Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

GIÁO TRÌNH PLC NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.47 MB, 136 trang )

1

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH

Tên mô đun: PLC nâng cao
NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25.tháng 02 năm 2013 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề)

Hà Nội, năm 2013


2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


3

LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình PLC nâng cao là kết quả của Dự án “Thí điểm xây dựng
chương trình và giáo trình dạy nghề năm 2011-2012”.Được thực hiện bởi sự


tham gia của các giảng viên của trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hải Phòng
thực hiện
Trên cơ sở chương trình khung đào tạo, trường Cao đẳng nghề công nghiệp
Hải phòng, cùng với các trường trong điểm trên toàn quốc, các giáo viên có
nhiều kinh nghiệm thực hiện biên soạn giáo trình PLC nâng cao phục vụ cho
công tác dạy nghề
Chúng tôi xin chân thành cám ơn Trường Cao nghề Bách nghệ Hải Phòng,
trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương II, trường Cao đẳng nghề
số 3 Bộ quốc phòng, trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội đã góp nhiều công
sức để nội dung giáo trình được hoàn thành
Giáo trình này được thiết kế theo mô đun thuộc hệ thống mô đun/ môn học
của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ Cao đẳng nghề,
và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song sai sót là khó tránh. Tác giả rất mong
nhận được các ý kiến phê bình, nhận xét của bạn đọc để giáo trình được hoàn
thiện hơn.

Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2013
Tham gia biên soạn
1. Đỗ Thị Thanh Xuân - Chủ biên
2. Đoàn Năng Trình
3. Lê Thị Trang


4

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu………………………………………………………...
2. Mục lục………………………………………………………………
3. Bài mở đầu…………………………………………………………..

4. Bài 1. Điều khiển các động cơ khởi động và dừng theo trình tự……
5. Bài 2. Điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha quay hai chiều có
hãm trước lúc đảo chiều………………………………………………
6. Bài 3. Điều khiển đèn giao thông……………………………………
7. Bài 4. Đếm sản phẩm.........................................................................
8. Bài 5. Điều khiển máy trộn…………………………………………
9. Bài 6. Đo điện áp DC và điều khiển ON/OFF……………………...
10. Bài 7. Điều khiển nhiệt độ................................................................
11. Bài 8. Điều khiển động cơ SERVOMOTOR………………………
12. Bài 9. Điều khiển thang máy………………………………………
13. Bài 10. Màn hình cảm biến..............................................................
14. Bài 11. Kết nối PLC với màn hình cảm biến………………………
15. Tài liệu tham khảo…………………………………………………

3
4
7
15
28
35
46
52
63
73
81
89
100
135
139



5

MÔ ĐUN: PLC NÂNG CAO
Mã mô đun: MĐ35
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Trong các xí nghiệp
hiện nay có nhiều hệ thống máy sản xuất sử dụng các bộ điều khiển lập trình.
Trên thế giới có nhiều hãng sản xuất các bộ điều khiển lập trình khác nhau
nhưng tính năng tương tự như nhau. Trong tài liệu đề cập đến bộ điều khiển lập
trình của OMRON và SIEMENS (S7-200 và S7-300).
PLC nâng cao là một mô đun chuyên môn của học viên chuyên ngành
Điện công nghiệp. Mô đun này nhằm trang bị cho học viên các trường dạy nghề
những kỹ năng cần thiết để lắp đặt và lập trình điều khiển cho một số hệ thống tự
động hóa có trong thực tế, từ đó có tư duy kỹ thuật để áp dụng vào thực tiễn sản
xuất.
Mục tiêu của mô đun
- Sử dụng được các loại PLC của hãng OMRON và SIEMENS.
- Có khả năng tự nghiên cứu để sử dụng các loại PLC của các hãng khác.
- Vận hành được một hệ thống điều khiển dùng PLC có sẵn.
- Lắp đặt được các hệ thống điều khiển cỡ nhỏ dùng PLC đơn và Màn
hình cảm biến.
- Viết được các chương trình ứng dụng cỡ nhỏ cho PLC đơn và Màn hình
cảm biến theo yêu cầu thực tế.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo
an toàn, tiết kiệm.
Nội dung chính:
Số
TT


Tên các bài trong mô đun

1

Bài mở đầu:Vị trí, ứng dụng PLC
trong công nghiệp
Điều khiển các động cơ khởi động
và dừng theo trình tự.
Điều khiển động cơ không đồng bộ
ba pha quay hai chiều có
hãm trước lúc đảo chiều.
Điều khiển đèn giao thông.
Đếm sản phẩm.

2
3

4
5

Thời gian (giờ)
Tổng

Thực Kiểm
số
thuyết hành tra*
2
2
6


2

4

8

2

5

1

12
12

4
4

7
7

1
1


6

6
7
8

9
10
11
12

Điều khiển máy trộn.
Đo điện áp DC và điều khiển
ON/OFF.
Điều khiển nhiệt độ.
Điều khiển động cơ
SERVOMOTOR.
Điều khiển thang máy.
Màn hình cảm biến.
Kết nối PLC với màn hình cảm biến
Cộng:

8
8

2
2

6
6

12
8

4
2


7
6

1

16
14
14
120

4
2
2
30

11
11
11
83

1
1
1
7


7

BÀI MỞ ĐẦU

VỊ TRÍ, ỨNG DỤNG PLC TRONG CÔNG NGHIỆP
MÃ BÀI: M35-01
Giới thiệu:
Trong công nghiệp, các bài toán về điều khiển rất đa dạng và phong phú.
Tùy vào đặc điểm của từng hệ thống sản xuất mà việc đưa ra các cách thức điều
khiển khác nhau như điều khiển cho động cơ cụ thể hay điều khiển theo một quá
trình liên tục, có mối liên quan mật thiết giữa nhiều thiết bị trong hệ thống. Nội
dung bài học này sẽ đưa ra các đặc điểm của các bài toán điều khiển động cơ và
bài toán điều khiển quá trình giúp cho học viên có được những kiens thức cơ
bản nhất áp dụng vào giải quyết các nội dung còn lại trong mô đun cũng như
trong thực tế thực tế sản xuất.
Mục tiêu:
- Phân biệt được các bài toán điều khiển động cơ và các bài toán điều
khiển quá trình.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, chính xác, tập trung trong công việc.
Nội dung chính:
1. Các bài toán điều khiển động cơ
• Các nguyên tắc điều khiển
Quá trình làm việc của động cơ điện để truyền động một máy sản xuất
thường gồm các giai đoạn: khởi động, làm việc và điều chỉnh tốc độ, dừng và có
thể có cả giai đoạn đảo chiều. Xét động cơ là một thiết bị động lực, quá trình
làm việc và đặc biệt là quá trình khởi động, hãm thường có dòng điện lớn, tự
thân động cơ điện vừa là thiết bị chấp hành nhưng cũng vừa là đối tượng điều
khiển phức tạp. Về nguyên lý khống chế truyền động điện, để khởi động và hãm
động cơ với dòng điện được hạn chế trong giới hạn cho phép, thường dùng ba
nguyên tắc khống chế tự động sau:
- Nguyên tắc thời gian: Việc đóng cắt để thay đổi tốc độ động cơ dựa theo
nguyên tắc thời gian, nghĩa là sau những khoảng thời gian xác định sẽ có tín
hiệu điều khiển để thay đồi tốc độ động cơ. Phần tử cảm biến và khống chế cơ
bản ở đây là rơle thời gian

- Nguyên tắc tốc độ: Việc đóng cắt để thay đổi tốc độ động cơ dựa vào


8

nguyên lý xác định tốc độ tức thời của động cơ. Phần tử cảm biến và khống chế
cơ bản ở đây là rơle tốc độ.
- Nguyên tắc dòng điện: Biết tốc độ động cơ do mô men động cơ xác
định, mà mô men lại phụ thuộc vào dòng điện chạy qua động cơ, do vậy có thể
đo dòng điện để khống chế quá trình thay đổi tốc độ động cơ điện. Phần tử cảm
biến và khống chế cơ bản ở đây là rơle dòng điện.
Mỗi nguyên tắc điều khiển đều có ưu nhược điểm riêng, tùy từng trường
hợp cụ thể mà chọn các phương pháp cho phù hợp.
• Các thiết bị điều khiển
Để đóng cắt không thường xuyên thường dùng áptômát. Trong áptômát hệ
thống tiếp điểm có bộ phân dập hổ quang và các bộ phân tự động cắt mạch để
bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Bộ phận cắt mạch điện bằng tác động điện từ theo
kiểu dòng điện cực đại. Khi dòng điện vượt quá trị số cho phép chúng sẽ cắt
mạch điện để bảo vệ ngắn mạch, ngoài ra còn có rơle nhiệt bảo vệ quá tải
Phần tử cơ bản của rơle nhiệt là bản lưỡng kim gồm hai miếng kim loại có
độ dãn nở nhiệt khác nhau dán lại với nhau. Khi bản lưỡng kim khi bị đất nóng
(thường là bằng dòng điện cần bảo vệ) sẽ bị biến dạng (cong), độ biến dạng tới
ngưỡng thì sẽ tác động vào các bộ phận khác để cắt mạch điện.
Các rơle điện từ, công tắc tơ tác dụng nhờ lực hút điện từ. Cấu tạo của
rơle điện từ thường gồm các bộ phân chính sau: cuộn hút; mạch từ tĩnh làm bằng
vật liệu sắt từ; phần động còn gọi là phần ứng và hệ thống các tiếp điểm
Mạch từ của rơle có dòng điện một chiều chạy qua làm bằng thép khối,
còn mạch từ của rơle dòng điện xoay chiều làm bằng lá thép kỹ thuật điện. Để
chống rung vì lực hút của nam châm điện có dạng xung trên mặt cực người ta
đặt vòng ngắn mạch. Sức điện động cảm ứng trong vòng ngắn mạch sẽ tạo ra

dòng điện và làm cho từ thông qua vòng ngắn mạch lệch pha với từ thông chính,
nhờ đó lực hút phần ứng không bị gián đoạn, các tiếp điểm luôn được tiếp xúc
tết
Tuỳ theo nguyên lý tác động người ta chế tạo nhiều loại thiết bị điều
khiển khác nhau như rơle dòng điện, rơle điện áp, rơle thời gian....
Hệ thống tiếp điểm của các thiết bị điều khiển có cấu tạo khác nhau và
thường mạ bạc hay thiếc để đảm bảo tiếp xúc tết. Các thiết bị đóng cắt mạch
động lực có dòng điện lớn, hệ thống tiếp điểm chính có bộ phận dập hồ quang,
ngoài ra còn có các tiếp điểm phụ để đóng cắt cho mạch điều khiển. Tuỳ theo
trạng thái tiếp điểm người ta chia ra các loại tiếp điểm khác nhau.


9

2. Các bài toán điều khiển quá trình
Điều khiển quá trình là quá trình ứng dụng kỹ thuật điều khiển tự động
trong điều khiển, vận hành và giám sát các quá trình công nghệ, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ con người, máy móc và môi
trường.
- Phạm vi ứng dụng: công nghiệp chế biến, khai thác và năng lượng.
- Bài toán đặc thù và quan trọng nhất: điều chỉnh.
- Đối tượng điều khiển: quá trình công nghệ.
Đặc thù của các quá trình công nghệ:
- Quy mô sản xuất thông thường vừa và lớn.
- Yêu cầu rất cao về độ tin cậy và tính sẵn sàng.
- Các quá trình liên quan tới biến đổi năng lượng và vật chất
Điều khiển quá trình công nghệ gồm 2 loại:
- Điều khiển quá trình liên tục: điều khiển một quá trình công nghệ hoạt
động liên tục. Ví dụ: các quá trình chưng cất, quá trình sản xuất điện, quá trình
sản xuất xi măng…

- Điều khiển quá trình mẻ: điều khiển các quá trình công nghệ hoạt động
theo mẻ. Ví dụ: quá trình trộn bê tông, quá trình phản ứng hóa chất, quá trình
sản xuất bia…
Mục đích điều khiển:
- Đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, trơn tru: đảm bảo các điều kiện vận
hành bình thường, kéo dài tuổi thọ máy móc, vận hành thuận tiện.
- Đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm: thay đổi tốc độ sản xuất
theo ý muốn, giữ các thông số chất lượng sản phẩm biến động trong giới hạn
quy định.
- Đảm bảo vận hành an toàn: nhằm mục đích bảo vệ con người, máy móc,
thiết bị và môi trường.
- Bảo vệ môi trường: giảm nồng độ các chất độc hại trong khí thải, nước
thải, giảm bụi, giảm sử dụng nguyên liệu và nhiên liệu.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng lợi nhuận: giảm chi phí nhân công,
nguyên liệu và nhiên liệu, thích ứng nhanh với yêu cầu thay đổi của thị trường.


10

Các chức năng điều khiển quá trình:

Trong đó:
- Điều khiển cơ sở:
Gồm: + Điều chỉnh (điều chỉnh tự động, điều chỉnh bằng tay)
+ Điều khiển rời rạc (điều khiển thiết bị, khóa liên động quá trình)
+ Điều khiển trình tự (khởi động và dừng hệ thống, điều khiển phối
hợp, điều khiển theo mẻ)
+ Điều khiển an toàn (khóa liên động an toàn)
- Vận hành và giám sát:
Gồm: + Thu thập và quản lí dữ liệu

+ Giao diện người-máy
+ Cảnh báo và báo động
+ Giám sát và chẩn đoán
+ Lập báo cáo tự động
- Điều khiển cao cấp:
Gồm: + Điều khiển quản lí mẻ.
+ Điều khiển chất lượng, điều khiển thống kê
+ Tối ưu hóa quá trình, điều khiển tối ưu hóa.
Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điều khiển:


11

Sơ đồ khối một vòng điều khiển:

Trong đó:
- Thiết bị đo quá trình:

Gồm: + Measurement device: Thiết bị đo, VD: đo nhiệt độ, áp suất, nồng
độ
+ Transducer: bộ chuyển đổi theo nghĩa rộng, VD: áp suất - dịch
chuyển, dịch chuyển – điện áp.
+ Sensor: Cảm biến, cũng là một dạng chuyển đổi, VD: cặp nhiệt,
ống venturi, siêu âm…
+ Sensor element: cảm biến, phần tử cảm biến


12

+ Signal conditioning: điều hòa tín hiệu

+ Transmitter: chuyển đổi tín hiệu và truyền phát tín hiệu chuẩn.
- Thiết bị chấp hành:

Gồm: + Actuator: Thiết bị chấp hành, cơ cấu chấp hành (van điều khiển,
máy bơm, quạt gió, chắn gió, rơ-le)
+ Actuator, actuating element: cơ cấu dẫn động, phần tử dẫn động
(động cơ điện, khối chuyển đổi dòng-khí nén, cuộn hút từ…)
+ Final control element: Phần tử chấp hành (thân van, tiếp điểm, sợi
đốt…)
- Hệ thống vận hành và giám sát:

Một số ví dụ về điều khiển quá trình:
- Quá trình sản xuất hóa chất:


13

- Lò hơi:

Thiết bị điều khiển logic lập trình được PLC là dạng thiết bị điều khiển
đặc biệt dựa trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh
và thực hiện các chức năng, chẳng hạn cho phép tính logic, lập chuỗi, định giờ,
đếm, và các thuật toán để điều khiển máy và các quá trình công nghệ. PLC được
thiết kế cho các kỹ sư, không yêu cầu cao về kiến thức máy tính và ngôn ngữ


14

máy tính, có thể vận hành. Chúng được thiết kế cho các nhà kỹ thuật có thể cài
đặt hoặc thay đổi chương trình. Vì vậy, các nhà thiết kế PLC phải lập trình sẵn

sao cho chương trình điều khiển có thể nhập bằng cách sử dụng ngôn ngữ đơn
giản (ngôn ngữ điều khiển). Thuật ngữ logic được sử dụng vì việc lập trình chủ
yếu liên quan đến các hoạt động logic, ví dụ nếu có các điều kiện A và B thì C
làm việc... Người vận hành nhập chương trình (chuỗi lệnh) vào bộ nhớ PLC.
Thiết bị điều khiển PLC sẽ giám sát các tín hiệu vào và các tín hiệu ra theo
chương trình này và thực hiện các quy tắc điều khiển đã được lập trình.
Các PLC tương tự máy tính, nhưng máy tính được tối ưu hoá cho các tác
vụ tính toán và hiển thị, còn PLC được chuyên biệt cho các tác vụ điều khiển và
môi trường công nghiệp. Vì vậy các PLC:
+ Được thiết kế bền để chịu được rung động, nhiệt, ẩm và tiếng ồn
+ Có sẵn giao diện cho các thiết bị vào ra
+ Được lập trình dễ dàng với ngôn ngữ điều khiển dễ hiểu, chủ yếu giải
quyết các phép toán logic và chuyển mạch.
Về cơ bản chức năng của bộ điều khiển logic PLC cũng giống như chức
năng của bộ điều khiển thiết kế trên cơ sở các rơle công tắc tơ hoặc trên cơ sở
các khối điện tử đó là:
+ Thu thập các tín hiệu vào và các tín hiệu phản hồi từ các cảm biến
+ Liên kết, ghép nối các tín hiệu theo yêu cầu điều khiển và thực hiện
đóng mở các mạch phù hợp với công nghệ
+ Tính toán và soạn thảo các lệnh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông
tin thu thập được
+ Phân phát các lệnh điều khiển đến các địa chỉ thích hợp
Riêng đối với máy công cụ và người máy công nghiệp thì bộ PLC có thể
liên kết với bộ điều khiển số NC hoặc CNC hình thành bộ điều khiển thích nghi.
Trong hệ thống của các trung tâm gia công, mọi quy trình công nghệ đều được
bộ PLC điều khiển tập trung.


15


BÀI 1: ĐIỀU KHIỂN CÁC ĐỘNG CƠ KHỞI ĐỘNG
VÀ DỪNG THEO TRÌNH TỰ
MÃ BÀI: M35-02
Giới thiệu:
Trong thực tế, có nhiều hệ thống sản xuất mà các phần tử chấp hành hoạt
động và dừng theo trình tự trước sau đặc thù của hệ thống đó. Nội dung bài học
này giúp học viên có thể lắp đặt mô hình và lập trình điều khiển cho 3 động cơ
khởi động và dừng theo trình tự, sử dụng PLC của OMRON và SIEMENS.
Thông qua đó có thể áp dụng linh hoạt vào thực tế sản xuất.
Mục tiêu:
- Lắp đặt và nối dây cho PLC CPM2A, PLC S7-200, PLC S7-300 để điều
khiển nhóm động cơ.
- Lập trình cho các loại PLC CPM2A, PLC S7-200, PLC S7-300 để điều
khiển các động cơ khởi động và dừng theo trình tự.
- Sửa đổi kết nối phần cứng và chương trình cho phù hợp với các ứng
dụng tương tự khác.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo
an toàn.
Nội dung chính:
1. PLC CPM2A
Mục tiêu: Nêu được các lệnh cơ bản và cách kết nối cho PLC CPM2A
1.1. Các lệnh của PLC CPM2A sử dụng trong chương trình
- Lệnh về tiếp điểm
- TIMER
N: số của Timer
SV: giá trị đặt (Word, BCD), thuộc IR, SR, LR, DM, AR, HR
Giới hạn sử dụng: SV = 0000 - 9999 (BCD),
Độ phân giải: 0,1s
Thời gian hoạt động: SV x 0,1(s)
1.2. Chương trình điều khiển cho PLC CPM2A

Phân công địa chỉ.


16

Địa chỉ
000.00
000.01
000.02
010.00
010.01
010.02

Phần tử
Nút ấn Start
Nút ấn Stop
Nút ấn E -Stop
Động cơ 1
Động cơ 2
Động cơ 3

Chương trình điều khiển:


17

1.3. Lắp đặt và nối dây cho PLC CPM2A. Nạp chương trình và vận
hành thử.
Đấu nối dây


24V

+
-

START

COM

STOP

000.00

E- STOP

000.01

000.02

000.03

000.04

000.05

000.06

000.07

000.08


PLC OMRON
COM

24V

-

001.00

001.01

001.02

KM1

KM2

KM3

001.03

001.04

+

Nạp chương trình và vận hành:
+ Chọn PLC/Work Online

001.05


001.06

001.07

000.09

000.010

000.011


18

+ Chọn PLC/Transfer/To PLC

+ Chọn PLC/ Operating Mode/Run

2. PLC S7-200
Mục tiêu: Nêu được các lệnh cơ bản và cách kết nối cho PLC S7-200
2.1. Các lệnh của PLC S7-200 sử dụng trong chương trình
- Lệnh về tiếp điểm.
- Lệnh Timer: TON
Toán hạng:
Txx (word)
CPU214:32÷63
96÷127
PT:

VW, T, (word)

C, IW, QW, MW, SMW, C, IW, hằng số

Cú pháp khai báo:


19

2.2. Viết chương trình cho PLC S7-200.
Phân công địa chỉ.
Địa chỉ
I0.0
I0.1
I0.2
Q0.0
Q0.1
Q0.2

Phần tử
Nút ấn Start
Nút ấn Stop
Nút ấn E -Stop
Động cơ 1
Động cơ 2
Động cơ 3

Chương trình điều khiển:


20


2.3. Lắp đặt và nối dây cho PLC S7-200. Nạp chương trình và vận
hành thử.
Đấu nối dây:

24V

+
-

START

STOP

E- STOP

COM

I0.0

I0.1

I0.2

I0.3

COM

Q0.0

Q0.1


Q0.2

Q0.3

KM1

KM2

KM3

I0.4

I0.5

I0.6

I0.7

I1.0

I1.1

I1.2

I1.3

I1.4

I1.5


I1.6

I1.7

Q1.3

Q1.4

Q1.5

Q1.6

Q1.7

PLC S7- 200
24V

-

I0.4

Q0.5

Q0.6

Q0.7

Q1.0


Q1.1

Q1.2

+

Nạp chương trình và vận hành:
Nạp chương trình vào PLC :
Cách 1 : Chọn Project _ Download _OK
Cách 2 : Chọn biểu tượng Download.
Lưu ý :


21

Công tắc chọn chế độ làm việc của PLC phải ở vị trí TERM hoặc đang ở
chế độ STOP. Màn hình báo Download successfulthì chương trình đã nạp thành
công
Chạy chương trình :
Cách 1 : Chọn CPU _ RUN _ yes .
Cách : Chọn biểu tượng Run.
Dừng chương trình
Cách 1 : Chọn menu CPU _ Stop _ Yes
Cách 2 : Chọn biểu tượng Stop
Lưu ý : Công Tắc chọn chế độ làm việc của PLC phải ở vị trí TERM.
Hiển thị các Chương trình ladder : ( để quan sát quá trình hoạt động của
chương trình)
- Chọn menu : Debug _ ladder Satus on
- Chọn View _ StatusChart
Đọc chương trình của PLC:

- Chọn menu Project _ up load _ OK _ Yes
- Chọn biểu tượng Upload.
3. PLC S7-300
Mục tiêu: Nêu được các lệnh cơ bản và cách kết nối cho PLC S7-300
3.1. Các lệnh của PLC S7-300 sử dụng trong chương trình
- Lệnh về tiếp điểm
- Lệnh Timer: Bộ thời gian SD.

3.2. Viết chương trình cho PLC S7-300.
Phân công địa chỉ.


22

Địa chỉ
I0.0
I0.1
I0.2
Q0.0
Q0.1
Q0.2

Phần tử
Nút ấn Start
Nút ấn Stop
Nút ấn E -Stop
Động cơ 1
Động cơ 2
Động cơ 3


Chương trình điều khiển:


23


24

3.3. Lắp đặt và nối dây cho PLC S7-300. Nạp chương trình và vận
hành thử.
Sơ đồ đấu nối dây

24V

+
-

START

COM

STOP

I0.0

E- STOP

I0.1

I0.2


I0.3

I0.4

I0.5

I0.6

I0.7

I1.0

I1.1

I1.2

I1.3

I1.4

I1.5

I1.6

I1.7

Q1.3

Q1.4


Q1.5

Q1.6

Q1.7

PLC S7- 300
COM

24V

-

Q0.0

Q0.1

Q0.2

KM1

KM2

KM3

Q0.3

I0.4


Q0.5

Q0.6

Q0.7

Q1.0

Q1.1

Q1.2

+

Nạp chương trình và vận hành:
+ Nạp chương trình soạn thảo từ PC xuống CPU:
Nhấn chuột trái vào biểu tượng này
trên thanh công cụ và trả lời
đầy đủ các câu hỏi. Chú ý khi nạp chương trình cần phải đặt CPU ở trạng thái
Stop hoặc đặt CPU ở trạng thái RUN-P.
+ Xoá chương trình đã có trong CPU:
Để thực hiện việc nạp chương trình mới từ PC xuống CPU ta cần thực
hiện công việc xoá chương trình đã có sẵn trong CPU. Điều này ta thực hiện các
bước như sau:
Đưa trạng thái của CPU về STOP : Từ màn hình chính của Step7 ta chọn
lệnh:


25


+ Quan sát việc thực hiện chương trình:
Nhấn vào biểu tượng này
trên thanh công cụ. Sau khi chọn chức
năng giám sát chương trình này thì trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ:
Tuỳ theo kiểu viết chương trình mà ta nhận được sự khác nhau về kiểu
hiển thị trên màn hình (Dưới đây sử dụng kiểu viết chương trình FBD).


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×