Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÀI GIẢNG CHI TIẾT môn tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH CHUYÊN đề tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.01 KB, 18 trang )

KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI
PHÊ DUYỆT
Ngày…. tháng…. năm 20…

Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài : T ư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc
Đối tượng: ĐẠI HỌC

Phần một: Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG
I . MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
Trang bị cho người học nắm được cơ sở hỡnh thành, những quan điểm cơ
bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, trên cơ sở đó vận dụng tốt vào quá
trỡnh nhận thức và thực hiện chớnh sỏch dõn tộc của Đảng và Nhà nước ta, quá
trỡnh cụng tỏc vận động quần chúng xõy dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên địa
bàn biên giới.
2. Yêu cầu:
- Nắm được những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Trên cơ sở nắm vững nội dung cơ bản, vận dụng tốt vào quá trình học
tập, sinh hoạt và công tác sau khi ra trường.
- Đấu tranh có hiệu quả với những luận điểm xuyên tạc, sai trái xung
quanh vấn đề đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
II . NỘI DUNG
Nội dung (gồm 3 phần)
Phần 1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc
Phần 2. Nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc
Phần 3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc vào
xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân hiện nay


III. THỜI GIAN
1


1. Thời gian toàn bài: 4 tiết
2. Phân chia cụ thể:
a. Lên lớp: 4 tiết
b. Nghiên cứu, thảo luận:.....tiết
IV. ĐỊA ĐIỂM
Giảng đường
V. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức: Theo quy mô lớp học
2. Phương pháp
a. Phương pháp dạy: Sử dụng phương pháp thuyết trình, kết hợp với nêu
vấn đề và trình chiếu Power Point.
b. Phương pháp học: Nghe, bút kí, nghiên cứu tài liệu.
VI. VẬT CHẤT ĐẢM BẢO
1. Tài liệu
- Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh - Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn
giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (Tái bản có
sửa chữa, bổ sung), Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2008 (từ tr.176 - tr.207).
- Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh ( dùng cho các trường đại học, cao
đẳng), Nxb Chính trị Quốc gia, H. 2006 (từ tr.84- tr.116).
- 2. Vật chất đảm bảo
a. Giáo viên: Giáo án, giáo trình tài liệu.
b. Học viên: Bút, vở ghi, tài liệu nghiên cứu.

Phần hai: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. THỦ TỤC LÊN LỚP
- Nhận báo cáo ( Nhận lớp).

- Kiểm tra bài cũ, đánh giá nhận xét.
- Giới thiệu kế họach nội dung bài mới
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI
THỨ TỰ, NỘI DUNG

THỜI
2

PHƯƠNG

V.CHẤT


THỦ TỤC LÊN LỚP
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin về vấn đề đoàn kết tập hợp
lực lượng cách mạng
2. Truyền thống yêu nước, đoàn kết
của dân tộc Việt Nam
3. Tư tưởng và bài học kinh nghiệm
về đoàn kết, tập hợp lực lượng trên thế
giới và ở nước ta

GIAN

PHÁP


05

Hỏi- đáp,

phút

thuyết trình

10
phút

Thuyết

trình,

Giáo án

Giáo án,

nêu vấn đề, kết giáo trình,

15

hợp với trình

phút

chiếu

Power tham khảo


10

Point

và phương

phút

tài liệu

tiện trình
chiếu

II. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng Việt Nam
2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục
tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng Việt Nam
3. Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết
toàn dân Việt nam
4. Mặt trận dân tộc thống nhất là
tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dân
tộc
5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền
với đoàn kết quốc tế


3

20

Thuyết trình,

phút

nêu vấn đề,

15

kết hợp với

phút

trình

20

Power Point

chiếu

phút
15

Thuyết trình,


phút

nêu vấn đề,

15
phút

kết hợp với
trình

chiếu

Power Point

Giáo án,


III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀO XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
HIỆN NAY
1. Giáo dục nâng cao nhận thức về tính
cấp thiết xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
2. Quán triệt và thực hiện tốt những
quan điểm, chủ trương, biện pháp xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong
tình hình mới

3. Xây dựng sự đoàn kết thống nhất
trong quân đội và phát huy vai trò của
quân đội trong xây dựng, phát triển
khối đại đoàn kết dân tộc.
KẾT THÚC BÀI GIẢNG

giáo trình,
tài liệu
tham khảo
và phương
10

tiện trình

phút

chiếu

10
phút

Thuyết trình,
gợi mở, kết
hợp với trình

10

chiếu

phút

05

Point

Power

Thuyết trình

Giáo án

phút
III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG
1. Kết luận
Hoàn cảnh sẽ không ngừng đổi thay theo các quy luật khách quan. Tư
tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận thống nhất sẽ ngày
càng phát triển, hoàn thiện cùng với thực tiễn đang biến đổi của đất nước trên
con đường đi vào thế kỉ XXI. Tư tưởng của Người vẫn là ngọn nguồn tạo nên
sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi hoàn toàn và
triệt để của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Nội dung nghiên cứu
Câu 1. Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
Câu 2. Phân tích những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc. Rút ra ý nghĩa thực tiễn của vấn đề?
Ngày.....tháng......năm 20
4


NGƯỜI BIÊN SOẠN


MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết dân tộc là một nội dung xuyên suốt trong tư tưởng và hoạt
động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc là một trong những cống hiến to lớn, đặc sắc của Người đối với cách mạng
Việt Nam. Hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc là một trong những vấn đề lý luận, thực tiễn cấp thiết, có
ý nghĩa chiến lược bảo đảm cho sự thành công của cách mạng nước ta trong
thời kỳ mới.

5


NỘI DUNG
i. cơ sở hình thành tư tưởng Hồ chí minh về đoàn kết dân tộc
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề đoàn kết,
tập hợp các lực lượng cách mạng
Câu hỏi nêu vấn đề: Đồng chí hãy cho biết chủ nghĩa Mác-Lênin đã
khẳng định như thế nào về vai trò của quần chúng nhân dân và vấn đề đồng
minh của giai cấp vô sản?
- Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: “Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng”, quần chúng là người sáng tạo nên lịch sử và quyết định tiến
trình phát triển của lịch sử.
+ Khái quát lịch sử nhân loại C.Mác-Ph.Ăngghen đã chỉ rõ mối quan hệ
biện chứng giữa quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ, trong đó khẳng định
quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử và nhiệm vụ cách mạng càng
phát triển thì vai trò đó càng tăng.
Vì vậy, Mác, Ăngghen đề ra khẩu hiệu: “ Vô sản thế giới liên hợp lại”.
+ Phát triển quan điểm của C.Mác-Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ rõ cách
mạng là ngày hội của quần chúng. Song, vai trò của quần chúng chỉ được phát

huy khi họ được tổ chức, tập hợp thành một khối thống nhất.
Lênin kế thừa và phát triển khẩu hiệu của C.Mác: “Vô sản tất cả các nước
và các dân tộc bị áp bức đòan kết lại..”
- Chủ nghĩa Mác - Lênin còn chỉ rõ vấn đề bạn đồng minh của giai cấp vô
sản là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong cách mạng vô sản.
Tổng kết Công xã Pa ri, C. Mác -Ph. Ăngghen viết: “Công nhân pháp
không thể tiến lên được một bước nào và cũng không thể đụng đến một sợi tóc
nào của chế độ tư sản trước khi đông đảo nhân dân đứng giữa giai cấp vô sản
và giai cấp tư sản tức là nông dân và giai cấp tiểu tư sản nổi dậy chống lại chế
độ tư sản chống lại sự thống trị của tư bản, chưa bị tiến trình của cách mạng
buộc phải đi theo những người vô sản” (C. Mác -Ph. Ăngghen toàn tập, tập 7
Nxb CTQG H., 1993, Tr 30).
Lênin khẳng định: “Không có sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số nhân
dân lao động đối với đội tiên phong của mình, tức là đối với giai cấp vô sản thì
6


cách mạng vô sản không thể thực hiện được.”( V.I. Lênin toàn tập, tập 39, Nxb
TBM 1979, T.r 251). “Chỉ có một giai cấp vô sản tiến hành cách mạng thì đó là
điều dại dột và còn là một tội ác nữa”.
=> Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhận định và đánh giá một cách đúng
đắn về vai trò và khả năng to lớn của quần chúng nhân dân; chỉ ra chiến lược, sách
lược để thực hiện đoàn kết, tập hợp lực lượng cho cách mạng.
2. Truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc Việt Nam
- Đây là truyền thống tốt đẹp được hình thành cùng với sự hình thành
dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và giặc
ngoại xâm.
Câu hỏi nêu vấn đề : Tại sao truyền thống này của dân tộc lại được hình
thành từ nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và giặc ngoại xâm ?
+ Nền kinh tế bản địa của Việt Nam là nông nghiệp trồng lúa nước, phụ thuộc

rất nhiều vào thiên nhiên. Vì vậy, người dân Việt Nam phải đoàn kết lại mới có thể
trinh phục được thiên nhiên.
VD: Để đắp đê phải cần nhiều người mới có thể thực hiện được
+ Kẻ thù của dân tộc Việt nam luôn là những nước có tiềm lực vật chất mạnh
hơn ta nhiều lần. Vì vậy, để giành được thắng lợi, bảo vệ độc lập dân tộc, dân tộc
Việt nam phải đoàn kết lại.
VD: Các triều đại phong kiến phương Bắc, Thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ...
- Tinh thần, ý thức ấy đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả dân tộc để
chiến thắng mọi thiên tai, địch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản
sắc dân tộc được giữ vững.
VD: Từ thế kỷ thứ III Người Âu Lạc đã đánh tan 50 vạn quân xâm lược
nhà Tần, sau Tần là các đế quốc phương Bắc: Hán, Đường, Tống, Nguyên,
Minh, Thanh...
- Yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết…đối với người Việt Nam đã trở
thành một tình cảm tự nhiên.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Thành một triết lí nhân sinh:
7


“Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Trở thành một phép ứng xử trong tư duy chính trị:
“Tình làng, nghĩa nước”.
“Nước mất thì nhà tan”.
“Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh…”
- Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ truyền thống yêu nước- đoàn kết- nhân
nghĩa của dân tộc và sau này Người đã phát triển lên một tầm cao mới.
Người khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền

thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy
lại sôi nổi, kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn. Nó lướt qua mọi hiển
nguy, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước” (Hồ Chí Minh toàn
tập, tập 6, NXB Chính trị Quốc gia, H.2000, tr. 171, 172).
3. Tư tưởng và bài học kinh nghiệm về đoàn kết, tập hợp lực lượng
trên thế giới và ở nước ta
- Hồ Chí Minh nghiên cứu, kế thừa những kinh nghiệm của các cuộc
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm từ những thành
công và thất bại của các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta
trong lịch sử.
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp
cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX của nhân dân ta, thấy được những hạn chế trong
việc tập hợp lực lượng của các sĩ phu yêu nước.
Hồ Chí Minh rút ra bài học: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như
một thì nước ta độc lập tự do, trái lại, lúc nào nước ta không đoàn kết thì bị
nước ngoại xâm lấn” (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia,
H.2000, tr. 217).
- Hồ Chí Minh nghiên cứu, kế thừa những kinh nghiệm của các phong
trào cách mạng trên thế giới.
+ Người nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản: nguyên nhân thắng lợi ?
Tại sao cách mạng tư sản chỉ là “cách mạng nửa vời”?
8


+ Nghiên cứu các cuộc cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh thấy rõ sức
mạnh tiềm ẩn của họ, cũng như những hạn chế: chưa biết đoàn kết, chưa có tổ
chức và chưa biết tổ chức…
+ Nghiên cứu cách mạng tháng Mười Nga, đã giúp Người hiểu được một
cách thấu đáo con đường và những bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là bài học

về huy động và tập hợp lực lượng quần chúng công nông.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đoàn kết không phải là một thủ đoạn
chính trị mà là một chiến lược của cách mạng Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh cho rằng: đoàn kết diễn ra không những trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân mà còn diễn ra trong cách mạng XHCN và trên tất cả
các nhiệm vụ cách mạng.
Hồ Chí Minh viết: “Đoàn kết của chúng ta không những rộng rãi, mà còn
đoàn kết lâu dài, đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn
chính trị”. (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7, NXB Chính trị Quốc gia, H.2000, tr.
438).
+ Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách, hình thức, phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp,
nhưng theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc luôn là vấn đề sống còn của cách
mạng.
+ Đây là tư tưởng nhất quán bao trùm trong lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng;
là thái độ rõ ràng dứt khoát trong nói và làm của Hồ Chí Minh.
VD: Theo thống kê về những bài viết, bài nói của Người, chỉ tính từ tháng
7/1954 đến tháng 8/1969 trong tổng số 1.056 bài có 406 bài trực tiếp hoặc gián
tiếp đề cập đến vấn đề đoàn kết.
- Người nêu ra nhiều luận điểm có tính chân lý thể hiện mối quan hệ
nhân quả giữa đoàn kết với sự thành công của cách mạng.
9


+ Đoàn kết làm ra sức mạnh “đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”.
+ Đoàn kết là điểm mẹ, “điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều

tốt”,
+ Đoàn kết là chìa khoá của thành công,
Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết,
Thành công thành công đại thành công”
- Trong thực tiễn Người đã phát huy tốt khối đại đoàn kết dân tộc, tạo
nên một sức mạnh vô địch cho cách mạng và cho đất nước.
+ Trong cách mạng giải phóng dân tộc: tiến hành tập hợp rông rãi mọi lực
lượng yêu nước vào mặt trận Việt Minh
+ Những năm sau cách mạng tháng 8, trước tình thế cách mạng “ngàn cân
treo sợi tóc” Người đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để tập hợp lực lượng,
thu phục nhân tài, đoàn kết dân tộc .v.v.
+ Trong kháng chiến chống Pháp, Người đã động viên và tổ chức được
toàn dân đứng lên kháng chiến: “Muốn đánh Pháp, Nhật ta chỉ có một điều là
đoàn kết”.
+ Trong kháng chiến chống Mỹ, Người xác định vai trò quan trọng của
khối đại đoàn kết dân tộc trên cả hai miền đất nước trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam “Một ngón tay thì yếu, năm ngón tay chụm lại thì tạo nên sức mạnh
to lớn”.
+ Trước lúc “đi xa”, điều mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh là: toàn
Đảng, toàn dân đoàn kết phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, đôc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Người là hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt nam.

10



+ Trong “Lời kết thúc buổi ra mắt Đảng lao Động Việt Nam” ngày 3-31951 Hồ Chí Minh đã thay mặt đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc:
“ Mục đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là:
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”. (Sđd, tập 6, tr.183).
+ Nói chuyện với cán bộ tuyên huấn về Cách mạng XHCN Người chỉ rõ: “
Trước cách mạng Tháng tám và trong kháng chiến thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao
cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc. Một là đoàn kết, Hai là làm cách mạng
hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ mục đích tuyên truyền
huấn luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh
thống nhất nước nhà” (Sđd, tập 11, tr. 130).
- Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ
hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần
chúng, do quần chúng, vì quần chúng.
+ Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn chuyển những đòi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực
có tổ chức và sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do
cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
3. Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân Việt Nam
Câu hỏi nêu vấn đề: Toàn dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu
như thế nào? Để thực hiện đoàn kết toàn dân theo Hồ Chí Minh cần phải
làm gì?
- Các khái niệm “dân”, “nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh có nội
hàm rất rộng.
+ Người dùng các khái niệm này để chỉ “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một
con Rồng, cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, lứa tuổi.

11



+ Hồ Chí Minh mở rộng “ biên độ” toàn dân đến tất cả những ai vẫn còn
tán thành thống nhất, hoà bình, độc lập, dân chủ mặc dù trước đây họ chống lại
chúng ta.
Như vậy, dân, nhân dân vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa
được hiểu là mỗi con người Việt Nam cụ thể và cả hai đều là chủ thể của đại
đoàn kết dân tộc.
- Nhân dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc, nên đại đoàn kết
dân tộc có nghĩa là phải tập hợp được mọi người dân vào một khối thống
nhất.
+ Người chỉ rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập
của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức,
có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với
họ” (Sđd, tập 7, tr. 438).
+ Hồ Chí Minh dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình của cách mạng
Việt Nam.
- Muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh.
+ Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc,
phải có tấm lòng khoan dung, đại lượng với con người.
Hồ Chí Minh viết: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ thì dù những người đó truớc đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ” (Sđd, tập 7, tr. 438).
+ Phải tin vào dân, dựa vào dân, coi đó là cơ sở xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc.
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
“Trên bầu trời không gì quý bằng nhân dân”
+ Phải xóa bỏ mọi thành kiến, phải thật thà đoàn kết, đoàn kết thực sự,

giúp nhau cùng tiến bộ.
+ Phải làm tốt công tác dân vận.
12


+ Phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và
những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa
số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền
của nhà, cái gốc của cây” (Sđd, tập 7, tr. 438).
Người còn phân tích sâu hơn, đâu là lực lượng nòng cốt tạo nên cái nền
tảng ấy: “Lực lượng chủ yếu trong khối đại đoàn kết dân tộc là công nông, cho
nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất” (Sđd, tập
10, tr. 18). Về sau Người nói thêm lấy liên minh công- nông-lao động trí óc.
4. Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức thể hiện và phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
- Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan
niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải trở thành hành động thực tế,
thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó là
Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã rất chú ý
đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với giai
tầng, giới, lứa tuổi và với từng bước phát triển của phong trào cách mạng.
VD: “Hội ái hữu hay tương trợ”, công hội hay nông hội, đoàn thanh niên
hay phụ nữ, phụ lão...Bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất, nơi quy tụ
nhiều tổ chức và cá nhân yêu nước...
+ Tuỳ theo thời kỳ và giai đoạn cách mạng Mặt trận dân tộc thống nhất có
thể có những tên gọi khác nhau nhưng thực chất chỉ là một.
Hội phản đế đồng minh - 1930

Mặt trận dân chủ - 1936
Mặt trận nhân dân phản đế - 1939
Mặt trận Việt Minh - 1941
Mặt trận Liên Việt - 1946
Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam -1960
13


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - 1955 - 1976 - nay
- Theo Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng
trên những nguyên tắc cơ bản sau đây:
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên
minh công nông (về sau Người bổ sung thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.
Theo Hồ Chí Minh, lực lượng tham gia Mặt trận rất đông đảo, phong
phú, đa dạng nên phải xác định rõ lực lượng nòng cốt, nền tảng. Nền tảng đó là
liên minh công-nông-lao động trí óc
 Trong Mặt trận, Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận, vừa là
lực lượng lãnh đạo Mặt trận.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc
thống nhất tối cao lợi ích của dân tộc và lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm
cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
Theo nguyên tắc này, mọi việc của mặt trận đều do bàn bạc thống nhất
quyết định một cách thực sự dân chủ.
Phải làm cho mọi người thuộc bất cứ giai tầng nào cũng đặt lợi ích tối
cao của dân tộc lên trên hết, trước hết.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ; đoàn kết thật sự, chân thành; thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
 Đoàn kết không phải chỉ một thời gian nhất định mà phải lâu dài và
chặt chẽ.

Hồ Chí Minh đòi hỏi một sự đoàn kết thực sự, có hiệu quả, không phải đoàn
kết ngoài miệng mà đoàn kết bằng việc làm, đoàn kết bằng tinh thần.
Hồ Chí Minh viết: “Chúng ta phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể,
các nhân sĩ trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn
nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ
quốc. Phải đoàn kết chân chính giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn giáo, cùng
nhau xây dựng đời sống hoà thuận, ấm no, xây dựng Tổ quốc”."đoàn kết phải gắn
với đấu tranh, đấu tranh để tăng đoàn kết” (Sđd, tập 10, tr. 605-606).
14


5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Câu hỏi nêu vấn đề: Tại sao đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn
kết quốc tế?
- Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể giành được thắng lợi
khi đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
+ Hồ Chí Minh chỉ rõ: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận trong cách mạng
thế giới, ai làm cách mạng trên thế giới đều là đồng chí của Việt Nam cả.
+ Tư tưởng đoàn kết quốc tế được thể hiện rất rõ trong các giai đoạn mà
Người lãnh đạo cách mạng. Đây thực sự là sự phát triển rực rỡ nhất và là thắng
lợi to lớn nhất của tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
VD: Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ có mặt trận đoàn kết
dân tộc, mặt trận đoàn kết Việt - Miên – Lào, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết
với Việt Nam chống Đế quốc xâm lược.
- Theo Hồ Chí Minh, mở rộng đoàn kết quốc tế nhưng phải giữ vững tư
tưởng tự lực, tự cường vì đây là điều kiện để mở rộng đoàn kết quốc tế.
Hồ Chí Minh viết: “Phải dựa vào sức mình là chính, phải đem sức ta giải
phóng cho ta”, “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ sự giúp đỡ
thì không xứng đáng với nền độc lập”

Tóm lại, từ đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đoàn kết quốc tế, đại đoàn kết
dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Nếu đại đoàn kết
dân tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách
mạng Việt Nam giành thắng lợi.
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VÀO XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN HIỆN NAY
1. Giáo dục và nâng cao nhận thức về tính cấp thiết xây dựng và củng
cố khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

15


- Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta những năm
qua tuy đã thu được những thành tựu nhất định nhưng cũng còn nhiều điểm
bất cập.
+ Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn coi trọng việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, tạo lên sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng nước ta giành
hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.
+ Tuy nhiên, hiện nay, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
chưa thật bền chặt; lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận dân
chưa vững chắc; việc tập dân vào Mặt trận vào các đoàn thể, tổ chức xã hội còn
nhiều hạn chế.
Hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương khóa IX của Đảng đánh
giá: “...khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân chưa thật bền chặt và đang đứng trước những thách thức mới” (Đảng
cộng sản Việt Nam-Văn kiện Hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương
khóa IX, Nxb CTQG, H.2003, tr.10).
- Những tác động tiêu cực của mặt trái phát triển kinh tế-xã hội và sự

chống phá của kẻ thù đang có ảnh hưởng không nhỏ tới xây dựng và phát
triển khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang phát huy
tác dụng tích cực, nhưng những tiêu cực của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Hiện nay, các thế lực thù địch đang ra sức chống phá cách mạng nước
ta, chia rẽ, phân hóa, gây ra tình trạng đối đầu giữa các bộ phận trong dân cư để
phá ta từ bên trong. Lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo để chống phá
khối đại đoàn kết dân tộc...
Thực tế đó, đòi hỏi phải tăng cường giáo dục để nâng cao nhận thức cho
cán bộ và nhân dân về sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Quán triệt và thực hiện tốt những quan điểm, chủ trương, biện
pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong tình hình mới
16


Câu hỏi gợi mở: Đảng Cộng sản Việt nam đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Tư tưởng chỉ đạo
Qua bảy kỳ đại hội Đảng toàn quốc (Từ đại hội IV – X) và nhiều hội nghị
BCHTƯ, đều toát lên những tư tưởng chủ đạo là:
+ Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, đặt lợi
ích chung của dân tộc, của đất nước và con người lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở
để xây dựng các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội.
Trước đây... sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để chiến thắng giặc ngoại xâm. Bây
giờ đại đoàn kết dân tộc để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu.
+ Phải xuất phát từ lợi ích dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng và phát triển đất nước.
- Những tư tưởng chủ đạo trên đây đã được thể hiện nhất quán

trong các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta trong những
năm đổi mới
+ Về chính trị tư tưởng: Đảng ta nêu cao ngọn cờ đại đoàn kết dân tộc, mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất, chủ trương xóa bỏ mọi định kiến, mặc cảm, hận
thù trong quá khứ, tập hợp đoàn kết mọi lực lượng, mọi người Việt Nam ở trong
nước và định cư ở nước ngoài vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Về kinh tế- xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế xã hội phát
triển, xác lập quyền làm chủ của người lao động trong lĩnh vực kinh tế, khuyến
khích làm giàu chính đáng theo pháp luật, đồng thời thực hiện các chính sách xã
hội.
+ Về đối ngoại, thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở;
đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại theo phương châm "Việt
Nam muốn là bạn với tất cả các nước vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát
triển".
- Xây dựng và phát huy đại đoàn kết dân tộc trong tình hình mới đòi hỏi
phải tiến hành đồng bộ các chủ trương, biện pháp. Song cần tập trung thực
hiện tốt các chủ trương, biện pháp sau:
+ Thực hiện đồng bộ các chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát
huy dân chủ và giữ vững kỷ cương trong xã hội.
17


+ Tổ chức và động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu
nước, làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế đi liền với phát triển văn hóa-xã hội;
mỗi người, mỗi hộ đều phấn đấu làm giầu cho mình và cho đất nước.
+ Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vị thế
và vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong thực hiện đại
đoàn kết dân tộc.
+ Tôn trọng và phát huy vai trò gương mẫu của những người tiêu biểu, có
uy tín trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, các tôn giáo.

+ Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo đảm công bằng và bình
đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp,
tầng lớp; tăng cường đẩy mạnh chống các tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và
xã hội.

18



×