiểm soát quá trình mua hàng.

5


1.1.4.2. Chức năng nhận hàng:
Chức năng này thường liên quan đến chu trình mua vào và thanh toán. Bao gồm
các công việc: nhập kho, lập biên bản ghi nhận hàng, lập phiếu nhập kho, thủ
kho ghi sổ kho và chuyển chứng từ cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ.
* Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chức năng nhận hàng:
- Hàng hoá vật tư khi nhận về phải được kiểm tra cả về số lượng và chất lượng
bởi một bộ phận độc lập với bộ phận mua hàng bộ phận lưu kho,bộ phận vận
chuyển và bộ phận kế toán. Bộ phận nhận hàng có trách nhiệm xác định số
lượng hàng nhận, kiểm định lại chất lượng của hàng nhận đó có đúng như trong
đơn đặt hàng không và loại bỏ các hàng bị đổ vỡ hoặc bị lỗi, lập biên bản nhận
hàng và chuyển tới bộ phận kho. Chứng từ này minh chứng cho việc kiểm tra và
nhận hàng.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thiết kế các thủ tục kiểm tra tính đầy đủ của các
chứng từ hàng tồn kho, tính toán lại các chứng từ gốc, đối chiếu chứng từ với sổ
kế toán hàng tồn kho, các loại sổ kế toán hàng tồn kho với nhau để đảm bảo việc
ghi đúng, đủ, kịp thời hàng tồn kho.
1.1.4.3. Chức năng lưu kho:
Hàng hoá khi chuyển tới kho sẽ được thủ kho kiểm tra một lần nữa về chất
lượng và số lượng trước khi cho nhập kho. Sau đó thủ kho lập phiếu nhập kho
và thông báo cho bộ phận kế toán của đơn vị về số lượng hàng nhận và cho nhập
kho.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quá trình lưu kho hàng hoá:

- Phải có sự cách ly trách nhiệm giữa người ghi sổ kế toán và người quản lý kho
hàng, người quản lý kho hàng phải có phẩm chất tốt.
- Sổ sách của kế toán và thủ kho cần phải được đối chiếu thường xuyên để đảm
bảo sự khớp đúng, đầy đủ và kịp thời hàng tồn kho.
- Hàng hoá nhập kho cần phải được bảo quản tuân theo yêu cầu ky thuật của
từng loại riêng biệt, chú ý tới sự thay đổi điều kiện môi trường và các nhân tố
khách quan khác.

6


1.1.4.4. Chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá:
Ở bộ phận xuất kho cho sản xuất, việc kiểm soát chi phí sản xuất được
thực hiện bằng cách thủ kho chỉ tiến hành xuất kho nếu yêu cầu xuất kho có sự
phê duyệt của người có thẩm quyền. Khi xuất kho, thủ kho phải ghi thẻ kho
đồng thời lập chứng từ hàng tồn kho gửi phòng kế toán để kế toán ghi sổ hàng
tồn kho. Chứng từ khi xuất kho, ngoài phiếu xuất kho thường sử dụng có thể
dùng phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
Để nhằm hạn chế việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá cho
những mục đích không rõ ràng thì một số tổ chức thiết kế các chính sách kiểm
soát bằng việc yêu cầu tất cả các phiếu yêu cầu phải được lập dựa trên một đơn
đặt hàng sản xuất hoặc đơn đặt hàng của khách hàng.
1.1.4.5.Chức năng sản xuất
Việc sản xuất cần được kiểm soát chặt chẽ bằng hệ thống định mức sử dụng yếu
tố đầu vào, lịch trình, kế hoạch sản xuất. Trong đó kế hoạch sản xuất cần được
xây dựng dựa trên cơ sở các ước tính đối với nhu cầu sản phẩm của công ty, các
kế hoạch và dự báo tiêu thụ cũng như tình hình hàng tồn kho hiện có. Do vậy,
nó có thể đảm bảo rằng Công ty sản xuất những hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu
của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc không tiêu thụ đối với
một số hàng hoá cụ thể. Hơn nữa việc sản xuất theo kế hoạch và lịch trình cũng

có thể giúp Công ty đảm bảo về việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như vật liệu và
nhân công cho yêu cầu của sản xuất trong kỳ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ với chức năng sản xuất: Được thiết lập bằng cách
giám sát số lượng sản phẩm được sản xuất ra cũng như đảm bảo rằng việc sản
xuất đựoc tiến hành trên cơ sở các yếu tố đầu vào cho sản xuất sản phẩm được
sử dụng hợp lý. Vì vậy kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất được thiết kế là sự kết
hợp kiểm soát chi phí sản xuất tại bộ phận sản xuất với kiểm soát ở bộ phận xuất
kho cho sản xuất.
- Ở bộ phận sản xuất thiết kế các phiếu có đánh số thứ tự trước để theo dõi sử
dụng nguyên vật liệu, kiểm soát các phế liệu. Các bảng chấm công của công
nhân sản xuất để kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp. Các tài liệu này cũng
7


bao gồm các báo cáo số lượng thành phẩm, báo cáo kiểm định chất lượng sản
phẩm. Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng phải quy định rõ người thực hiện ghi
chép các giấy tờ kiểm soát đó cũng như quy định người lập, gửi và các bộ phận
nhận các báo cáo sản xuất.
- Trách nhiệm đối với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người
giám sát sản xuất( đốc công, quản lý sản xuất). Do vậy kể từ khi nguyên liệu
được chuyển đến phân xưởng cho tới khi các sản phẩm được hoàn thành thì
người giám sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát
và nắm tất cả tình hình của quá trình sản xuất.
- Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được qua khâu kiểm định
chất lượng trước khi cho nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt
động kiểm soát này là phổ biến nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi
không đạt các thông số ky thuật theo yêu cầu. Nó cũng giúp các doanh nghiệp
không rơi vào tình trạng giá trị hàng tồn kho cao hơn so với giá trị thực của nó
do một số hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được.
1.1.2.6.Chức năng lưu kho thành phẩm:

Sản phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ cho nhập kho
lưu trữ chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm thường được xem như một
phần của chu trình bán hàng thu tiền.
1.1.2.7. Chức năng xuất kho thành phẩm để bán
Việc xuất kho của thủ kho chỉ được tiến hành trên cơ sở Phiếu yêu cầu xuất kho
được phê duyệt bởi người có thẩm quyền của bộ phận yêu cầu: đơn đặt hàng có
sự phê chuẩn của nơi lập và xét duyệt các hợp đồng mua bán hàng hoá. Khi xuất
kho, thủ kho tiến hành ghi sổ theo dõi kho, đồng thời gửi bản chứng từ đến kế
toán để kế toán có căn cứ ghi sổ kế toán. Khi đó, kế toán hàng tồn kho phải phân
loại chứng từ xuất kho đó là Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, hay Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ với chức năng này liên quan trực tiếp đến chu trình
bán hàng – thanh toán. Kiểm soát nội bộ được thiết kế: sử dụng các chứng từ
vận chuyển, các hoá đơn bán hàng được đánh số trước, soát xét việc thẩm định
8


các chứng từ xuất kho, quy định việc kế toán phản ánh hàng xuất kho trên Phiếu
xuất kho, sổ kế toán hàng tồn kho.
Bộ phận vận chuyển sẽ lập Phiếu vận chuyển hàng có đánh số thứ tự từ
trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận chuyển hàng sẽ được lập
thành 3 liên, liên thứ nhất được lưu ở phòng tiếp vận để làm chứng từ minh
chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai sẽ được gửi ở phòng tiêu thụ hoặc bộ
phận tính tiền kèm theo đơn đặt hàng của khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn
cho khách hàng, và liên thứ 3 được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá
trong quá trình vận chuyển. Hoạt động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng
kiểm tra được phiếu vận chuyển hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định
xem có gì khác biệt giữa số hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong
trường hợp hàng hoá được vận chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu
vận chuyển sẽ được lập thêm một liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho một bên

cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
1.1.5 Sự cần thiết phải kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC
Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu
động của doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn. Do đó
Kiểm toán viên phải chú ý tới cách thức phân loại của hàng tồn kho để đảm bảo
cho việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho, bảo quản vật chất hàng tồn kho; đồng
thời đảm bảo cho việc thiết kế tài khoản, chứng từ hạch toán cũng như việc trình
bày trên báo cáo tài chính được đúng đắn.
Kiểm toán viên cũng thường gặp khó khăn trong việc ước tính về giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho vì theo chuẩn mực 02 thì khi thực
hiện việc ước tính cần phải tính tới sự biến động của giá cả hoặc chi phí liên
quan trực tiếp đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự
kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính. Ngoài ra
ước tính này cũng phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho…Như
vậy, việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán
và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.

9


Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho với nhiều định
mức hàng tồn kho nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu
cầu bảo quản của từng loại hàng tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất,
kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có sự
nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận. Ví dụ, trong trường hợp hàng tồn kho được
bảo quản ở nhiều địa điểm khác nhau, kiểm toán viên có thể sẽ không thực hiện
kiểm kê được với tất cả các kho hàng. Khi đó kiểm toán viên phải quan sát ky hệ
thống các kho hàng để lựa chọn kho tiến hành kiểm kê. Kiểm toán viên cũng
phải chọn mẫu hàng với kho đã được chọn để kiểm kê đồng thời thực hiện các

thủ tục bổ sung đảm bảo cho kết quả kiểm kê với toàn bộ hàng tồn kho của
khách hàng.
1.1.6 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu trình hàng tồn kho
1.1.6.1 Mục tiêu kiểm toán
Quá trình kiểm toán hàng tồn kho, Kiểm toán viên phải đưa ý kiến xác nhận về
các mục tiêu sau:
- Hàng tồn kho được trình bày trên Báo cáo tài chính đều thực tế tồn tại và thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
- Tất cả nghiệp vụ hàng tồn kho được ghi nhận thực tế phải xảy ra.
- Các nghiệp vụ hàng tồn kho đều được ghi nhận và báo cáo đầy đủ, kịp thời,
đúng kỳ, đúng khoản mục, đúng giá trị thích hợp.
- Hàng tồn kho phải được ghi nhận và đánh giá theo một phương pháp phù hợp
với các chuẩn mực và chế độ hiện hành. Các phương pháp phải phù hợp và nhất
quán.
- Hàng tồn kho phải được trình bày đúng sự phân loại và công bố đầy đủ trên
báo cáo tài chính.
1.1.6.2 Căn cứ kiểm toán
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho như: Hợp đồng
mua bán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, kế hoạch bán hàng...

1
0


- Các chứng từ phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ như: Đơn hàng,
Hóa đơn mua bán, chứng từ nhập - xuất, chứng từ chi phí phát sinh có liên quan,
các chứng từ thanh toán, các bảng kê, bảng phân bổ, biên bản kiểm kê...
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản Hàng tồn kho. Số, thẻ kho, sổ
chi tiết chi phí có liên quan.
- Các báo cáo nghiệp vụ liên quan, báo cáo hàng tồn, báo cáo chi phí, báo cáo

sản xuất, báo cáo thanh toán... Các báo cáo tài chính.
-Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan
1.2 Nội dung kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
1.2.1 Các phương pháp tiếp cận kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho cũng như các chu trình khác khi tiến hành Kiểm toán
thường có hai phương pháp
Thử nghiệm tuân thủ ( Thử nghiệm kiểm soát ): Là loại thử nghiệm để thu thập
bằng chứng Kiểm toán chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hữu hiệu. Số lượng các thử nghiệm tuân thủ dựa vào việc đánh giá rủi ro Kiểm
toán.
Thử nghiệm cơ bản: Là loại thử nghiệm được thiết kế nhằm thu thập các bằng
chứng về sự hoàn chỉnh, chính sác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế
toán sử lý. Thử nghiệm cơ bản thường được sử dụng với số lượng lớn khi rủi ro
kiểm soát của chu trình đó được đánh giá là cao.
1.2.2 Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Mỗi một cuộc Kiểm toán dù to hay nhỏ đơn giản hay phức tạp thì quy
trình Kiểm toán thường tuân thủ theo trình tự chung. Chu trình Kiểm toán mua
hàng và thanh toán được tiến hành qua ba bước:
Bước 1: Chuẩn bị Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bước 2. Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bước 3. Kết thúc Kiểm toán chu trình hàng tồn kho.

11


1.2.2.1 Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Lập kế hoạch Kiểm toán là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công việc của
Kiểm toán vì nó có ý nghĩa định hướng cho toàn bộ hoạt động sau này. Nó tạo
điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cần thiết cho Kiểm toán. Mục

đích giai đoạn này là xây dựng kế hoạch Kiểm toán chung và phương pháp
Kiểm toán cụ thể phù hợp với phạm vi, bản chất, thời gian của quy trình Kiểm
toán sẽ thực hiện.
Theo chuẩn mực Kiểm toán việt nam số 300, lập kế hoạch Kiểm toán thì “
Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán phải lập kế hoạch Kiểm toán trong đó mô
tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc Kiểm toán. Kế hoạch Kiểm
toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để làm chương trình Kiểm toán ’’. Đối với
chu trình hàng tồn kho, mục đích của giai đoạn này là phải xây dựng một chiến
lược Kiểm toán và phương pháp Kiểm toán cụ thể phù hợp với bản chất, thời
gian và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán sẽ áp dụng khi Kiểm toán chu trình
này.
Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho gồm các bước sau:
- Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
- Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
- Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro Kiểm toán
- Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình Kiểm toán
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
* Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán
Để chấp nhận lời mời Kiểm toán phải căn cứ vào khả năng của Công ty và các
điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên phải đánh giá rủi
ro có thể gặp phải khi tiến hành Kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Doanh
nghiệp sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết định
có chấp nhận Kiểm toán cho doanh nghiệp không.
* Nhận diện các ký do Kiểm toán của Công ty khách hàng

12


Sau khi chấp nhận Kiểm toán, Công ty Kiểm toán tiến hành xem xét các lý

do Kiểm toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định số lượng bằng chứng
Kiểm toán cần thu thập và các mức độ chính xác của các ý kiến mà Kiểm toán
viên đưa ra trong báo cáo Kiểm toán.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do Kiểm toán của khách hàng, Công ty
Kiểm toán ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc Kiểm toán từ đó lựa chọn
đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện Kiểm toán. Công ty Kiểm toán sẽ lựa
chọn nhưng nhân viên Kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong Kiểm toán chu
trình hàng tồn kho để Kiểm toán chu trình này. Số lượng và trình độ của các
Kiểm toán viên phụ thuộc vào tính phức tạp và mức rủi ro của chu trình.
* Hợp đồng Kiểm toán
Công việc kí kết hợp đồng Kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn này,
ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Những nội dung chủ yếu
của hợp đồng Kiểm toán báo gồm:
- Mục đích và phạm vi Kiểm toán
- Trách nhiệm của ban giám đốc Công ty khách hàng và các Kiểm toán viên
- Hình thức thông báo kết quả kiển toán
-Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
-Căn cứ tính giá phí cuộc Kiểm toán và hình thức thanh toán
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thu thập thông tin đối với phần hành Kiểm toán mà mình đảm
nhận. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên tìm hiểu các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các
mặt hoạt động kinh doanh này từ đó ảnh hưởng đến phần hành Kiểm toán của
mình.
* Các thông tin cơ sở
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, lập kế hoạch Kiểm toán quy định Kiểm toán
viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc
13



tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp Kiểm toán viên
nhận định về chủng loại hàng hoá mà Doanh nghiệp mua vào cũng như cách
thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá có đúng mục
đích cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh
doanh của khách hàng cũng cho Kiểm toán viên biết được cách tổ chức hệ thống
kế toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.
- Xem xét lại kết quả cuộc Kiểm toán năm trước và hồ sơ Kiểm toán chung.
Việc xem xét lại này giúp cho kiểm toán viên xác định và khoanh vùng các
khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó hệ thống
kiểm soát nội bộ yếu.
- Tham quan nhà xưởng
Công việc này sẽ cung cấp cho Kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về
quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp Kiểm toán viên đánh giá
tình trạng bảo quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá khả năng của bộ phận
mua hàng và những gian lận sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng.
- Nhận diện các bên hữu quan
Trong quá trình Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán các bên hữư quan
mà kiểm toán viên quan tâm chủ yếu là cung cấp, đại lý, các tổ chức ảnh hưởng
đến quyết định mua của Công ty khách hàng. Việc nhận diện các bên hữu quan
sẽ giúp cho Kiểm toán viên trong quá trình thu thập bằng chứng Kiểm toán có
nhiều thuận lợi hơn.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Trong trường hợp phải giám định giá trị của những hàng hoá mà Doanh nghiệp
mua vào nếu trong nhóm Kiểm toán không có ai có khả năng giám định thì họ
phải dùng những chuyên gia trong các lĩnh vực trên.
* Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp cho Kiểm
toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến chu

trình hàng tồnkho. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc
với ban giám đốc của Công ty khách hàng gồm các loại sau:
14


- Giấy phép thành lập điều lệ của Công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo Kiểm toán, thanh tra hoặc kiểm tra của các năm
hiên hành hoặc trong vài năm trước.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Các hợp đồng cam kết quan trọng.
* Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau khi thu thập các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng, Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu
thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các
thủ tục Kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng Kiểm toán. Gồm:
- Phân tích ngang: So sánh số dư tài khoản năm nay so với năm trước, đối chiếu
chên lệch năm nay tăng hay giảm so với năm trước để tìm ra những điều không
hợp lý.
- Phân tích dọc: So sánh tỷ lệ chi phí của Công ty khách hàng với các Công ty
khác trong ngành, so sánh tỷ lệ này qua các năm để đánh giá tính hợp lý. Xác
định hệ số vòng quay của hàng tồn kho để xác đinh chất lượng, tính kịp thời,
tính lỗi thời của hàng hoá mua vào.
Bước 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
* Đánh giá tính trọng yếu
Một sai sót có quy mô có thể trọng yếu với Công ty này nhưng không trọng yếu
với Công ty khác. Do đó việc ước lượng trọng yếu phần lớn phụ thuộc vào kinh
nghiệm của Kiểm toán viên. Thông thường việc đánh giá tính trọng yếu gồm hai
bước cơ bản:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục Kiểm toán.

Trong giai đoạn này Kiểm toán viên cần ước lương mức trọng yếu cho toàn bộ
chu trình sau đó phân bổ mức rọng yếu cho từng nhóm nghiệp vụ.
* Đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực số 400 rủi ro Kiểm toán là rủi ro Kiểm toán viên và Công ty
Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được
15


Kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm
toán, Kiểm toán viên phải xác định rủi ro Kiểm toán mong muốn cho toàn bộ
BCTC được Kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận.
- Rủi ro tiềm tàng.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng Kiểm toán viên có thể dựa vào các yếu tố như bản
chất kinh doanh của khách hàng, tính liêm chính của ban giám đốc, kết quả của
các cuộc Kiểm toán lần trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các
ước tính kế toán, các hợp đồng Kiểm toán lần đầu và dài hạn, quy mô số dư tài
khoản.
- Rủi ro kiểm soát.
Khả năng gian lận, sai sót của hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát càng
lớn có nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ càng yếu kếm và ngược lại. Việc đánh
giá rủi ro trên thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Rủi ro phát hiện.
Khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo tài chính mà không ngăn
được hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được kiểm
toán viên phát hiện trong quá trình Kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro phát hiện
phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và khả năng
chuyên môn của Kiểm toán viên.
Kiểm toán viên phải dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng để xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro
Kiểm toán đến mức có thể chấp nhận được.

Bước4: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong giai đoạn này Kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố của hệ thống kiểm
soát nội bộ như môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát, hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ mà trọng tâm là các thủ tục kiểm soát được áp dụng
trong chu trính hàng tồn kho về mặt thiết kế và tính khả thi của các thủ tục kiểm
soát đó.
- Môi trường kiểm soát

16


Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài có tính tác động tới việc
thiết kế, hoạt động và sử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Để đạt sự
hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, Kiểm toán viên cần
xem xét các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
+ Đặc thù về quản lý: Đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau
trong điều hành hoạt động Doanh nghiệp của nhà quản lý ảnh hưởng trực tiếp
đến chính sách chế độ quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong
Doanh nghiệp nói chung và hàngtồn kho nói riêng.
+ Cơ cấu tổ chức: Để thực hiên bước công việc này với hàng tồn kho Kiểm toán
viên cần tìm hiểu các thủ tục và các quy định đối với các chức năng mua hàng,
nhận hàng, lưu trữ hàng, xuất hàng. cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất,
đông thời phải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như
kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và các điều kiện ky thuật khác. Bất kỳ sự thiếu
soát nào về phương tiện cất trữ về dịch vụ bảo vệ hoặc về kiểm soát vật chất
khác đều có thể dẫn tới mất mát hàng tồn kho do cháy nổ hoặc do mất trộm, tất
cả cấp quản lý quan tâm. Thêm nữa các Kiểm toán viên có thể tiến hành phỏng
vấn cuãng như quan sát các hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống
kế toán hàng tồn kho có được theo dõi từng loại không, hàng tồn kho có được
đánh dấu theo một dãy số được xây dựng không.

+Chính sách nhân sự: Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn về chính sách nhân
sự đối với công tác ghi chép, công tác quản lý hàng tồn kho, thực hiện đánh giá
điều tra về trình độ nghiệp vụ, tính trung thực và tư cách của thủ kho, nhân viên
thu mua, kế toán hàng tồn kho cũng như xự phân ly trách nhiệm giữa các bộ
phận cá nhân trong việc thu mua, hạch toán và bảo quản hàng tồn kho.
+ Công tác kế hoạch: Kiểm toán viên cần kiểm tra các dự toán về nguyên vật
liệu, kế hoạch sản xuất do Doanh nghiệp lập đầu kỳ và đối chiếu với kế hoạch
sản xuất do Doanh nghiệp lập đầu kỳ và đối chiếu với kế hoạch sản xuất, dự
toán kỳ trước cũng như tình hình thực tế sản xuất kỳ trước để khẳng định tính
khoa học và nghiêm túc trong việc xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho
của Doanh nghiệp.
17


- Hệ thống kế toán hàng tồn kho.
Bao gồm hệ thống chứng từ, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán và hệ thống báo các kế toán. Trong đó qua trình lập và luân chuyển, xử lý
chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của
Doanh nghiệp. Để tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho của đơn vị được
Kiểm toán, Kiểm toán viên cần tìm hiểu qua các câu hỏi sau:
+ Hệ thống kế toán hàng tồn kho có thể có được theo dõi chi tiết cho từng loại
hàng tồn kho hay không ?
+ Hệ thống sổ kế toán có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê
hàng tồn kho trong năm không ?
+ Sự khác biệt giữa số thực tế kiểm kê với sổ kế toán khi được phát hiện có
được giải quyết kịp thời hay không ?
Ngoài ra, kiểm toán viên cần kiểm tra các phiếu yêu cầu mua hàng, hợp
đồng đơn đặt mua hàng, phiếu yêu cầu sử dụng hàng hoá, phiếu vận chuyển
hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các sổ kế toán về hàng tồn kho và chi
phí liên quan đến quá trình mua hàng.Các thủ tục này sẽ giúp Kiểm toán viên có

được các bằng chứng để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu về
hàng tồn kho là nhỏ hơn mức cực đại.
- Các thủ tục kiểm soát.
Kiểm toán viên tìm hiểu thủ tục kiểm soát trong đơn vị có dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản: Phân công phân nhiệm, Bất kiêm nhiệm, Uỷ quyền phê chuẩn.
+ Kiểm toán viên phải kiểm tra viêc phân chia trách nhiệm trong quá trình thực
hiện chức năng của chu trình, ai là người thực hiện chức năng đó.
+ Có tồn tại một phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua
tất cả nguyên liệu, vật liệu; công cụ dụng cụ hàng hoá không.
+ Có bảo đảm sự phê duyệt trong xuất dùng hàng tồn kho không.
- Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công
việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.

1
8


+ Kiểm toán viên phải tìm hiểu xem khách hàng có hay không có sự tồn tại của
bộ phận Kiểm toán nội bộ và bộ phận Kiểm toán nội bộ này thực tế có hoạt động
hay không, bộ phận Kiểm toán nội bộ trực thuộc ai, phạm vi quyền hạn như thế
nào ?
+ Các nhân viên trong bộ phận Kiểm toán nội bộ có đảm bảo về năng lực
chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp hay không.
+ Bộ phận này tiến hành kiểm tra đối với các hoạt động liên quan đến hàng tồn
kho như thế nào, nó có đảm bảo chức năng kiểm tra đánh giá và giám sát thích
hợp hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ với hàng tồn kho hay
không.
- Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành qua các bước
sau.

+ Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra kho bãi, phỏng vấn những người trực
tiếp quản lý kho bãi, phỏng vấn ban giám đốc, tìm hiểu các thủ tục nhập xuất
hàng, quy trình sản xuất sán phẩm của đơn vị, phỏng vấn nhân viên kế toán về
phương pháp hạch toán hàng tồn kho, sổ sách kế toán hàng tồn kho bao gồm cả
sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các thủ tục liên quan đến việc kiểm tra vật chất hàng tồn
kho, phỏng vấn nhân viên tham gia kiểm kê.
Kiểm toán viên sử dụng các bảng câu hỏi, bảng tường thuật đối với hoạt
động kiếm soát của đơn vị khách hàng, Kiểm toán viên sẽ thu thập được các
bằng chứng để dưa ra đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu về hàng
tồn kho.
+ Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
Nhận diện và đánh giá nhược điểm của hệ thống KSNB
Đánh giá rủi ro kiểm soát

19


Căn cứ trên bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên sẽ tiến
hành thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên các số dư và các nghiệp vụ trong
phần thực hiện Kiểm toán.
Bước 5: Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình Kiểm
toán
Sau khi có những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng
đã xác định được mức trọng yếu và rủi ro Kiểm toán viên sẽ đánh giá tổng thể
hoạt động của đơn vị , phân tích triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình
Kiểm toán cho chui trình. Trong thực tiễn Kiểm toán các Kiểm toán viên thường

căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và các rủi ro kiểm soát để thiết kế chương trình
Kiểm toán cho chu trình.
Thực chất của việc soạn thảo chương trình Kiểm toán là việc thiết kế các
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiêm cơ bản với bốn nội dung chính là : Xác
định thủ tục Kiểm toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian
thực hiện.
- Thiết kế các thử nghiệm tuân thủ:
Dùng để thu thập bằng chứng và khả năng ngăn chặn các sai phạm của kiểm
soát nội bộ thực hiện thông qua trắc nghiệm đạt yêu cầu là:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu không để lại dấu vết: Kiểm toán viên cần quan sát
những người có trách nhiệm trong đơn vị về các biện pháp kiểm soát áp dụng
cho các nghiệp vụ trong chu trình.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu để lại dấu vết: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi
tiết hệ thống chứng từ, kiểm tra chữ ký tắt trên các hoá đơn mua hàng, các
phiếu chi…nhằm thu thập bằng chứng Kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ với chu trình hàng tồn kho.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong chu trình hàng tồn kho.
Căn cứ vào các bằng chứng thu thập được qua các thử nghiệm tuân thủ
như trên, KTV đánh giá lại rủi ro kiểm soát và sau đó thiết kế các thử nghiệm cơ
bản cho chu trình hàng tồn kho thông qua các loại trắc nghiệm chính: Trắc
nghiệm độ vững chãi và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
2
0


Trắc nghiêm độ vững chãi: Kiểm toán viên xem xét các hoá đơn chứng từ, phiếu
nhập kho…để kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý củac chúng xem có sự phê duyệt
không, giá trị , số lượng với số tiên có khớp nhau không. Kiểm toán viên cũng
đối chiếu với sổ chi tiết các khoản phải trả, nhật ký và các chứng từ liên quan ở
trên để kiểm tra tính đúng đắn của các con số ghi sổ.

Trắc nghiệm phân tích: Kiểm toán viên thường sử dụng các trắc nghiệm phân
tích là:
So sánh số hàng của năm trước với năm nay hoặc với kế hoạch cung ứng.
So sánh các tỷ suất với nhau và với các năm trước.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Kiểm toán viên thường tiến hành kiểm kê vật chất
hàng tồn kho đối chiếu với các số liệu trên sổ sách. Số lượng trắc nghiệm trực
tiếp số dư cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả trắc nghiệm độ vũng chãi và trắc
nghiệm phân tích.
1.2.2.2 Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Là việc cụ thể hoá chương trình Kiểm toán đã thiết kế trong quá trình lập kế
hoạch Kiểm toán. Đây là quá trình sử dụng các phương pháp ky thuật của Kiểm
toán thích ứng với đối tượng Kiểm toán để thu thập bằng chứng Kiểm toán một
cách đầy đủ và tin cậy nhằm đưa ra nhũng ý kiến xác thực về mức độ trung thực
và hợp lý của BCTC. Sử dụng các trắc nghiệm vào xác minh các thông tin tài
chính, sự kết hợp giữa các trắc nghiệm phụ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên phải xem xét đánh giá mức độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ để sử dụng loại và quy moo trắc nghiệm cho phù hợp với
công công việc. Nếu đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu
lực thì Kiểm toán viên thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu và thực hiện ít hơn
trắc nghiệm độ vững chãi. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là
không có hiệu lực thì Kiểm toán viên sẽ áp dụng trắc nghiệm độ vững chãi với
quy mô lớn . Quy mô trắc nghiệm, trình tự sử dụng và cách kết hợp các trắc
nghiệm phụ thuộc vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán suy xét bản chất sai
phạm của Kiểm toán viên.. Chu trình hàng tồn kho sử dụng kết hợp cả ba loại
trắc nghiệm, vì đây là chu trình phức tạp và có khả năng sai phạm cao.
21


×