MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................
3. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................
4. Bố cục đề tài.................................................................................................
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG........................................
1.1. Khái niệm hợp đồng...................................................................................
1.1.1. Định nghĩa hợp đồng........................................................................
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng....................................................................
1.1.3. Chủ thể của hợp đồng.......................................................................
1.1.4. Các trường hợp phát sinh hủy bỏ hợp đồng..................................
1.2. Hủy bỏ hợp đồng theo BLDS 2015...........................................................
1.2.1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng.............................................................
1.2.2. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng...................................................
1.2.3. Hậu quả pháp lý của hủy bỏ hợp đồng...........................................
1.2.4. Phân loại hợp đồng...........................................................................
1.2.5. Thời điểm có hiệu lực.....................................................................11
1.2.6. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng...............................................12
1.3. Khái quát về giao kết hợp........................................................................12
1.3.1. Giao kết hợp đồng...........................................................................12
1.3.2. Thực hiện hợp đồng........................................................................17
TIỂU KẾT CHƯƠNG I......................................................................................18
CHƯƠNG II. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG NĂM 2015.. .19
2.1. So sánh BLDS 2005 với BLDS 2015 về hủy bỏ hợp đồng.....................19
2.2. Đánh giá những điểm mới.......................................................................24
2.3. Lí do thay đổi của Luật............................................................................26
Vấn đề về im lặng trong quá trình giao kết hợp đồng....................................27
1
Vấn đề về nội dung của hợp đồng..................................................................27
Vấn đề về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.......................27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.....................................................................................29
KẾT LUẬN.........................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................31
2
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật Dân sự ( BLDS) là đạo luật rất quan trọng của mỗi quốc gia, có tác
động trong việc điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản của xã hội và mỗi công dân, các
gia đình, cơ quan, tổ chức. Bộ luật Dân sự 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, Bộ luật Dân sự được thông qua với 86, 84%
tổng số phiếu tán thành, trong đó gồm 6 phần, 27 chương, và 689 Điều với nhiều
chế định mới, tiến bộ, thể hiện một cách đầy đủ nhất với tính chất là luật chung và
định hướng cho việc xây dựng các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự
đặc thù, xử lí bất cập của luật hiện hành, giải quyết được những vướng mắc trong
thực tiễn cuộc sống. Bộ luật Dân sự 2015 chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2017.
Trong Bộ luật dân sự 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
chế định về hợp đồng dân sự đã được khẳng định và đóng vai trò rất quan trọng.
Các chế định này tập trung làm rõ các nội dung về giao kết hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng...Trong đó nội dung về hủy bỏ hợp đồng trong Luật Dân sự 2015 cũng được
đề cập rõ ràng và cũng là nội dung quan trọng và không thể thiếu trong Bộ luật Dân
sự.
Hợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân
sự, là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các
chủ thể trong xã hội.
Hợp đồng dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các
chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực
hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp
đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu
hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình.. Trong phạm vi bài viết này,
tôi chỉ đề cập đến các vấn đề về các quy định về hủy bỏ hợp trong BLDS 2015.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các quy định của pháp luật hiện
hành về chế định hợp đồng trong BLDS Việt Nam .
Do đây là một đề tài khá rộng, lại được thực hiện cá nhân nên trong đề tài
này tôi sẽ tập trung nghiên cứu từ “Điều 385 đến điều 429” tại mục 7, chương XV,
phần thứ 3 “ Nghĩa vụ và Hợp đồng”vì trình độ còn hạn chế nên trong bài này tôi
chỉ nghiên cứu chỉ tập trung về các vấn đề sau:
Khái quát chung về chế định hợp đồng, nội dung hủy bỏ hợp đồng trong quy
định của BLDS 2015. Phân tích những điểm mới của BLDS 2015 về nội dung hủy
bỏ hợp đồng so với BLDS 2005, qua đó đánh giá được những điểm mới của bộ luật.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
-
Mục tiêu 1: Nghiên cứu lý luận chung về chế định hợp đồng
2015, khái niệm hợp đồng, đặc điểm của hợp đồngvà các quy định hủy bỏ
hợp đồng trong BLD S 2015. Sử dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích,
diễn giải để làm rõ.
-
Mục tiêu 2: So sánh quy định giữa Bộ luật dân sự 2005 với Bộ luật dân
sự 2015 về quy định hủy bỏ hợp đồng . Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
điểm hạn chế và điểm mới giữa quy định của Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự
2015 về hủy bỏ hợp đồng.
4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận của em được chia làm hai
chương:
• Chương I: Khái quát về hợp đồng
• Chương II: Những điểm mới của BLDS 2005 so với 2015 về hủy bỏ hợp
đồng
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
1.1. Khái niệm hợp đồng
1.1.1. Định nghĩa hợp đồng
Hợp đồng là một cam kết giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm hoặc
không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng thường gắn liền
với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực hiện dự án hay một
phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án chính trị xã hội và dự án
sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng
kinh tế) hay xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng
Thứ nhất, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là
sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Sự thỏa thuận giữa hai bên trở lên mới có thể hình thành hợp đồng dân sự,
nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên, một
thỏa thuận không dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống nhất
ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Nguyên tắc của pháp
luật dân sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các bên
nên nếu không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự.Chỉ
khi thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự thỏa
thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm
soát và cho phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.
Thứ hai, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp
lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.
Sự kiện pháp lý là sự biến hoặc hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện
thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự là một sự
kiện pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu dân sự nhằm thỏa
mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.
VD: Hợp đồng mua bán tài sản phát sinh hiệu lực làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ của bên mua tài sản và bên bán tài sản.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ
thể quy định cho nhau.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo
đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được
chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp
đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có
thể thực hiện được trên thực tế.
1.1.3. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự phải có ít nhất từ hai bên trở
lên, vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các
chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân
sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực
pháp luật, năng lực hành vi dân sự…);
1.1.4. Các trường hợp phát sinh hủy bỏ hợp đồng
a. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ
không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
- Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng
sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà
hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền
hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 424 BLDS
2015.
b. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì
bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng
mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế
bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị
mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
1.2. Hủy bỏ hợp đồng theo BLDS 2015
1.2.1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng là việc một bên làm cho hợp đồng không có hiệu lực từ
thời điểm giao kết và bị xử lý về tài sản như đối với hợp đồng vô hiệu nếu sự vi
phạm của bên kia là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
1.2.2. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
a. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ
không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
- Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng
sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà
hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền
hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 424 BLDS
2015.
b. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì
bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
c. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng
mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế
bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất,
bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
1.2.3. Hậu quả pháp lý của hủy bỏ hợp đồng
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao
kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý
trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả
được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được
thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền
nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều
423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên
vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
1.2.4. Phân loại hợp đồng
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực
hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Ngoài ra còn có thể có Hợp đồng dân sự theo mẫu (Điều 407): Là hợp đồng
gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ
nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Bộ luật dân sự Việt Nam cũng quy định các loại hợp đồng dân sự thông dụng
sau đây: hợp đồng mua bán tài sản (phổ biến là hợp đồng mua bán nhà), hợp đồng
trao đổi tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài
sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng gia
công, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền, hứa thưởng
và thi có giải.
Dưới góc độ khoa học pháp lý và trên thực tế hợp đồng dân sự rất đa dạng và
phong phú và có nhiều cách phân loại khác nhau theo từng tiêu chí nhất định:
Nếu căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự có thể được
phân thành hợp đồng miệng, hợp đồng văn bản, hợp đồng có công chứng, hợp đồng
mẫu…
Nếu căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng ta có thể phân thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.
Hợp đồng đơn vụ: là hợp đồng mà trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ, bên
kia chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ gì. Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài
sản – bên được tặng có quyền nhận hoặc không nhận tài sản nhưng không phải thực
hiện nghĩa vụ nào).
Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ với
nhau, các bên đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ. Quyền dân sự của
bên này đối ứng với nghĩa vụ của bên kia.
Nếu căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng thì ta có thể
chia hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng chính và hợp đồng phụ.
Hợp đồng chính: là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của
các hợp đồng khác và khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp
luật quy định thì đương nhiên phát sinh hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc đối với các
bên kể từ thời điểm giao kết.
Hợp đồng phụ: là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Để
một hợp đồng phụ có hiệu lực thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây: Trước hết,
hợp đồng phụ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng như
điều kiện về chủ thể; nội dung; hình thức… Thứ hai, hợp đồng chính của hợp đồng
phụ đó phải có hiệu lực. Sau khi tuân thủ các điều kiện có hiệu lực nói trên thì hợp
đồng phụ còn phải tùy thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Ví dụ: đối với hợp
đồng cầm cố, thế chấp tài sản thì hợp đồng phụ chỉ có hiệu lực khi hợp đồng cho
vay tài sản tức là hợp đồng chính có hiệu lực.
Nếu căn cứ vào tính chất "có đi, có lại" của các bên trong hợp đồng ta có thể
phân hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng có đền bù và hơp đồng không có
đền bù.
Hợp đồng có đền bù: là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho
bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên bên kia một lợi ích tương ứng. Lợi ích
tương ứng ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang bằng vì các lợi ích các bên
dành cho nhau không phải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại. Ví dụ:
hợp đồng thuê biểu diễn ca nhạc- trong đó một bên sẽ nhận được một lợi ích vật
chất là tiền thù lao biểu diễn, catxê… và một bên sẽ đạt được lợi ích về mặt tinh
thần – đáp ứng nhu cầu giải trí, thưởng thức âm nhạc.
Hợp đồng không có đền bù: là những hợp đồng trong đó một bên nhận được
một lợi ích nhưng không phải giao lại cho bên kia một lợi ích nào (ví dụ: hợp đồng
tặng cho tài sản).
Nếu căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ta có thể phân hợp
đồng thành hai loại là hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế.
Hợp đồng ưng thuận: là những hợp đồng theo quy định của pháp luật, quyền
và nghĩa vụ của các bên sẽ phát sinh ngay sau khi các bên đã thỏa thuận xong với
nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản.
Trong trường hợp này, dù rằng các bên chưa trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã
cam kết nhưng về mặt pháp lý đã phát sinh quyền yêu cầu của bên này đối với bên
kia trong việc thực hiện hợp đồng, nói theo cách khác hợp đồng ưng thuận là những
hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó được xác định tại thời điểm giao kết.
Hợp đồng thực tế là những hợp đồng mà sau khi các bên thỏa thuận xong
nhưng hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi các bên chuyển giao cho nhau đối tượng
của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng cho mượn tài sản. Đối với loại hợp đồng này hiệu
lực của nó phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hai bên thực hiện nghĩa vụ với nhau.
Trở lại hợp đồng cho mượn tài sản, ta thấy mặc dù hai bên đã thỏa thuận bên A sẽ
cho bên B mượn tài sản và hợp đồng đã thành lập nhưng thực chất quyền và nghĩa
vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên A đã chuyển giao trên thực tế tài sản cho mượn
cho bên B.
1.2.5. Thời điểm có hiệu lực
Về nguyên tắc hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn được xác định theo sự thỏa thuận hoặc
theo sự quy định của pháp luật. Vì vậy hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực vào
một trong các thời điểm sau đây:
-
Hợp đồng bằng miệng hoặc bằng các hành vi cụ thể có hiệu lực tại thời
điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp
đồng.
-
Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng
ký vào văn bản hợp đồng.
-
Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin
phép có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, đăng ký
hoặc cho phép.
Ngoài ra hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau thời điểm nói trên nếu các bên
đã tự thỏa thuận với nhau hoặc trong trường hợp pháp luật đã quy định cụ thể (ví
dụ: Điều 466 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho động sản: “Hợp đồng tặng
cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà
pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký”).
1.2.6. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Trong quá trình xây dựng và ký kết hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý đến
điều kiện của hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng nhằm
tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng.
Điều 388 Bộ luật dân sự quy định:Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ 4 điều kiện:
Thứ nhất, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp. Thông thường các bên
giao kết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, các chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất
phát từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp đồng đó.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Đối
tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện.
Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ
trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà
không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp đồng phải tuân theo những thể thức
nhất định phù hợp với những quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng.
Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện trên sẽ dẫn đến vô
hiệu.
1.3. Khái quát về giao kết hợp
1.3.1. Giao kết hợp đồng
Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền và nghĩa vụ
dân sự.
• Nguyên tắc giao kết
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 389 Bộ luật
dân sự Việt Nam năm 2005 gồm:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Như vậy, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể
tham gia dựa trên nguyên tắc tự do giao kết và tự nguyện, bình đẳng khi giao kết vì
vậy tất cả các hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa là những
hợp đồng không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện, tự do khi giao kết hay là
những hợp đồng có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội đều bị coi là vô hiệu.
• Trình tự giao kết
Trình tự giao kết hợp đồng: là một quá trình trong đó các bên bày tỏ ý chí
với nhau bằng cách trao đổi các ý kiến trong việc cùng nhau đi đến những thỏa
thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Về thực chất, đó là quá trình mà hai bên
"mặc cả" với nhau về những điều khoản trong nội dung của hợp đồng. Quá trình
này diễn ra qua hai giai đoạn được pháp luật dân sự quy định như sau:
• Đề nghị giao kết
Đề nghị giao kết hợp đồng: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và
chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ
thể. Thực chất, đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu lộ ý chí của mình
trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia giao kết
với người đó một hợp đồng dân sự. Về mặt hình thức, việc đề nghị giao kết hợp
đồng được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như:
Người đề nghị có thể gặp trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị trao đổi
thỏa thuận hoặc có thể thông qua các đường liên lạc khác như đện thoại, liên lạc ở
trên mạng Internet….Trong những trường hợp này thời hạn trả lời là một khoảng
thời gian do hai bên thỏa thuận ấn định.
Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự còn có thể được thực hiện bằng việc
chuyển, gởi công văn, giấy tờ qua đường bưu điện….Trong trường hợp này thời hạn
trả lời là một khoảng thời gian do bên đề nghị ấn định.
Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu
bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao
kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực (Điều 391 Bộ luật dân sự
2005 được xác định như sau: Do bên đề nghị ấn định hoặc nếu bên đề nghị không
ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận
được đề nghị đó. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết
hợp đồng:
Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 392 Bộ luật dân sự 2005):
Lời đề nghị mặc dù chưa phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều đã có tính chất ràng
buộc đối với người đề nghị. Tuy nhiên, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay
đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị.
Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề
nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề
nghị mới.
Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393 Bộ luật dân sự 2005): Trong
trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền huỷ bỏ đề nghị do đã
nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông
báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên
được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Chấm dứt đề nghị giao
kết hợp đồng (Điều 394 Bộ luật dân sự 2005): Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt
trong các trường hợp:
Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
Hết thời hạn trả lời chấp nhận, chậm trả lời chấp nhận;
Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn
chờ bên được đề nghị trả lời.
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất (Điều 395 Bộ luật dân sự
2005):Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều
kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
• Chấp nhận đề nghị
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối
với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Chấp nhận giao
kết hợp đồng thực chất là việc bên được đề nghị nhận lời đề nghị và đồng ý tiến
hành việc giao kết hợp đồng với bên đã đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng được hiểu như sau: (Điều 397 Bộ luật dân sự 2005):
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng
nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị
mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách
quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp
bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện
thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp
nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời. Nếu
việc trả lời được chuyển qua đường bưu điện, thì ngày gửi đi theo dấu bưu điện
được coi là thời điểm trả lời, căn cứ vào thời điểm đó để bên đề nghị xác định việc
trả lời đề nghị có chậm hay không so với thời hạn đã ấn định.
Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết: Trong trường hợp bên đề
nghị giao kết hợp đồng chết (hoặc mất năng lực hành vi dân sự) sau khi bên được
đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết
hợp đồng vẫn có giá trị. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng (Điều 400
Bộ luật dân sự 2005): Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo
chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
• Thực hiện giao kết
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự: Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do
các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp
đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng dân sự cũng xem
như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng,
nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp
đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản.
Giải thích hợp đồng:
Nếu hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ
của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều
khoản đó.
Nếu một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải
chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
Nếu hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải
giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
Nếu hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích
theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
Nếu hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối
với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
Nếu các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ
với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp
đồng.
Nếu trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với
ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích
hợp đồng.
Nếu trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho
bên yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
1.3.2. Thực hiện hợp đồng
Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên
tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng
của bên kia. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự, các bên phải tuân theo các
nguyên tắc như thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác. Thực hiện một cách trung
thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
Không được xâm phạm đến công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác.
• Nội dung thực hiện
Khi thực hiện hợp đồng dân sự ngoài việc tuân thủ các quy tắc đã được quy
định thì việc thực hiện hợp đồng còn phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định đối
với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như
đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền
đồng ý.
Đối với hợp đồng song vụ: Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả
thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi
đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối
với mình, Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ
trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ
không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian
hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. Trong hợp đồng song vụ, khi một
bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu
cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
• Sửa đổi hợp đồng
Sửa đổi hợp đồng dân sự là việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng
ý chí tự nguyện của mình thỏa thuận với nhau để phủ nhận (làm thay đổi) một số
điều khoản trong nội dung của hợp đồng đã giao kết. Sau khi hợp đồng đã được sửa
đổi, các bên thực hiện hợp đồng theo những phần không bị sửa đổi trong nội dung
của hợp đồng trước đó cùng với những nội dung mới được sửa đổi đồng thời cùng
nhau giải quyết những hậu quả khác của việc sửa đổi hợp đồng. Điều 423 Bộ luật
dân sự 2005 quy định về việc sửa đổi hợp đồng dân sự như sau:
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc
sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng,
chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo
hình thức đó.
• Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt khi các bên đã hoàn thành hợp đồng. Khi các bên tham
gia hợp đồng đã thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ phần mình và do vậy mỗi
bên đều đã đáp ứng được quyền dân sự của mình (mục đích khi giao kết hợp đồng
dân sự đã đạt được) thì hợp đồng coi như đã hoàn thành. Chấm dứt theo thoả thuận
của các bên. Trong những trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện
hợp đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về vật chất của
một hoặc hai bên thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng đã
giao kết được coi là chấm dứt tại thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận nói trên.
Và chủ thể giao kết hợp đồng không tồn tại tại thời điểm đó. Trường hợp này hợp
đồng không có một bên hoặc nhiều bên để thực hiện. Ví dụ: Người giao kết hợp
đồng chết, tổ chức giải tán, chấm dứt hoạt động…
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Với những phân tích ở trên đã khái quát được những nội dung về các chế
định hợp đồng và nội dung hủy bỏ hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự
Việt nam 2015. Trong đó, đã làm sáng tỏ được khái niệm của hủy bỏ hợp đồng và
những vấn đề liên quan đến hủy bỏ hợp đồng.
CHƯƠNG II. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG NĂM 2015
2.1. So sánh BLDS 2005 với BLDS 2015 về hủy bỏ hợp đồng
BLDS 2005
BLDS 2015
Nội dung của - Đối tượng của hợp đồng là - Đối tượng của hợp đồng là
hợp đồng
tài sản phải giao, công việc tài sản phải giao, công việc
phải làm hoặc không được phải làm hoặc không được
làm;
làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh
toán;
- Giá, phương thức thanh
toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương - Thời hạn, địa điểm, phương
thức thực hiện hợp đồng;
thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các - Quyền, nghĩa vụ của các
bên;
bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp - Trách nhiệm do vi phạm
đồng.
hợp đồng.
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Phạt vi phạm hợp đồng.
- Phương thức giải quyết
tranh chấp.
Hiệu lực của Hợp đồng được giao kết hợp - Hợp đồng được giao kết hợp
hợp đồng
pháp có hiệu lực từ thời điểm pháp có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp có giao kết, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.(Điều luật có quy định khác.
405)
- Từ thời điểm hợp đồng có
hiệu lực, các bên phải thực
hiện quyền và nghĩa vụ đối
với nhau theo cam kết. Hợp
đồng chỉ có thể bị sửa đổi
hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận
của các bên hoặc theo quy
định pháp luật.(Điều 401)
Giải thích hợp - Khi hợp đồng có điều khoản - Khi hợp đồng có điều
đồng
không rõ ràng thì không chỉ khoản không rõ ràng thì
dựa vào ngôn từ của hợp đồng việc giải thích điều khoản
mà còn phải căn cứ vào ý chí đó không chỉ dựa vào ngôn
chung của các bên để giải từ của hợp đồng mà còn
thích điều khoản đó.
phải căn cứ vào ý chí của
các bên được thể hiện trong
toàn bộ quá trình trước, tại
thời điểm xác lập, thực hiện
hợp đồng.
- Khi một điều khoản của hợp - Khi hợp đồng có điều
đồng có thể được hiểu theo khoản hoặc ngôn từ có thể
nhiều nghĩa thì phải chọn hiểu theo nhiều nghĩa khác
nghĩa nào làm cho điều khoản nhau thì phải giải thích theo
đó khi thực hiện có lợi nhất nghĩa phù hợp nhất với mục
cho các bên.
đích, tính chất của hợp
đồng.(trước đây theo hướng
có lợi nhất cho các bên và
phù hợp tính chất hợp đồng)
- Khi hợp đồng có ngôn từ có - Khi hợp đồng có điều khoản
thể hiểu theo nhiều nghĩa hoặc ngôn từ khó hiểu thì
khác nhau thì phải giải thích phải được giải thích theo tập
theo nghĩa phù hợp nhất với quán tại địa điểm giao kết hợp
tính chất của hợp đồng.
- Khi hợp đồng có điều khoản
hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải
được giải thích theo tập quán
tại địa điểm giao kết hợp
đồng.
đồng.
- Khi hợp đồng thiếu một số
điều khoản thì có thể bổ sung
theo tập quán đối với loại hợp
đồng đó tại địa điểm giao kết
hợp đồng.
- Các điều khoản trong hợp - Các điều khoản trong hợp
đồng phải được giải thích đồng phải được giải thích
trong mối liên hệ với nhau, trong mối liên hệ với nhau,
sao cho ý nghĩa của các điều sao cho ý nghĩa của các điều
khoản đó phù hợp với toàn bộ khoản đó phù hợp với toàn bộ
nội dung hợp đồng.
nội dung hợp đồng.
- Trong trường hợp có sự mâu - Trường hợp có sự mâu
thuẫn giữa ý chí chung của thuẫn giữa ý chí chung của
các bên với ngôn từ sử dụng các bên với ngôn từ sử dụng
trong hợp đồng thì ý chí trong hợp đồng thì ý chí
chung của các bên được dùng chung của các bên được dùng
để giải thích hợp đồng.
để giải thích hợp đồng.
-Trong trường hợp bên mạnh - Trường hợp bên soạn thảo
thế đưa vào hợp đồng nội đưa vào hợp đồng nội dung
dung bất lợi cho bên yếu thế bất lợi cho bên kia thì khi giải
thì khi giải thích hợp đồng thích hợp đồng phải theo
phải theo hướng có lợi cho hướng có lợi cho bên kia.
bên yếu thế.(Điều 409)
(Điều 404)
Hợp đồng theo -Hợp đồng theo mẫu là hợp -Hợp đồng theo mẫu là hợp
mẫu
đồng gồm những điều khoản đồng gồm những điều khoản
do một bên đưa ra theo mẫu do một bên đưa ra theo mẫu
để bên kia trả lời trong một để bên kia trả lời trong một
thời gian hợp lý; nếu bên thời gian hợp lý; nếu bên
được đề nghị trả lời chấp nhận được đề nghị trả lời chấp
thì coi như chấp nhận toàn bộ nhận thì coi như chấp nhận
nội dung hợp đồng theo mẫu toàn bộ nội dung hợp đồng
mà bên đề nghị đã đưa ra.
theo mẫu mà bên đề nghị đã
đưa ra.
-Trong trường hợp hợp đồng
theo mẫu có điều khoản -Trong trường hợp hợp đồng
không rõ ràng thì bên đưa ra theo mẫu có điều khoản
hợp đồng theo mẫu phải chịu không rõ ràng thì bên đưa ra
bất lợi khi giải thích điều hợp đồng theo mẫu phải chịu
khoản đó.
bất lợi khi giải thích điều
khoản đó.
-Trong trường hợp hợp đồng
theo mẫu có điều khoản miễn -Trong trường hợp hợp đồng
trách nhiệm của bên đưa ra theo mẫu có điều khoản miễn
hợp đồng theo mẫu, tăng trách trách nhiệm của bên đưa ra
nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi hợp đồng theo mẫu, tăng
chính đáng của bên kia thì trách nhiệm hoặc loại bỏ
điều khoản này không có hiệu quyền lợi chính đáng của bên
lực, trừ trường hợp có thoả kia thì điều khoản này không
thuận khác.
có hiệu lực, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
- Hợp đồng theo mẫu phải
được công khai để bên được
đề nghị biết hoặc phải biết
về những nội dung của hợp
Hủy
đồng
bỏ
đồng.
hợp 1. Một bên có quyền hủy bỏ 1. Một bên có quyền hủy bỏ
hợp đồng và không phải bồi hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại khi bên kia vi thường thiệt hại khi bên kia vi
phạm hợp đồng là điều kiện phạm hợp đồng là điều kiện
hủy bỏ mà các bên đã thỏa hủy bỏ mà các bên đã thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy thuận hoặc pháp luật có quy
định.
định.
- Bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ hợp đồng.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải 2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia thông báo ngay cho bên kia
biết về việc hủy bỏ, nếu biết về việc hủy bỏ, nếu
không thông báo mà gây thiệt không thông báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì 3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì
hợp đồng không có hiệu lực hợp đồng không có hiệu lực
từ thời điểm giao kết và các từ thời điểm giao kết và các
bên phải hoàn trả cho nhau tài bên phải hoàn trả cho nhau tài
sản đã nhận; nếu không hoàn sản đã nhận; nếu không hoàn
trả được bằng hiện vật thì trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền.
phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp 4. Bên có lỗi trong việc hợp
đồng bị hủy bỏ phải bồi đồng bị hủy bỏ phải bồi
thường thiệt hại.(Điểu 425)
thường thiệt hại.(Điều 423)
Thời hiệu khởi Thời hiệu khởi kiện về hợp Thời hiệu khởi kiện để yêu
kiện hợp đồng
đồng là 02 năm kể từ ngày cầu Tòa án giải quyết tranh
quyền và lợi ích hợp pháp của chấp hợp đồng là 03 năm,
cá nhân, pháp nhân và chủ thể kể từ ngày người có quyền
khác bị xâm phạm.(Điều 427)
yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm.
(Điều 429)
2.2. Đánh giá những điểm mới
Khoản 1 - Điều 425 BLDS 2005 quy định: “Một bên có quyền huỷ bỏ hợp
đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện
huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Tiếp đó, Khoản 1 - Điều 426 quy định: “Một bên có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định”. Như vậy, khi một bên vi phạm hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu đình chỉ
hay hủy bỏ hợp đồng khi vi phạm hợp đồng là điều kiện đình chỉ hay hủy bỏ “mà
các bên đã thỏa thuận” hoặc “pháp luật có quy định”.
Nghiên cứu các quy định về các hợp đồng cụ thể trong BLDS - đặc biệt là
hợp đồng mua bán - thì không có điều, khoản nào quy định về hủy bỏ, đình chỉ hợp
đồng (ngoại trừ Điều 494 “Quyền của bên cho thuê nhà ở”). Theo Khoản 1 - Điều
425 thì nếu các bên không có các thỏa thuận trước về điều kiện hủy bỏ thì hợp đồng
không thể bị hủy bỏ. Quy định như vậy là bất hợp lý, không bảo vệ được quyền lợi
của bên nghiêm túc thực hiện hợp đồng và dung túng cho sự vi phạm của một bên
khi pháp luật không có cơ chế bảo vệ hữu hiệu. Trên thực tế các tranh chấp liên
quan đến hợp đồng mua bán tài sản, nhất là mua bán nhà và một bên yêu cầu hủy
hợp đồng do bên kia vi phạm nghĩa vụ dân sự (thường là nghĩa vụ trả tiền) không
phải là hiếm. Và, tòa án vẫn chấp nhận hủy hợp đồng nếu một bên không có thỏa
thuận trước về điều này khi giao kết hợp đồng.
Vì thế sự BLDS 2015 đã được sửa đổi , bổ sung và khắc phục những hạn chế
của BLDS 2005 với những điểm mới sau:
1. Huỷ bỏ hợp đồng
- Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài trường hợp hủy bỏ hợp đồng và không phải BTTH như BLDS 2005
đã đề cập, bổ sung trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải
BTTH, đó là:
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
(Lưu ý: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của
một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng.)
- Trường hợp khác do luật quy định.
2. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
- Căn cứ Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ
không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
- Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp
đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất
định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia
có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định nêu trên.
3. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
- Căn cứ Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì
bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu BTTH.
4. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
- Căn cứ Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là nội dung hoàn toàn mới tại BLDS 2015
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng
mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế
bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất,
bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định sau:
“- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện
bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.