Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán CPA việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.48 KB, 84 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

CĐKT:

Cân đối kế toán

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTV:
HĐSXKD:

Kiểm toán viên
Hoạt động sản xuất kinh doanh

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh


và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các
doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm
toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó, kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài
chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài
chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó hình
thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các khoản phải
thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản phải thu thường
rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính.
Từ những đặc điểm trên, em đã chọn đề tài “Kiểm toán nợ phải thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán CPA Việt Nam” để nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề báo cáo của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài chuyên đề của em được chia thành 03
chương như sau:

3


+ Chương 1. Đặc điểm hoạt động nợ phải thu có ảnh hưởng đến kiểm toán
tài chính tại Công ty kiểm toán CPA Việt Nam.
+ Chương 2. Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán nợ
phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán CPA Việt Nam
thực hiện tại khách hàng.
+ Chương 3. Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm toán vào kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện.


4


CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT NỢ PHẢI THU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN CPA VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về Công ty kiểm toán CPA Việt Nam
Công ty kiểm toán CPA Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên lĩnh vực
kiểm toán và tài chính.
Tên giao dịch của công ty: Công ty kiểm toán CPA Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Viet Nam Auditing Partnership Company
Tên viết tắt: CPA VIETNAM
Trụ sở: Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (04)2511157, 2511158; (04)2512354, 2512355
Fax: (04)2511159
Website: www.cpavietnam.org.vn
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về
kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán
độc lập tại Việt Nam. Theo đó Công ty kiểm toán CPA Việt Nam là công ty chịu
trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công
ty có 3 sáng lập viên đều là những kiểm toán viên đã làm việc trong các công ty
kiểm toán nhà nước.
Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển
của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu
trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng chất
lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm tới
đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty.


5


Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một
trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất
lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty.
Với sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam,
kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ vớI các tổ
chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế,
CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp
các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách
hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên
ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng.
Do nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, từ khi thành lập
đến nay công ty đã 3 lần chuyển địa điểm. Ban đầu, công ty có trụ sở ở Kim
Đồng. Sau đó, chuyển đến 1005/1010 - tầng 10 - toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung
Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà NộI, Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của công
ty ở Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Đồng thời công ty còn mở
một chi nhánh đại diện ở phía nam: Số 552C/45 Nguyễn Tri Phương, Phường
12,Quận 10, TP Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các loại dịch vụ mà công ty cung
cấp ngày càng đa dạng. Ban đầu, công ty chỉ mới cung cấp dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh
nghiệp. Xu hướng công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ khác mà đặc biệt là
tư vấn về thuế.
1.2. Đặc điểm hoạt động nợ phải thu có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan
trọng trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của
doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,

TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản
6


phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác
XDCB đã hoàn thành... Nó thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu có ảnh
hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả năng quay
vòng vốn của doanh nghiệp.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng được phản ánh thông qua tài khoản
131. Tài khoản này có số dư bên nợ và bên có. Số dư bên nợ thể hiện số tiền còn
phải thu của khách hàng. Số dư bên có thể hiện số tiền nhận trước, hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể, là
một khoản mục rất quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khác trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình
giao dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến quan hệ
thanh toán, trong đó có khoản mục nợ phải thu. Khi doanh nghiệp chấp nhận bán
vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ của mình theo phương thức trả trước hay
phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ phải thu khách hàng. Do đó dễ thấy, nêu
số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng sẽ giảm
xuống và ngược lại. Bên cạnh đó, nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi là sự giảm xuống của hàng tồn kho,
nguyên vật liệu…ngoài ra khoản mục nợ phải thu cũng có quan hệ gián tiếp với
một số tài khoản như thuế thu nhập doanh nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự
phòng phải thu khó đòi, do đó ảnh hưởng đến chi phí tài chính hoặc thuế giá trị
gia tăng đầu ra…Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên Bảng cân đối
kế toán mà khoản nợ phải thu cũn có mối liên hệ với một số khoản mục khác
trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bỏn…
Thụng thường khi doanh thu cũng như giá vốn tăng lên thì các khoản nợ phải thu
cũng tăng lên nếu chính sách bán chịu không thay đổi.



Các vai trò chủ yếu của khoản mục phải thu khách hàng là:
7




Ghi nhận các khoản doanh thu bán hàng theo hình thức trả chậm: Đây là vai
trò chủ yếu và quan trọng nhất của khoản mục phải thu khách hàng nhằm ghi
nhận chính xác và kịp thời các khoản bán hàng mua chịu. Doanh thu được ghi
nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.



Theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng: thông qua việc ghi nhận vào
bên có của tài khoản 131 đơn vị có thể kiểm soát được quá trình trả nợ của khách
hàng, đó là cơ sở cho việc thu hồi nợ và xét duyệt bán chịu sau này. Công việc
này giúp doanh nghiệp giảm thiểu được phần nào rủi ro khi chấp nhận bán chịu
cho khách hàng.



Đánh giá và xem xét khả năng thanh toán của khách hàng: từ việc ghi nhận
và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp phải thường
xuyên cập nhật thông tin của khách hàng qua nhiều kờnh khách nhau. Việc
thường xuyên cập nhật tình hình biến động về mặt kinh doanh của khách hàng
giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng.




Khoản mục phải thu khách hàng là cơ sở để hạch toán các khoản mục dự
phòng nợ phải thu khó đòi: Việc theo dõi quá trình thanh toán và đánh giá xem
xét khả năng thanh toán của từng khách hàng giúp kế toán có cơ sở để ghi nhận
các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Công việc này nhằm đảm bảo tính thận
trọng trong quá trình ghi nhận các khoản phải thu và mức độ thu hồi các khoản
phải thu này. Giá trị thuần của khoản phải thu Công ty Cổ phần kinh doanh khí
hóa lỏng Miền Bắcằng giá trị còn lại của khoản phải thu trừ đi khoản dự phòng
phải thu khó đòi.



Khoản mục phải thu khách hàng là một công cụ quan trọng giúp doanh
nghiệp theo dõi được việc tuân thủ các chính sách bán chịu đã được đề ra: các
chính sách cơ bản ở đây là thời gian thanh toán, lãi trả chậm…



Phân loại nợ phải thu

8


Có nhiều các phân loại nợ phải thu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để phân loại các khoản nợ phải thu giúp cho việc quản
lý các khoản mục tốt hơn, cũng như kế hoạch thu hồi nợ và lập dự phòng phải
thu khó đòi một cách tốt nhất.


Đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại thì nợ

phải thu có thể chia thành các loại chính sau: Nợ phải thu từ hoạt động bán hàng,
nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.



Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thi công, xây lắp thì tuổi nợ thường lớn nên
nợ phải thu thường được chia thành hai loại: Nợ phải thu dài hạn và nợ phải thu
ngắn hạn.



Ngoài ra đối với các tổ chức tín dụng nợ phải thu còn được phân loại dựa vào
khả năng thanh toán phân loại thành 5 loại: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.



Kế toỏn khoản mục nợ phải thu
Nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu



Nợ phải thu phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép chi tiết cho từng lần thanh toán.



Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.




Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngày (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
ngân hàng).



Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lí đối với khoản nợ không thu hồi được.
9




Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã
giao dịch, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh
tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá bán hoặc trả lại số hàng
đã giao.
Nguyên tắc lập dự phòng



Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kì kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập
báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó
đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự

phòng phải thu khó đòi vào hoặc ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp của kì
báo cáo.



Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy
về khoản nợ phải thu khó đòi (Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền
Bắcị phá sản hoặc tổn thất thiệt hại lớn về tài sản… nờn không hoặc khó có khả
năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần mà vẫn không thu hồi
được nợ). Theo quy định hiện hành (Thông tư 13/2006/TT-BTC) thì các khoản
nợ phải thu được coi là phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu sau:

o

Số tiền phải thu phải được theo dõi cho từng đối tượng, theo từng nội dung, theo
từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.

o

Phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng về số tiền nợ chưa
trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh toán hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác…



Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:

o

Nợ phải thu quá hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ,

doanh nghiệp đó đũi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu hồi được.

o

Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách hàng nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
10




Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo thông tư số 13/2006/TTBTC của bộ tài chính ban hành.

o

30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.

o

50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

o

70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.



Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã
cố gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không thu hồi được nợ và
xác định khách hàng nợ không còn có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có

thể làm thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xóa
những khoản phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xóa nợ thì đồng
thời phải theo dõi chi tiết ở tài khoản ngoại bảng TK 004 “Nợ khó đòi đó xử lớ”.
Việc xúa các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của hội đồng quản
trị doanh nghiệp và cơ quan quản lí tài chính (Nếu là doanh nghiệp nhà nước)
hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Nếu sau khi
đã xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đòi được nợ đã
xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 “ Thu nhập khác”.
Trình bày trên báo cáo tài chính
Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình
bày dưới hai khoản mục:



Các khoản phải thu ngắn hạn (Thời gian thu hồi trong vòng 1 năm)
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*)



Các khoản phải thu dài hạn (Thời gian thu hồi trên 1 năm)
11


1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh không phải là 1 năm thì
ngưỡng phân biệt nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn là một chu kì kinh doanh.
Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu
Trong các khoản mục nợ phải thu thì nợ phải thu khách hàng là chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Mặc khác khoản phải thu của khách hàng gắn chặt trong chu trình
doanh thu và bán hàng của doanh nghiệp nên đây là khoản mục thường hay xảy
ra gian lận và sai sót lớn nhất. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục
này là:


Nợ phải thu khách hàng có thể bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô khi khách
hàng trả nợ nhân viên thu nợ có thể chiếm dụng trong một khoảng thời gian hoăc
sử sụng thủ thuật gối đầu để biển thủ.



Khi hạch toán công nợ, giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng.



Bù trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán không cùng một đối
tượng.



Phân loại nợ theo kì hạn không đúng các điều khản của hợp đồng.




Sử dụng khoản nợ phải thu khách hàng để là thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi
nhuận giả.



Việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý
nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.

12


1.3. Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty
kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện
Kiểm toán BCTC là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy của các thông
tin, về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi chu trình hay mỗi khoản mục đều
có những mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù riêng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 200 xác định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và
Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
hay khụng?”. “ Mục tiêu kiểm toán BCTC cũn giúp đơn vị được kiểm toán thấy
rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”.
Do tính chất và vai trò vô cùng quan trọng của mình, phải thu khách hàng
luôn là khoản mục được nhiều đối tượng quan tâm và kiểm toán khoản mục này
là một phần rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Với KTV tại Công ty kiểm
toán CPA Việt Nam, việc xác minh không chỉ dừng lại ở các mục tiêu chung mà
còn phải cụ thể vào các mục tiêu đặc thù như: hiện hữu, đầy đủ, quyền và nghĩa

vụ, chính xác, đánh giá, trình bày và thuyết minh.
Biểu 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Nội dung
Các khoản nợ phải thu đã ghi chép thì phải có thực tại
thời điểm lập báo cáo.
Tất cả các khoản nợ phải thu đều được phản ánh ghi
nhận đầy đủ trên báo cáo.
Các khoản nợ phải thu đều thuộc quyền sở hữu của đơn

Mục tiêu
Hiện hữu
Đầy đủ

Quyền và nghĩa vụ
vị
Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số Chính xác
tiền trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của
13


nợ phải thu khách hàng với sổ cái.
Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập
phù hợp, cuối kì phải đánh giá, quy đổi tỷ giá bình quân
liên ngân hàng đối với những khoản nợ phải thu có gốc
ngoại tệ.
Các khoản mục nợ phải thu phải được trình bày đúng
đắn cũng như công bố đầy đủ những vấn đề liên quan
như cầm cố, thế chấp...

Đánh giá


Trình bày và công
bố

1.4. Quy trình kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty
kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện
1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Trong giai đoạn này, KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các bước
công việc chủ yếu sau:

14


Sơ đồ 1.1. Các bước công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sơ
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán
Diễn giải:
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Khi KTV và Công ty kiểm toán gửi thư chào hàng, thu nhận một khách
hàng, quy trình kiểm toán sẽ bắt đầu. Trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng
cần phục vụ, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
cho cuộc kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng mới
và sự tiếp tục của khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty
khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, thỏa thuận sơ bộ với khách

hàng và ký hợp đồng kiểm toán.


Đánh giá khả năng chấp nhận của khách hàng cũ và sự tiếp tục của khách hàng
mới
Trước khi ký một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc
chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm
toán của KTV hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của Công ty
15


kiểm toán hay không? Để làm được điều này, đòi hỏi KTV phải có thu thập và
lựa chọn từ nhiều nguồn thông tin từ các bên liên quan tới doanh nghiệp. Với các
khách hàng cũ, KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng, xem xét
xem năm hiện tại có thêm những rủi ro nào có thể khiến KTV và Công ty kiểm
toán phải ngững cung cấp dịch vụ hay không? Với các khách hàng mới, việc
KTV cần làm đầu tiên là xem xét lý do lựa chọn kiểm toán mới của khách hàng,
từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán, thu thập thông tin khi BCTC của
khách hàng đã được sử dụng rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng và
tính liêm chính của BGĐ, liên lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu thập những
thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng nếu có giữa hai bên,
các vấn đề quan trọng khác… và lý do tại sao lại có sự thay đổi KTV. Qua
những thông tin đó, KTV sẽ tổng hợp và cân nhắc việc chấp nhận đi tới một hợp
đồng kiểm toán.


Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
Bước công việc này, thực chất là công việc giúp KTV xác định được đối
tượng và mục đích sử dụng BCTC của khách hàng, Đây là hai yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập và mức độ chính xác của

các ý kiến của KTV đưa ra trong BCKT. Dựa trên tình hình hoạt động SXKD,
khả năng của Công ty thông qua phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng, hoặc dựa
vào kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán trước đó (đối với khách hàng cũ) để
đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán và thiết kế
phương pháp kiểm toán phù hợp. Đồng thời, KTV phải thu thập thêm thông tin
trong suốt quá trình kiểm toán đờờ̉ hiờờ̉u thờm vờờ̀ lý do kiểm toán của khách hàng.
Thông qua bước công việc này, Công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức
tạp của cuộc kiểm toán, từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chon đội ngũ
nhân viên để thực hiên cho cuộc kiểm toán ở các giai đoạn tiếp theo.



Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
16


Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mụụ i cuụcụ kiểm toán nói
chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục phải thu khách hàng
nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất
lượng của cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ: “ Quá
trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo
đầy đủ thành thạo như một KTV”. Do đó, trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân
viên, Công ty kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề chính:
-

Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng,

-


Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm,

-

Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên chưa có
kinh nghiệm trong nghề.
Mặt khác, trong nhiờờ̉u trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV
giữa các khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc theo ảnh hưởng tới
tính khách quan, độc lập. Đối với những khoản mục quan trọng như TK 131, sẽ
do những KTV dày dặn kinh nghiệm, thường xuyên đảm nhận khoản mục này
thực hiện.



Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Sau khi khách hàng và Công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đổi
và thoả thuận sơ bộ về một số vấn đề như mục đích và phạm vi kiểm toán, việc
cung cấp các tài liệu cõờ̀n thiờờ́t…. Trên cơ sở đó, hai bên sẽ xúc tiến việc ký hợp
đồng kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà
Công ty kiểm toán phải thực hiện. Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “Hợp
đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và Công ty kiểm toán”. Đó
chính là sự thỏa thuận chính thức giữa khách hàng và Công ty kiểm toán về việc
thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán sẽ là cơ
17


sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo
cho mụtụ cuụcụ kiểm toán được thực hiện.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở

Sau khi ký kết hợp đồng, KTV tiến hành thu thập, tìm hiểu các thông tin
ban đầu về khách hàng (ngành nghề kinh doanh, kết quả kiểm toán năm trước,
giấy phép kinh doanh, biên bản các cuộc họp,…), tìm hiểu về hệ thống kế toán,
hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng và các bên liên quan để
hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách
hàng, nhất là giúp KTV xác định được khu vực có rủi ro cao để có biện pháp
kiểm toán thích hợp. Đồng thời, KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu với BCTC cũng như khoản mục phải
thu khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích để xác định khối lượng công việc
cần thực hiện.
Đối với khoản mục phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường
được tiến hành thông qua:
-

Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc tìm
hiờờ̀u ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ
quan trọng và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau giữa các
doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự
phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của các khoản phải thu khách hàng.

-

KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc xem lại hồ
sơ kiểm toán năm trước (đối với khách hàng cũ) để thu thập thông tin cơ bản về
mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước với khoản mục phải thu khách
hàng.

-


KTV cần tìm hiểu những thay đổi về các khoản phải thu khách hàng, việc thay
đổi các khách hàng thường xuyên, hoặc khách hàng mới,… trong các năm trước.
18


-

KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập
thông tin quan trọng, đó là thu thập các mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng
với khách hàng, nhà cung cấp, các ngân hàng, các đơn vị tín dụng,…Thụng qua
phỏng vấn và đánh giá mối quan hệ có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về rủi
ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các số liệu kế toán khoản phải thu khách hàng
của doanh nghiệp.

-

Cuối cùng, KTV cần thu thập các tài liệu, số liệu kế toán do kế toán trưởng
khách hàng cung cấp về phải thu khách hàng như: BCĐKT, BCĐSPS, nhật ký
bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái TK 131,…đờờ̉ tiến hành phân tích sơ bộ.
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Bên cạnh việc thu thập các thông tin cơ sở, KTV cần thu thập các thông
tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Theo Hệ thống CMKTVN,
chuẩn mực số 250 (VAS 250): “Khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có thái độ thận trọng nghề
nghiệp (theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200), phải chú ý
đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định dẫn đến sai sót ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính. Khi phát hiện thấy một hành vi cố ý không tuân
thủ pháp luật và các quy định, kiểm toán viên phải tính đến khả năng đơn vị
cũng có những vi phạm khác nữa. Ngược lại, nếu hành vi là vô tình, kiểm toán

viên không nhất thiết phải áp dụng yêu cầu trên’’. Các thông tin liên quan đến
nghĩa vụ pháp lý mà KTV cần thu thập bao gồm:

-

Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: đây là tài liệu quy định những vấn đề
mang tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,…)

-

Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan
trọng về xét duyệt mua bán, phê chuẩn giải thờờ̉,…

-

Các hợp đồng và cam kết quan trọng, hợp đồng mua bán hàng húa,…
19


-

Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay vài năm trước.
Bước 4: Thực hiện thủ tục phân tích
Theo CMKTVN số 520: “ Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các
thông tin tài chính như: so sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với kỳ trước ;
so sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (ví dụ: kế hoạch sản xuất, kế hoạch
bán hàng...); so sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi
phí khấu hao ước tính...); so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong
cùng ngành có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng
ngành (Ví dụ: Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp). Quy trình phân tích cũng bao gồm

việc xem xét các mối quan hệ: Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: mối
quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu...) ; giữa các thụng tinh tài chính với các
thông tin phi tài chính (Ví dụ: mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng
nhõn viờn...)’’. Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán và
trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Qua đó, KTV có thể xác định
được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Các thủ tục phân tích được kiểm toán
viên sử dụng khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng gồm hai loại cơ bản:
phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở
so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể, đối với khoản phải
thu khách hàng, KTV tiến hành:

-

So sánh về số liệu nợ phải thu khách hàng của kỳ này với kỳ trước. Qua đó, KTV
có thể nhận thấy tình hình biến động bất thường của khoản mục và xác định

-

được các vấn đề cần quan tâm.
So sánh các chỉ tiêu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung của toàn ngành.
So sánh số nợ phải thu khách hàng thực tế với số dự toán hay ước tính của KTV
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC, tỷ suất
20


về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất về cơ cấu
vụờ́n,…Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách KTV thường sử
dụng một số tỷ suất sau:

Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Trong đó, tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu khách hàng. Việc
phân tích các tỷ suất sẽ giúp KTV có tể phát hiện ra một số vấn đề liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng. Sự tăng lên hoặc giảm đi đáng kể của các tỷ suất này sẽ
chỉ ra những vấn đề về tính trọn vẹn và hiện hữu của khoản mục này. Bên cạnh đó,
các tỷ suất còn chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của một số khoản tài sản khác (tiền,
tài sản ngắn hạn).
Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần quan tâm đến tỷ lệ
các khoản nợ quá hạn hoặc nợ không đòi được trên tổng số doanh thu, tỷ lệ hàng
bán bị trả lại hoặc các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Ngoài ra, KTV còn quan tâm đến chỉ tiêu thời gian quay vòng khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải

Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu KH
thu khách hàng
Hệ số vòng quay khoản phải thu khách hàng thể hiện mối quan hệ giữa
=

doanh thu thuần với các khoản phải thu khách hàng. Nó phản ánh tốc độ biến
khoản phải thu khách hàng thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu KH
càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh. Tuy nhiên, nếu
vòng thu quá cao thì cũng đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn hạn và có thể ảnh
hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm
Việc áp dụng thủ tục phân tích không chỉ giúp KTV nhận ra tình hình biến
động cũng như tính chất trọng yếu của khoản mục mà còn ước tính được khối
lượng công việc cần thực hiện sau đó.
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng
21





Đánh giá tính trọng yếu:
Là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán là
“ thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin có thể ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sửa dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo
bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế, tính trọng yếu là một
ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thông tinh hữu ích cần có’’.
Theo Các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 25 (IAG 25): “ Trọng yếu là khái
niệm chỉ tầm cỡ, bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) thông tin tài chính
hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu đựa vào các thông tin
này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm’’
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuõt kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ
lựa chọn ra chỉ tiêu (doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản) để ước lượng mức
độ trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC, hay chính là mức độ sai sót có thể chấp
nhận được đối với BCTC. Từ đó, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC
và xác định quy mô và bản chất của cuộc kiểm toán. Sau khi ước lượng được
mức trọng yếu, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục.
Mức trọng yếu đối với khoản mục phải thu khách hàng chính là sai số có thể
chấp nhận được đối với khoản mục này. Việc phân bổ này là hoàn toàn cần thiết
vì đây là cơ sở để KTV quyết định quy mô bằng chứng cần thu thập. Cơ sở này
sẽ cho KTV những bằng chứng thích hợp ở mức chi phí thấp nhất để KTV đưa
ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu khách
hàng là bản chất khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh
nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với khoản mục.

Quy trình đánh giá trọng yếu khoản mục phải thu khách hàng của công ty
22


Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của khoản mục phải thu khách
hàng. Dựa vào bảng đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách
hàng.
Biểu 1.2. Đánh giá mức trọng yếu của khoản mục phải thu khách hàng
Mức trọng yếu
Không trọng yếu
Có thể trọng yếu
Chắc chắn trọng yếu

Tỷ lệ
< 10% Tổng giá trị Tài sản
10 – 15% Tổng giá trị Tài sản
>15% Tổng giá trị Tài sản

Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục
phải thu khách hàng.
Bước 3: Ước tính sai phạm khoản mục phải thu khách hàng
Tổng hợp toàn bộ sai phạm chưa được điều chỉnh và dự tính sai phạm tiềm
tàng của khoản mục rồi so sánh với mức trọng yếu của khoản mục để đưa ra
quyết định có yêu cầu điều chỉnh thêm hay ra kết luận kiểm toán cho khoản mục.
Bước 4: So sánh sai sót tổng hợp với ước lượng ban đầu


Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Bất kỳ mụtụ cuụcụ kiểm toán nào cũng chứa đựng những rủi ro nhất định do
nhiều nguyên nhân khác nhau, chính vì vậy, khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV

cần chú ý đánh giá rủi ro kiểm toán. Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo
kiểm toán quốc tế IGA 25: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể
mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính
và đó là các sai sót nghiêm trọng”. Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho
khoản mục phải thu khách hàng, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây
dựng chương trình kiểm toán thích hợp cho khoản mục này. KTV cần đánh giá
các loại rủi ro sau:

-

Rủi ro tiềm tàng (IR): rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải thu khách hàng là
khả năng số dư của khoản mục có thể xảy ra sai sót dự có hay không hệ thống
23


kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng. KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng của
khoản mục này dựa trên tính chất ngành nghề kinh doanh của khách hàng, quy
mô của khoản mục, mức độ trọng yếu của số dư tài khoản, các phán đoán nghề
nghiệp của KTV về rủi ro của khoản mục từ việc thực hiện thủ tục phân tích
trong bước chuẩn bị kiểm toán, số lượng các khách hàng không thường xuyên,
các ước tính dự phòng phải thu khó đòi…
-

Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng
là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hoạt động hoặc
hoạt động không có hiệu quả do đó không phát hiện và ngăn chặn được các sai
phạm đối với khoản mục này. KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
phải thu khách hàng thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối
với khoản mục này như về môi trường kiểm soát, trình độ của đội ngũ kế toán
thanh toán và bán hàng, việc thiết lập và thực hiện các quy trình chung về bán

hàng, quy chế đối chiếu số dư công nợ cuối kỳ…

-

Rủi ro phát hiện (DR): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục phải thu khách hàng
là khả năng xảy ra sai sót hay gian lận đối với khoản mục này mà không được
ngăn ngừa hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và KTV cũng không phát hiện
được ra trong quá trình thực hiện các bước công việc kiểm toán. Rủi ro này có
thể xảy ra do KTV thực hiện các bước công việc kiểm toán không thích hợp
hoặc thực hiện không đầy đủ các bước công việc đó. Ví dụ như KTV không gửi
thư xác nhận độc lập mà tin tưởng tuyệt đối vào Hệ thống KSNB của khách
hàng. Từ một mức rủi ro kiểm toán mong muốn cùng mức rủi ro kiểm soát và rủi
ro tiềm tàng KTV đã đánh giá ở trên, KTV sẽ tính ra được rủi ro phát hiện đối
với khoản mục phải thu khách hàng theo mô hình dưới đây, từ đó KTV ước
lượng được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến chính xác
đối với khoản mục phải thu khách hàng.

24


Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán theo mô hình sau:
DAR = IR*CR*DR hay DR =
Trong đó:
DAR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Tùy theo mức độ tin tưởng của người sử dụng bên ngoài với BCTC, cũng
như khả năng khách hàng sẽ gặp phải những khó khăn tài chính sau khi BCKT

được công bố là cao hay thấp mà KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán cho toàn bộ
BCTC và cho khoản mục phải thu khách hàng là thấp hay cao.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 320, mức độ trọng yếu và rủi
ro có mối quan hệ ngược chiều nhau, nghĩa là khi mức độ trọng yếu càng cao thì
rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Trên cơ sở cân nhắc mối quan hệ này,
KTV sẽ xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán một
cách thích hợp. Vì vậy, KTV cần hiểu sâu sắc mối quan hệ này để thu thập được
các bằng chứng kiểm toán có giá trị cao, giảm rủi ro phát hiện xuống đến mức có
thể chấp nhận được. Trên thực tế, việc xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán là
thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán của KTV.
Hiện nay ở CPA Việt Nam cũng đã xây dựng được quy trình ước lượng trọng
yếu và rủi ro kiểm toán tuy nhiên mô hình này còn rất đơn giản và chủ yếu được
ước lượng bởi sự xét đoán của KTV.
Biểu 1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập

25


×