Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại mỏ sắt trại cau công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.79 MB, 126 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty
Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
Mã số sinh viên:
Lớp:

THÁI NGUYÊN - NĂM 2011
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này do chính em thực hiện, các số
liệu, tài liệu sử dụng trong bài khóa luận này được thu thập từ nguồn thực tế được
công bố trên các sổ sách, báo cáo tài chính của Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên. Và các giải pháp là của bản thân em rút ra từ quá trình nghiên
cứu lý luận và thực tế thực tập tại Mỏ sắt Trại Cau.
Sinh viên
Hà Thị Bích

2




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô Bộ môn Kế toán
doanh nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo: Th.s Nguyễn
Thị Kim Huyền – Khoa Kinh tế công nghiệp – Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp,
tuy luôn bận rộn với công việc và gia đình song cô vẫn dành cho em sự quan tâm nhiệt
tình trong quá trình em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học Kỹ
thuật công nghiệp, tập thể thầy cô giáo Khoa Kinh tế công nghiệp, những người đã dạy
dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô Lê Thị Mai Hương và các cô chú phòng Kế
toán - Mỏ sắt Trại Cau đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Những lời cảm ơn sau cùng dành cho ba mẹ, anh chị và các em trong gia đình
đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Ngày 17 tháng 11 năm 2011
Sinh viên
Hà Thị Bích

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Sản xuất
Kinh doanh
Doanh nghiệp
Tài khoản
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ

Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Nguyên liệu
Vật liệu
Kế hoạch
Công nhân viên chức
Giá trị gia tăng
Sản lượng
Chất lượng cao
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Cán bộ công nhân viên
Sản phẩm
Thành phẩm
Phân bổ
Ngân hàng
Vốn lưu động

4

KÝ HIỆU
SX
KD
DN
TK
NVL
CCDC

TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
NL
VL
KH
CNVC
GTGT
SL
CLC
CPBH
CPQL
CB CNV
SP
TP
PB
NH
VLĐ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

NỘI DUNG

Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo PP KKTX
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo
PP KKTX
Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo PP
KKTX
Sơ đồ 1.4: Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo PP
KKĐK
Sơ đồ 1.5: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
theo PP KKTX
Sơ đồ 1.6: Phương pháp hạch toán giá thành sản xuất
Sơ đồ 2.2: Công nghệ tuyển quặng tại Phân xưởng Tuyển khoáng
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý của Mỏ
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu lao động Mỏ sắt Trại Cau
Bảng 2.2: Thống kê chất lượng công nhân trực tiếp
Bảng 2.3: Thống kê chất lượng đội ngũ công nhân viên

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu chủ yếu của Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ
phần Gang thép Thái Nguyên
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho
Biểu 3.1: Phiếu xuất kho
Biểu 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
Biểu 3.3: Chi phí điện năng tháng 6 năm 2011
Biểu 3.4: Bảng phân bổ vật liệu
Biểu 3.5: Sổ cái TK 621
Biểu 3.6: Giấy đề nghị chi tiền mặt
Biểu 3.7: Bảng chấm công
Biểu 3.8: Đơn giá tiền lương một số sản phẩm
Biểu 3.9: Giấy đề nghị chi tiền mặt

Biểu 3.10: Bảng thanh toán lương
Biểu 3.11: Bảng thanh toán lương
Biểu 3.12: Tổng hợp lương quyết toán tháng 6 năm 2011
Biểu 3.13: Tờ trình đề nghị nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN bắt
buộc
Biểu 3.14: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 3.15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622
Biểu 3.16: Sổ cái TK 622
Biểu 3.17: Bảng chấm công
Biểu 3.18: Bảng thanh toán lương
Biểu 3.19: Giấy đề nghị tạm ứng
5

TRANG
17
18
20
23
26
27
42
43
48
49
50
52
54
60
61
62

63
64
65
67
68
69
70
72
73
74
76
77
79
80
83
85
86


STT
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54

NỘI DUNG
Biểu 3.20: Bảng tổng hợp quyết toán ăn ca
Biểu 3.21: Phiếu khác 1
Biểu 3.22: Phiếu xuất kho
Biểu 3.23: Phiếu xuất kho
Biểu 3.24: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 3.25: Phiếu khác 8 – Thuế tài nguyên
Biểu 3.26: Phiếu khác 2
Biểu 3.27: Bảng tổng hợp quyết toán về bồi dưỡng độc hại
Biểu 3.28: Bảng kê chi phí theo khoản mục
Biểu 3.29: Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành
Biểu 3.30: Bảng tổng hợp chi phí chung
Biểu 3.31: Sổ chi phí sản suất kinh doanh TK 627
Biểu 3.32: Nhật ký chung
Biểu 3.33: Sổ cái TK 627
Biểu 3.34: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154
Biểu 3.35: Sổ cái TK 154
Biểu 3.36: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành

tháng 6 năm 2011
Biểu 3.37: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành
tháng 5 năm 2011
Biểu 3.38: Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành
tháng 4 năm 2011
Biểu 3.39: Tính giá thành thực tế tháng 4, 5, 6 – 2011
Phụ lục 3.1: Hóa đơn GTGT

6

TRANG
87
87
88
89
90
91
92
92
93
94
95
96
97
98
100
101
104
106
107

109
124


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các
Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho
các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những
thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi
doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản
thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như
vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi
phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế
trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong
những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp
thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành,
mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các
doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần
quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của
doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu
quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin
kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép
Thái Nguyên có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng
mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Mỏ sắt Trại Cau.
Với ý nghĩa trên sự cần thiết trong việc nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng có tác dụng đến việc
tồn tại của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các luận điểm trên em đã tập trung tìm hiểu
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”.

7


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp
dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu, đưa ra một số ý kiến khắc phục
những tồn tại và góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm hiểu công tác kế toán tại Mỏ
sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau.
3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu và tài liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp là số liệu, tài liệu của các
năm 2009, 2010 và 2011.
3.3. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra
tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa
ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được kế toán chọn ra
các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung đề tài để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán…).
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
8


Chương 2: Khái quát chung về Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép

Thái Nguyên.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép
Thái Nguyên.

9


Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. [1 – 116]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát
từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân
loại theo những mục đích khác nhau. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
∗ Đặc điểm
Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí khác nhau để chia ra các yếu tố

chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, ở lĩnh vực hoạt động nào và mục đích hoặc
tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố.
∗ Nội dung: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
∗ Ý nghĩa
- Cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Là cơ sở để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
10


- Cung cấp tài liệu để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân.
b. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế
∗ Đặc điểm
Dựa vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công
dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất để chia chi phí thành các khoản mục khác
nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
∗ Nội dung
b1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
- Chi phí sản xuất kinh doanh

+ Chi phí sản xuất:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Loại chi phí này bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí SX chung.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ SX.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền.
+ Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên
quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh…
b2. Chi phí khác
Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà
doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
∗ Ý nghĩa

11


Có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu

cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Làm cơ
sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ
∗ Đặc điểm
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
để chia chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
∗ Nội dung
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm SX trong kỳ. Chi phí khả biến thường
bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung khả biến…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến động khi mức
hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm sản xuất, công việc, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành trong kỳ thay đổi. Chi phí bất biến thường bao gồm chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí quảng cáo…
∗ Ý nghĩa
Giúp nhà quản trị trong việc phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi
nhuận, phân tích điểm hòa vốn để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí
∗ Nội dung
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản mục chi phí có quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những khoản chi phí này kế
toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho các đối tượng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản mục chi phí có liên quan cùng một lúc đến
việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, nhiều đối tượng khác nhau. Những
khoản chi phí này kế toán phải tiến hành tổng hợp và phân bổ cho những đối tượng có

liên quan theo những tiêu thức phân bổ thích hợp.
∗ Ý nghĩa
Cách phân loại có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
e. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
∗ Nội dung
12


- Chi phí đơn nhất: Là những khoản chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành
như nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp: Là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng…
∗ Ý nghĩa
Cách phân loại này sẽ giúp nhà quản trị nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm, từ đó tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại…
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Hoặc giá
thành sản phẩm sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. [1 – 118]
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí SX kế hoạch và sản lượng
kế hoạch.

Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của DN thực hiện và
được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình SX chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so
sánh phân loại đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của DN.
- Giá thành định mức:
Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính
cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện
trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong SX, qua đó đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện trong quá trình SX nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí SX thực tế đã phát
13


sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh SX ra trong kỳ.
Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của DN trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật và
công nghệ để thực hiện quá trình SX sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
của SXKD trong kỳ của DN, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước
cũng như với các bên có liên quan.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành SX được chia làm 2 loại:

- Giá thành sản xuất sản phẩm hay còn gọi là giá thành công xưởng:
Giá thành SX của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung tính cho những sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã hoàn thành, giá thành SX của sản phẩm được sử dụng ghi sổ của
sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Giá thành SX của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, xác định giá
vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Bao gồm giá thành SX tính cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ cộng chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận thuần
trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất.
Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì
chúng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm.
Khác nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong
một thời kỳ nhất định, không phân biệt là dùng cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành
hay chưa.
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
14


chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Chi phí sản
xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên
quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng mà lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ
sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc
lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm hạ hoặc cao, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp
thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy
định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, cũng như tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch
hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích
hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.1.5. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1.1.5.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

a. Khái niệm, ý nghĩa đối tượng kế toán chi phí sản xuất
∗ Khái niệm đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tínhgiá
thành sản phẩm.

15


∗ Ý nghĩa của đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định có tác dụng tăng
cường quản lý chi phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
∗ Phương pháp trực tiếp
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
Nội dung phương pháp: Kế toán phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo
đúng đối tượng, qua đó tập hợp số liệu trên các chứng từ kế toán và tiến hành ghi trực
tiếp và các tài khoản kế toán có liên quan, chi tiết theo từng đối tượng.
∗ Phương pháp gián tiếp
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với chi phí sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không thể tổ chức ghi chép
ban đầu riêng theo từng đối tượng.
Nội dung phương pháp: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất từng đối tượng

có liên quan, kế toán phải tiến hành các bước công việc sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) các chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng, theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan.
- Tính chi phí sản xuất cho từng đối tượng có liên quan theo công thức sau:
Ci

=

∑C
n

∑T
i =1

i

Trong đó:
Ci :

là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.

∑ C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
∑ T : là tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
i

Ti :


là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.
16


1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành
a. Khái niệm đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất hoàn thành cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
b. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chứa sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
một đối tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loại thì từng loại sản phẩm là đối
tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều, với khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm là một
đối tượng tính giá thành.
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến liên tục thì đối
tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng,
cũng có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản
xuất sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến song song thì đối
tượng tính giá thành có thể là thành phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, hoặc từng bộ phận,
từng chi tiết.
c. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất sản

phẩm ngắn và xen kẽ liên tục, thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời
điểm cuối mỗi tháng.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm hoặc loại sản phẩm chỉ
hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó, thì kỳ
tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm hoặc loại sản
phẩm đã hoàn thành.

17


1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nội dung và kết cấu của TK 621:
TK 621 – Chi phí NLVL trực tiếp
SPS: Trị giá thực tế NLVL xuất dùng SPS: - Kết chuyển trị giá NLVL thực tế
trực tiếp cho hoạt động SX sản phẩm sử dụng cho SXKD trong kỳ sang TK
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch 154 – Chi phí SXKD dở dang và chi tiết
toán.
cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632

– Giá vốn hàng bán.
- Trị giá NLVL trực tiếp sử dụng không
hết nhập lại kho.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
b. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo PP KKTX
621 - Chi phí NVL trực tiếp
152

154
Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL
SX sản phẩm thực hiện dịch vụ
trực tiếp sang TK 154

111, 112, 331…
Mua NVL dùng ngay vào SX
sản phẩm, thực hiện dịch vụ

152
NVL thừa dùng không hết nhập
lại kho

133

632

Phần chi phí NVL trực tiếp vượt

trên mức bình thường
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
18


a. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán
sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung và kết cấu của TK 622:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
SPS: Chi phí nhân công trực tiếp tham SPS: - Kết chuyển chi phí nhân công
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp sang TK 154 – Chi phí SXKD
thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán bao dở dang.
gồm: Tiền lương, tiền công lao động và - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
các khoản trích trên tiền lương, tiền công vượt trên mức bình thường vào TK 632
theo quy định phát sinh trong kỳ.
– Giá vốn hàng bán.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
b. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo PP KKTX
622 – Chi phí nhân công trực tiếp
334
Tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp SX sản phẩm, thực hiện
dịch vụ
335

Tiền lương nghỉ Trích trước tiền
phép phải trả
lương nghỉ phép
cho công nhân của công nhân SX
338
Tính BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ
cho công nhân SX thực hiện dịch vụ

154
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp sang TK 154

632
Phần chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường

1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung được mở 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 6272: Chi phí vật liệu.
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
19


- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Nội dung và kết cấu của TK 627:

TK 627 – Chi phí sản xuất chung
SPS: Chi phí sản xuất chung phát sinh SPS: - Các khoản ghi giảm chi phí sản
trong kỳ.
xuất chung.
- chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được ghi nhận vào giám vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở
dang.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
b. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ
đồ sau:

20


Sơ đồ 1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo PP KKTX
627 – Chi phí SX chung
334, 338
154
Chi phí nhân viên phân xưởng
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí SX
chung vào giá thành sản phẩm dịch
vụ (chi phí SX chung cố định phân
152, 153, 142, 242

bổ vào giá thành sản phẩm theo
Chi phí vật liệu, dụng cụ SX
mức công suất bình thường)
214
Chi phí khấu hao TSCĐ

632

111, 112, 312, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Khoản chi phí SX chung cố định
không phân bổ vào giá thành SX,
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán

133

111, 112
Các khoản thu giảm chi

Thuế GTGT
111, 112
Chi phí bằng tiền khác
1.2.1.4. Các khoản thiệt hại trong sản xuất
a. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
∗ Khái niệm
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng
về đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng. Tùy theo mức độ
hơ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm có thể sửa chữa

được về mặt kỹ thuật và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là những sản phẩm không sửa được
nếu xét về mặt kỹ thuật hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm hỏng trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định
mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
+ Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp
dự kiến sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem

21


là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này
được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của
nhà sản xuất do những nguyên nhân bất thường, không được chấp nhận nên chi phí
của chúng không được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là
khoản phí tổn thời kỳ. Sau khi trừ đi phần phế liệu thu hồi, bồi thường nếu có thì thiệt
hại thực sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí hoạt động khác hoặc trừ vào
quỹ dự phòng tài chính.
∗ Chứng từ kế toán
Biên bản kiểm kê sản phẩm hỏng , phiếu chi, phiếu kho…
∗ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621, TK 622, TK 627, TK 138…
∗ Phương pháp hạch toán
- Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được:
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Nợ TK 621, 622, 627.
Có TK 152, 153, 112, 334, 338…
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Nợ TK 154.

Có TK 621, 622, 627.
+ Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 138, 334 (bắt công nhân bồi thường).
Có TK 154.
- Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
+ Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nợ TK 152 (phế iệu thu hồi nhập kho).
Nợ TK 138, 334 (bắt công nhân bồi thường).
Nợ TK 632 (tính vào giá vốn).
Có TK 154.
b. Thiệt hại về ngừng sản xuất
∗ Khái niệm
Do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan các doanh nghiệp vẫn phải
bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như: tiền công lao động, tiền khấu hao
TSCĐ, chi phí lãi vay… Những khoản chi ra trong thời gian ngừng sản xuất được coi
là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Đối với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch thì kế toán theo
dõi trên tài khoản 335.
22


Còn đối với thiệt hại ngoài dự kiến thì hạch toán tương tự như khoản thiệt hại
về sản phẩm hỏng ngoài định mức (có nghĩa là có thể trừ vào giá vốn, chi phí khác
hoặc quỹ dự phòng tài chính…).
∗ Chứng từ kế toán
Phiếu ngừng việc, biên bản người gây ngừng việc…
∗ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 112, 111, 335, 142, 622, 627…
∗ Phương pháp hạch toán
- Nếu ngừng sản xuất (mang tính chất thời vụ).

+ Khi trích trước chi phí thiệt hại ngừng sản xuất:
Nợ TK 621, 622, 627.
Có TK 335.
+ Thực tế chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phát sinh:
Nợ TK 335.
Có TK 111, 112, 334, 338…
Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước:
Nợ TK 622, 627, 642…
Có TK 111, 112, 334…
Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước.
Nợ TK 335.
Có TK 622, 627, 642.
- Nếu ngừng sản xuất do thiên tai, bão lũ (ngoài dự kiến)…
+ Khi phát sinh chi phí trích trước.
Nợ TK 142.
Có TK 111, 112, 152, 334…
+ Định kỳ phân bổ:
Nợ TK 138, 632.
Có TK 142.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng
Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, để phản ánh chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp.

23



Kết cấu:
TK 621 – Chi phí NLVL trực tiếp
SPS: Trị giá thực tế NLVL xuất dùng cho SPS: - Kết chuyển chi phí vật liệu vào
hoạt động SXKD trong kỳ.
giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
b. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo PP KKĐK
TK 331, 111,
112, 411…
TK 6111
TK 621
TK 631
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
TK 133

Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo sp

Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp

Thuế GTGT
khấu trừ
TK 151, 152
Kết chuyển giá trị VL

chưa dùng đầu kỳ
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài
khoản 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất.
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết
theo các tài khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng
đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất.
24


Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
1.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong
hoanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán
sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung và kết cấu của TK 154:

TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

DĐK: - Chi phí SXKD dở dang ĐK
25


×