Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quy trình tính bài toán quản lý và cài đặt chương trình quản lý bệnh nhân tại bệnh viện trường đại học y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.17 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Nguyễn Hải Minh đã
tận tình hướng dẫn, cho em những định hướng và giúp em hoàn thành tốt đề tài thực
tập tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong Trường Đại Học Công Nghệ
Thông Tin Và Truyền Thông Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường.
Một lần nữa em xin chúc thầy Nguyễn Hải Minh, cùng gia đình thầy sức
khỏe dồi dào, thành đạt và hạnh phúc. Em chúc thầy công tác tốt.
Vì lượng kiến thức và thời gian có hạn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng bài
thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Rất mong
nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn .
Thái Nguyên, ngày… tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Ly A Vừ

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 2.1. TRANG KHỞI ĐỘNG VB2012.................................................................................................... 11
HÌNH 2.2. TRANG NEW PROJECT............................................................................................................. 12
HÌNH 2.3. MÀN HÌNH LÀM VIỆC VB2012.................................................................................................. 13
HÌNH 2.4. GIAO DIỆN TOOLBOX............................................................................................................... 14
HÌNH 2.5 KIẾN TRÚC KHUNG ỨNG DỤNG .NET........................................................................................16


3


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thì công nghệ
thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp tích cực nhất, thiết thực
nhất. Công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt
công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực trong công tác quản lý. Chúng ta dễ
dàng thấy được việc đưa tin học vào trong công tác quản lý kinh doanh là một trong
những ứng dụng quan trọng nhất trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu. nhờ vào
công tác tin học hoá mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất
nhanh chóng và hiệu quả. Chính với lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một giải pháp
hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách nhanh
chóng.
Cũng giống như các cơ sở kinh doanh bệnh viện cũng là một nơi có nhu cầu
cao trong việc ứng dụng cơ sở dữ liệu. Thật vậy ứng dụng cơ sở dữ kiệu trong việc
quản lý bệnh nhân và cán bộ trong viện là một việc hết sức thiết thực. Vì vậy mà em
chọn đề tài nghiên cứu và phát triển hệ thông tin bện viện làm đề tài tốt nghiệp.
Hệ thống được phân tích, thiết kế và cài đặt trên môi trường visual studio
2012 express, thiết kế dữ liệu trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql server 2005.
Nội dung đề tài được trình bày bao gồm các phần sau:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Chương 3: Quy trình tính bài toán quản lý và cài đặt chương trình quản lý
bệnh nhân tại bệnh viện trường đại học Y Khoa

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống sản xuất
- Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
CNTT. CNTT đã ở một bước phát triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông
tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin,
số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính
nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự
kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông
tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới,
kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền
thống, và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống.
- CNTT đến với từng người dân, từng người quản lý, nhà khoa học, người
nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học….Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào
không có mặt của CNTT. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng
nhất của sự phát triển…ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc
đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an
ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH,HĐH. (CT số 58-CT/TW ngày 17- 10- 2000 của BCT khoá VIII).
- Tác động của CNTT đối với xã hội loài người vô cùng to lớn, nó không chỉ
thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong
phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người Trong nền
kinh tế tri thức, các quy trình sản xuất đều được tự động hoá. Máy móc không chỉ
thay thế con người những công việc nặng nhọc, mà thay thế con người ở những
khâu phức tạp của sản xuất và quản lý, không chỉ thay thế thao tác lao động của con
người mà cả thao tác tư duy.
- Trong nền kinh tế toàn cầu, với sự phát triển của internet, thương mại điện
tử đang trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh mẽ, nó thúc đẩy các ngành sản
xuất dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới, và đặc biệt quan trọng với các nước đang

5


phát triển, nhất là đối với vùng xa xôi hẻo lánh, các nước và các vùng này có cơ hội
tiếp cận thị trường quốc tế.
- Công nghệ thông tin là chiếc chìa khoá để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri
thức. Mạng thông tin là môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là phương tiện quan
trọng để quảng bá và nhân rộng nhanh vốn tri thức, động lực của sự phát triển, thúc
đẩy phát triển dân chủ trong xã hội, phát triển năng lực của con người…CNTT sẽ
nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị thế trong
lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh hưởng to lớn đến đời
sống con người.
- Đối với y tế, việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và CNTT
đã trở thành một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực trong
việc chữa bệnh cho nhân dân. Ví dụ, hiện nay đã dùng công nghệ siêu âm 3D (ba
chiều), hoặc các bác sĩ có thể hội chẩn từ xa (thậm chí từ nhiều nước khác nhau trên
thế giới).
- Sử dụng CNTT để hỗ trợ về mặt kỹ thuật và phương pháp điều trị cho
những vùng xa trung tâm y tế đã mang lại giá trị to lớn về mặt tinh thần cũng như
vật chất cho nhân dân.
- Trong lĩnh vực Giáo dục, đào tạo việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng thêm nhiều loại hình đào
tạo như đào tạo từ xa, phối hợp liên kết giữa các trường, các Quốc gia với nhau
đang nhằm đưa chất lượng giáo dục của nước ta ngang bằng với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động quản lý nhà nước
đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh có thể
nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết định
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác và tiết kiệm thông qua các hoạt
động giao ban trực tuyến từ Trung ương đến cơ sở theo định kỳ hoặc khi có sự vụ

đột biến xảy ra.Thương mại điện tử xuất hiện, khách hàng có thể tiếp xúc và tìm
hiểu mọi thông tin về công ty dễ dàng ở bất cứ nơi nào, lúc nào. công ty sẽ nhận
được phản hồi của khách hàng nhanh chóng về chiến lược tiếp thị hoặc danh mục

6


hàng hoá của các doanh nghiệp để từ đó có những thay đổi về chiến lược kinh
doanh cho phù hợp với thị hiếu của thị trường.
- An ninh quốc phòng cũng có những thay đổi cơ bản, công nghệ thông tin
đã tạo ra những thế hệ vũ khí, phương tiện chiến tranh "thông minh", từ đó xuất
hiện hình thái chiến tranh, phương thức tác chiến mới, làm thay đổi sâu sắc học
thuyết quân sự của nhiều quốc gia. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm
thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phương thức tổ chức và sản xuất, cách tiếp cận của
từng người tới tri thức, giải trí, phương pháp tư duy và giải quyết công việc và các
mối quan hệ trong xã hội. Sáng tạo ra những giá trị mới và các việc làm mới, cuộc
cách mạng này sẽ mang lại những thị trường mới và những nghề nghiệp mới với
những đột phá công nghệ có tính thách thức đối với toàn thế giới.
- Hơn nữa, chính bản thân công nghệ thông tin đã trực tiếp tạo ra sự biến đổi
lớn lao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội loài người. Chưa bao giờ quá
trình dân chủ hoá lại được mở rộng và có nhiều điều kiện để thực hiện như bây giờ.
CNTT đi vào cuộc sống sẽ lan toả đến mọi nơi, mọi lĩnh vực, máy tính sẽ có mặt ở
khắp mọi nơi, việc kết nối mạng cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện nhất cho tất cả
mọi người dân.
- Bên cạnh đó, mặt trái của công nghệ thông tin, của nền kinh tế tri thức đang
đặt ra những thách thức rất lớn, đó là sự cách biệt giàu nghèo, sự phân hoá giữa một
bên là các quốc gia, dân tộc biết nắm bắt và khai phá những nguồn lợi từ công nghệ
thông tin, hạn chế những mặt tiêu cực mà nó đưa lại với các quốc gia dân tộc không
có hoặc chưa phát triển những công nghệ đó. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt

và làm chủ được công nghệ thông tin thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi
thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các
nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của
CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà không mất đi văn hoá truyền thống quý
báu của dân tộc.
- Sự nghiệp CNH,HĐH ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được những
tiềm năng thế mạnh của công nghệ thông tin, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu
7


của giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong
việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác, cải cách hành chính, đổi mới phương
thức, lề lối làm việc.
1.2 Giới thiệu bệnh viện trường đại học y khoa
1.2.1 Lịch sử phát triển bệnh viện
- Bệnh viện Trường Đại học Y khoa - Đại học Thái Nguyên được Bộ Giáo
dục & Đào tạo ra quyết định thành lập ngày 01/02/2007 và chính thức hoạt động từ
ngày 29/10/2007.
- Hiện tại bệnh viện có 06 khoa, 01 phòng.
- Bệnh viện có đội ngũ Bác sĩ là các giảng viên Trường Đại học Y Dược có
trình độ chuyên môn sâu và đội ngũ Điều dưỡng viên chuyên nghiệp đáp ứng tốt
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Hiện tại, Bệnh viện có 78 cán bộ, trong đó có 3
bác sỹ CK II; 2 tiến sỹ; 13 thạc sỹ; 4 bác sỹ; 1 dược sỹ đại học; 4 cử nhân; 48 điều
dưỡng trung cấp, dược sỹ trung học, kỹ thuật viên, kế toán; 3 công nhân.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
- Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa có nhiệm vụ phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học cho cán bộ giảng dạy, học viên sau đại học và sinh viên trường
Đại học Y Dược.
- Khám chữa bệnh phục vụ cho nhân dân các dân tộc thuộc các tỉnh Trung du

và miền núi phía Bắc.
- Tiếp nhận, triển khai và chuyển giao công nghệ y sinh học tiên tiến trong
khám, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
1.2.3 Thành tích đạt được
- Từ ngày thành lập đến hết tháng 6 năm 2013, Bệnh viện Trường Đại học Y
Khoa Thái Nguyên đã khám trên 393.169 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú trên 9.389
bệnh nhân, phẫu thuật được trên 5.675 ca (Phẫu thuật nội soi 2.042 ca), thực hiện
trên 53.000 các thủ thuật và trên 409.000 lượt cận lâm sàng.
- Bệnh viện đã được Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên nhiều năm đánh giá là cơ sở
phẫu thuật nội soi nhiều nhất tỉnh, nhiều kỹ thuật mới, hiện đại tiên tiến được ứng
dụng trong chẩn đoán và điều trị, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân trong khu vực.
8


- Bệnh viện đã được Bộ Y tế 2 lần tặng Bằng khen.
1.2.4 Cơ cấu tổ chức bệnh viện
Ban giám đốc
1. BSCKII ThS. Nguyễn Vũ Phương
2. ThS.BSCKI. Trương Đồng Tâm
3. TS. BS. Vũ Thị Hồng Anh
Trưởng các khoa - phòng
1. Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp: BSCKII.ThS Phạm Mỹ Hoài
2. Trưởng Khoa Nội – Khám bệnh: ThS.BS Hà Huy Phương
3. Trưởng Khoa Phụ Sản : TS Lê Minh Chính
4. Trưởng Khoa Ngoại – Gây mê hồi sức: BSCKII.ThS Nguyễn Công Bình
5. Trưởng Khoa Các chuyên khoa: TS Phạm Công Chính
6. Trưởng Khoa Cận lâm sàng : TS Nguyễn Thị Hoa
7. Trưởng Khoa Dược : ThS.DS Phạm Thị Tuyết Nhung
8. Điều dưỡng trưởng bệnh viện : ThS Phùng Văn Lợi

Phó trưởng khoa - phòng
1. Phó Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp : ThS.BS Đinh Ngọc Thành
2. Phó Trưởng Khoa Nội – Khám bệnh : TS.BS Lưu Thị Bình
3. Phó Trưởng Khoa Cận lâm sàng: ThS.BS Hoàng Văn Tăng
1.3 Bài toán quản lý bệnh nhân tại bệnh viện
Bệnh viện trường đại học y khoa là một trong những bệnh viện khám chữa
bệnh của tỉnh Thái Nguyên. Do đó, nhu cầu ứng dụng việc quản lý bằng tin học vào
trong việc quản lý bệnh nhân và nhân viên của bệnh viện là một nhu cầu tất yếu.
Quản lý nhân viên bệnh viện:
Mỗi nhân viên của bệnh viện được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên,
giới tính,tuổi, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, địa chỉ, dân tộc, trình độ chuyên môn,
đơn vị công tác, chức vụ, tôn giáo.
Địa chỉ quản lý: Tỉnh (Thành phố ), Quận (Huyện), Phường (Xã), Số nhà,
(Thôn)

9


Quản lý bệnh nhân:
Khi một bệnh nhân nhập viện lần đầu tiên, bệnh viện lưu những thông tin
sau: Họ, tên, tuổi, phái (giới tính), năm sinh, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp,
địa chỉ, địa chỉ khác, phone, mobile, email.
Bệnh nhân được chia làm hai loại: Loại có bảo hiểm y tế và không có bảo
hiểm y tế. Nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế thì quản lý: Số thẻ bảo hiểm y tế, thời
gian hiệu lực, phần trăm bảo hiểm, nơi giớithiệu, nơi đăng ký thẻ bảo hiểm y tế.
Địa chỉ bệnh nhân quản lý: Tỉnh, huyện, xã.
Quy trình khám chữa bệnh:
Bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh có các trường hợp sau:
- Bệnh nhân đến để khám chữa các bệnh thông thường.
- Bệnh nhân đang ở trong tình trạng cần cấp cứu đặc biệt (các thủ tục nhập

viện được tiến hành sau).
- Bệnh nhân là sản phụ trong trường hợp cấp cứu (thì được đưa trực tiếp đến
khoa sản).
1.4 Hướng phát triển của bài toán quản lý bệnh viện
Ngày nay với sự ra đời của máy tính đã làm thay đối phong cách làm việc
của hầu hết các cơ quan tư nhân cũng như nhà nước. Trước kia mọi thủ tục đều phải
lưu trữ trên giấy tờ do đó thực sự đây là một việc làm rất thủ công vừa tốn nhân
công trong việc phải lưu lại rất nhiều hồ sơ trong công tác quản lý đồng thời với
cách làm thủ công này chắc chắn chúng ta không thể nào lưu lại được hồ sơ về một
loại các nhân viên cũng như là các bệnh nhân và thực sự gây khó khăn trong quá
trình tìm kiếm, thống kê khi phải tự tay làm tất cả các khâu. Ngày nay với sự trợ
giúp của máy tính ta có thể thực hiện tất cả các công việc đó một cách rất dễ dàng
mà không phải mất nhiều công sức, làm việc với máy tính vừa đảm bảo cho ta tính
chính xác cũng như sự nhanh chóng. Với hệ thống quản lý bệnh viện như vậy có thể
giúp cho ta quản lý thống kê các nhân sự trong bệnh viện cũng như là thống kê các
bệnh nhân một cách rất nhanh chóng không mất thời gian cũng như công sức quá
nhiều.

10


CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1 Giới thiệu ngôn ngữ lập trình visual studio 2012 express
Visual basic Express 2012 là phiên bản mới nhất của Visual basic được xây
dựng bởi Microsoft năm 2012, nó tương tự như các phiên bản 2010 và 2008, tuy
nhiên nó được thêm nhiều tính năng mới. Sự khác biệt nhất là phiên bản 2012
không còn là một phiên bản độc lập nữa mà nó được tích hợp với các ngôn ngữ lập
trình khác của Microsoft như C# và C++ trong một bộ sản phẩm được gọi là Visual
studio 2012. Ngoài ra, Visual Basic Express 2012 bao gồm 5 bộ chương trình, đó là:
Visual Studio Express 2012 for web

Visual Studio Express 2012 for Windows 8
Visual Studio Express 2012 for Windows destop
Visual Studio Express 2012 for Windows phone
Visual Studio Team Foundation Server Express 2012
Môi trường làm việc tích hợp khi bạn chạy VB2012 giống như hình bên
dưới:

Hình 2.1. Trang khởi động VB2012

11


Để bắt đầu một dự án mới, click chuột vào New Project để mở trang New
Project như hình dưới:

Hình 2.2. Trang New Project
Trang New Project bao gồm 3 chương trình mẫu đó là Visual basic, Visual
C# và Visual C++. Vì chúng ta nghiên cứu Visual Basic 2012 nên sẽ chọn Visual
basic. Visual basic 2012 cho bạn 4 loại dự án để bạn có thể tạo. Nếu bạn muốn tạo
ứng dụng trên Windows, chúng ta sẽ chọn Windows Forms Application.
Ở dưới cùng của bảng, bạn có thể thay đổi tên mặc định của dự án từ
WindowsApplication1 sang một cái tên khác mà bạn muốn, ví dụ, MyFirstProgram.
Sau khi đổi tên dự án, click nút Ok để tiếp tục. Màn hình làm việc sẽ xuất hiện, nó
giống như ở phiên bản 2010. Công cụ Toolbox sẽ không xuất hiện trừ khi bạn click
vào thẻ Toolbox, những biểu tượng công cụ thông thường trong Toolbox sẽ xuất
hiện.

12



Hình 2.3. Màn hình làm việc VB2012
Màn hình làm việc VB2012 bao gồm một số cửa sổ: cửa sổ Form, cửa sổ
Sulution Explorer và cửa sổ Properties. Nó còn bao gồm một toolbox mà bao gồm
những công cụ hữu ích để bạn phát triển các chương trình VB. Toolbox giống như
hình dưới:

13


Hình 2.4. Giao diện Toolbox
2.1.1 Nền tảng của .NET
Khi Microsoft công bố C# vào tháng 7 năm 2000, việc khánh thành nó
chỉ là một phần trong số rất nhiều sự kiện mà nền tảng .Net được công công bố.
Nền tảng .Net là bô khung phát triển ứng dụng mới, nó cung cấp một giao diện
lập trình ứng dụng (Application Programming Interface - API) mới mẽ cho các
14


dịch vụ và hệ điều hành Windows, cụ thể là Windows 2000, nó cũng mang lại
nhiều kỹ thuật khác nổi bật của Microsoft suốt từ những năm 90. Trong số đó có
các dịch vụ COM+, công nghệ ASP, XML và thiết kế hướng đối tượng, hỗ trợ các
giao thức dịch vụ web mới như SOAP, WSDL và UDDL với trọng tâm là
Internet, tất cả được tích hợp trong kiến trúc DNA.
Nền tảng .NET bao gồm bốn nhóm sau:
Một tập các ngôn ngữ, bao gồm C# và Visual Basic .Net; một tập các công
cụ phát triển bao gồm Visual Studio .Net; một tập đầy đủ các thư viện phục vụ
cho việc xây dựng các ứng dụng web, các dịch vụ web và các ứng dụng
Windows; còn có CLR - Common Language Runtime: (ngôn ngữ thực thi
dùng chung) để thực thi các đối tượng được xây dựng trên bô khung này.
Một tập các Server Xí nghiệp .Net như SQL Server 2000. Exchange

2000, BizTalk 2000, … chúng cung cấp các chức năng cho việc lưu trữ dữ liệu
quan hệ, thư điện tử, thương mại điện tử B2B, …
Các dịch vụ web thương mại miễn phí, vừa được công bố gần đậy như là
dự án Hailstorm; nhà phát triển có thể dùng các dịch vụ này để xây dựng các ứng
dụng đòi hỏi tri thức về định danh người dùng…
.NET cho các thiết bị không phải PC như điện thoại (cell phone), thiết bị
game
2.1.2 .NET Framework
.Net hỗ trợ tích hợp ngôn ngữ, tức là ta có thể kế thừa các lớp, bắt các
biệt lệ, đa hình thông qua nhiều ngôn ngữ. .NET Framework thực hiện được việc
này nhờ vào đặc tả Common Type System - CTS (hệ thống kiểu chung) mà tất cả
các thành phần .Net đều tuân theo. Ví dụ, mọi thứ trong .Net đều là đối tượng,
thừa kế từ lớp gốc System.Object.
Ngoài ra .Net còn bao gồm Common Language Specification - CLS (đặc
tả ngôn ngữ chung). Nó cung cấp các qui tắc cơ bản mà ngôn ngữ muốn tích hợp
phải thỏa mãn. CLS chỉ ra các yêu cầu tối thiểu của ngôn ngữ hỗ trợ .Net.
Trình biên dịch tuân theo CLS sẽ tạo các đối tượng có thể tương hợp với các đối
tượng khác. Bộ thư viện lớp của khung ứng dụng (Framework Class Library FCL) có thể được dùng bởi bất kỳ ngôn ngữ nào tuân theo CLS.
15


ET Framework nằm ở tầng trên của hệ điều hành (bất kỳ hệ điều hành nào
không chỉ là Windows). .NET Framework bao bao gồm:
Bốn ngôn ngữ chính thức: C#, VB.Net, C++, và Jscript.NET
Common Language Runtime - CLR, nền tảng hướng đối tượng cho phát
triển ứng dụng Windows và web mà các ngôn ngữ có thể chia sẻ sử dụng.
Bộ thư viện Framework Class Library - FCL.

Hình 2.5 Kiến trúc khung ứng dụng .Net
Thành phần quan trọng nhất của .NET Framework là CLR, nó cung cấp

môi trường cho ứng dụng thực thi, CLR là một máy ảo, tương tự máy ảo Java.
CLR kích hoạt đối tượng, thực hiện kiểm tra bảo mật, cấp phát bộ nhớ, thực thi và
thu dọn chúng.
Trong Hình 2.5 tầng trên của CLR bao gồm:
Các lớp cơ sở
Các lớp dữ liệu và XML
Các lớp cho dịch vụ web, web form, và Windows form.
Các lớp này được gọi chung là FCL, Framework Class Library, cung cấp
API hướng đối tượng cho tất cả các chức năng của .NET Framework (hơn 5000
lớp).
Các lớp cơ sở tương tự với các lớp trong Java. Các lớp này hỗ trợ các thao
tác nhập xuất, thao tác chuổi, văn bản, quản lý bảo mật, truyền thông mạng, quản
lý tiểu trình và các chức năng tổng hợp khác …

16


Trên mức này là lớp dữ liệu và XML. Lớp dữ liệu hỗ trợ việc thao tác các
dữ liệu trên cơ sở dữ liệu. Các lớp này bao gồm các lớp SQL (Structure Query
Language: ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) cho phép ta thao tác dữ liệu thông qua
một giao tiếp SQL chuẩn. Ngoài ra còn một tập các lớp gọi là ADO.Net cũng
cho phép thao tác dữ liệu. Lớp XML hỗ trợ thao tác dữ liệu XML, tìm kiếm và
diễn dịch XML.
Trên lớp dữ liệu và XML là lớp hỗ trợ xây dựng các ứng dụng Windows
(Windows forms), ứng dụng Web (Web forms) và dịch vụ Web (Web services).
2.1.3 Biên dịch và ngôn ngữ trung gian (MSIL)
Với .NET chương trình không biên dịch thành tập tin thực thi, mà biên
dịch thành ngôn ngữ trung gian (MSIL - Microsoft Intermediate Language, viết
tắt là IL), sau đó chúng được CLR thực thi. Các tập tin IL biên dịch từ C# đồng
nhất với các tập tin IL biên dịch từ ngôn ngữ .Net khác.

Khi biên dịch dự án, mã nguồn C# được chuyển thành tập tin IL lưu trên
đĩa. Khi chạy chương trình thì IL được biên dịch (hay thông dịch) một lần nữa
bằng trình Just In Time - JIT, khi này kết quả là mã máy và bộ xử lý sẽ thực thi.
Trình biên dịch JIT chỉ chạy khi có yêu cầu. Khi một phương thức được
gọi, JIT phân tích IL và sinh ra mã máy tối ưu cho từng loại máy. JIT có thể
nhận biết mã nguồn đã được biên dịch chưa, để có thể chạy ngay ứng dụng hay
phải biên dịch lại.
2.1.4 Ngôn ngữ C#
C# là một ngôn ngữ rất đơn giản, với khoảng 80 từ khoá và hơn mười
kiểu dữ liệu dựng sẵn, nhưng C# có tính diễn đạt cao. C# hỗ trợ lập trình có cấu
trúc, hướng đối tượng, hướng thành phần (component oriented).
Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là lớp. Lớp định nghĩa kiểu dữ
liệu mới, cho phép mở rộng ngôn ngữ theo hướng cần giải quyết. C# có những từ
khoá dành cho việc khai báo lớp, phương thức, thuộc tính (property) mới. C#
hỗ trợ đầy đủ khái niệm trụ cột trong lập trình hướng đối tượng: đóng gói, thừa
kế, đa hình.
Định nghĩa lớp trong C# không đòi hỏi tách rời tập tin tiêu đề với tập tin cài
đặt như C++. Hơn thế, C# hỗ trợ kiểu sưu liệu mới, cho phép sưu liệu trực tiếp
17


trong tập tin mã nguồn. Đến khi biên dịch sẽ tạo tập tin sưu liệu theo định dạng
XML.
C# hỗ trợ khái niệm giao diện, interfaces (tương tự Java). Một lớp chỉ
có thể kế thừa duy nhất một lớp cha nhưng có thế cài đặt nhiều giao diện.
C# có kiểu cấu trúc, struct (không giống C++). Cấu trúc là kiểu hạng nhẹ
và bị giới hạn.Cấu trúc không thể thừa kế lớp hay được kế thừa nhưng có thể cài
đặt giao diện.
C# cung cấp những đặc trưng lập trình hướng thành phần như property,
sự kiện và dẫn hướng khai báo (được gọi là attribute). Lập trình hướng

component được hỗ trợ bởi CLR thông qua siêu dữ liệu (metadata). Siêu dữ liệu
mô tả các lớp bao gồm các phương thức và thuộc tính, các thông tin bảo mật ….
Assembly là một tập hợp các tập tin mà theo cách nhìn của lập trình viên là
các thư viện liên kết động (DLL) hay tập tin thực thi (EXE). Trong .NET một
assembly là một đon vị của việc tái sử dụng, xác định phiên bản, bảo mật, và
phân phối. CLR cung cấp một số các lớp để thao tác với assembly.
C# cũng cho truy cập trực tiếp bộ nhớ dùng con trỏ kiểu C++, nhưng
vùng mã đó được xem như không an toàn. CLR sẽ không thực thi việc thu dọn
rác tự động các đối tượng được tham chiếu bởi con trỏ cho đến khi lập trình viên
tự giải phóng. VB.Net và thừa kế nó từ C#.
2.2 Giới Thiệu SQL Server 2005
SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational
Database Management System (RDBMS) ) s ử dụng Transact-SQL để trao đổi
dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. M ột RDBMS bao gồm
databases, database engine v à các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ
phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu
rất lớn (Very Large Database Environment) lên đ ến Tera-Byte và có thể phục vụ
cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các
server khác nh ư Microsoft Internet Information Server (IIS), E -Commerce
Server, Proxy Server....
Các phiên bản của SQL Server 2005
18


Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số l ượng CPU và kích thước Database.
Hỗ trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà
HĐH hỗ trợ) và các hệ thống 64bit.
Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra
phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.

Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB
RAM Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM v à kích thước
Database giới hạn trong 4GB.
2.2.1 Cài đặt SQL Server 2005 Express Edition
Các yêu cầu cho hệ thống 32bit

Express Edition System Requirements
32-bit
Processor
PIII 600MHZ ho¼c cao h6n Tot nhat: 1GHZ ho¼c cao h6n
Framework Microsoft .NET Framework 2.0
Operating
Windows XP With Service Pack 2 ho ¼ cao h6n
System

Microsoft Windows 2000 Professional SP4

19


Download và cài đặt Microsoft .NET Framework 2.0 : Để cài đặt thành công
SQL Server Express Edition hay các phiên b ản SQL Server 2005 khác,
Microsoft .NET Framework 2.0 phải được cài đặt trước.
Gỡ bỏ các phiên bản Beta, CTP hoặc Tech Preview của SQL Server 2005,
Visual Studio 2005 và Microsoft .NET Framework 2.0.
Download và cài đặt
Cài đặt SQL Server 2005 Express Edition: Microsoft SQL Server 2005
Express Edition l à phiên bản miễn phí, dễ sử dụng và “nhẹ” của Microsoft SQL
Server 2005. Microsoft SQL Server 2005 Express Edition đư ợc tích hợp trong
Visual Studio 2005 tạo ra sự dễ d àng trong việc phát triển các ứng dụng h ướng

CSDL. SQL Server 2005 Express Edition đư ợc tự do sử dụng trong các ứng
dụng th ương mại và dễ dàng cập nhật lên các phiên bản cao hơn khi cần thiết.
Cài

đặt

SQL

Server Management

Studio

Express:

SQL

Server

Managemen t Studio Express cung cấp giao diện để người dùng dễ dàng tương tác
với các thành phần của Microsoft SQL Server 2005 Express Edition. Trước khi cài
đặt SQL Server Management Studio Express, MSXML 6.0 phải được cài đặt
Download tại địa chỉ:
/>Kết quả sau khi cài đặt xong

20


2.3 SQL là ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu quan hệ
SQL, viết tắt của Structured Quer y Language (ngôn ngữ hỏi có cấu
trúc), là công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý v à truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ

trong các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh
sử dụng để t ương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc d ù
đây là mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn
còn là một trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều
khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người
dùng bao gồm:
Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các c ơ sở dữ liệu,
các cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần
dữ liệu.
Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực
hiện các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ
liệu.
Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát
các thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu
21


Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong
cơ sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao
tác cập nhật cũng nh ư các lỗi của hệ thống.
Như vậy, có thể nói rằng SQL l à một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng
trong các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các
hệ quản trị c ơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như
C, C++, Java,... song các câu l ệnh mà SQL cung cấp có thể được nhúng vào
trong các ngôn ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ
liệu.
Khác với các ngôn ngữ lập trình quen thuộc như C, C++, Java,... SQL là
ngôn ng ữ có tính khai báo. Với SQL, người dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần
phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các

y êu cầu như thế nào. Chính vì vậy, SQL là ngôn ngữ dễ tiếp cận và dễ sử dụng.
2.3.1 Vai trò của SQL
Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể tồn
tại độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện
trong các hệ quản trị c ơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp
giữa người sử dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai tr ò
như sau:
SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác : Người sử dụng có thể dễ
dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL
đến c ơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng
các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ng ữ lập trình để xây dựng nên các
chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ
sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc l ưu trữ dữ
liệu, điều khiển truy cập c ơ sở dữ liệu,...

22


SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server) : Trong các
hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp
giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là
ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác tr
ên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.

SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong
một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị c ơ sở dữ liệu khác nhau, SQL th
ường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị c ơ
sở dữ liệu.
2.3.2 Các kiểu dữ liệu
Bảng dưới đây liệt kê một số kiểu dữ liệu thông dụng đ ược sử dụng trong
SQL.
Char(n)

Kiểu chuỗi với độ dài cố định

Nchar(n)

Kiếu chuỗi với độ dài cố định hỗ trợ UNICODE

Varchar(n)

Kiểu chuỗi với độ dài chính xác

Nvarchar(n)

Kiểu chuỗi với độ dài chính xác hỗ trợ UNICODE

Int

31
31
Số nguyên có giá trị từ -2 đến 2
-1
Số nguyên có giá trị từ 0 đến 255.


Tinyint
Smallint

15
15
Số nguyên có giá trị từ -2 đến 2
–1

Bigint

Số nguyên có giá trị từ -263 đến 263-1

Numeric

Kiểu số với độ chính xác cố định.

Decimal

Tương tự kiểu Numeric

Float

Số thực có giá trị từ -1.79E+308 đến 1.79E+308

Real

Số thực có giá trị từ -3.40E + 38 đến 3.40E + 38

Money


Kiểu tiền tệ

Bit

Kiểu bit (có giá trị 0 hoặc 1)

Datetime

Kiểu ngày giờ (chính xác đến phần trăm của giây)
23


Smalldatetime

Kiểu ngày giờ (chính xác đến phút)

Binary

Dữ liệu nhị phân với độ dài cố định (tối đa 8000 bytes)

Varbinary

Dữ liệu nhị phân với độ dài chính xác (tối đa 8000 bytes)

Image

Dữ liệu nhị phân với độ dài chính xác (tối đa

Text


2,147,483,647 bytes)
Dữ liệu kiếu chuỗi với độ dài lớn (tối đa 2,147,483,647 ký

Ntext

tự)

Dữ liệu kiếu chuỗi với độ dài lớn và hỗ trợ UNICODE (tối

đa 1,073,741,823 ký tự)
2.3.3 Biến (Variables)
Biến trong T-SQL cũng có chức năng tương tự như trong các ngôn ngữ
lập trình khác nghĩa là cần khai báo trước loại dữ liệu trước khi sử dụng. Biến
được bắt đầu bằng dấu @ ( Ðối với các biến toàn cục - global variable - thì có hai
dấu @@)
2.3.4 Hàm (Function)
Có 2 loại hàm: một loại là được xây dựng sẵn trong SQL Server 20005
Express Edition (built-in) và một loại do người dùng tự định nghĩa (user-defined)
Các hàm Built-In được chia làm 3 nhóm:
Rowset Functions : Loại này thường trả về một object và được đối xử như
một table. Ví dụ như hàm OPENQUERY sẽ trả về một recordset và có thể đứng vị
trí của một table trong câu lệnh Select.
Aggregate Functions : Loại này làm việc trên một số giá trị và trả về một
giá trị đơn hay là các giá trị tổng. Ví dụ như hàm AVG sẽ trả về giá trị trung bình
của một cột.
Scalar Functions : Loại này làm việc trên một giá trị đơn và trả về một giá
trị đơn. Trong loại này lại chia làm nhiều loại nhỏ như các hàm về toán học, về
thời gian, xử lý kiểu dữ liệu String....Ví dụ như hàm MONTH('2002-09-30') sẽ trả
về tháng 9.

Các hàm User-Defined (được tạo ra bởi câu lệnh CREATE FUNCTION v
à phần body thường được gói trong cặp lệnh BEGIN...END) cũng đ ược chia làm
các nhóm như sau:

24


Scalar Functions : Loại này cũng trả về một giá trị đơn bằng câu lệnh
RETURNS.
Table Functions : Loại này trả về một table
2.3.5 Các toán tử (Operators)
Trong SQL Server các biểu diễn (expression) có thể xuất hiện nhiều toán
tử. Độ ưu tiên của toán tử sẽ quyết định thứ tự thực hiện của các phép tính. Thứ
tự thực hiện ảnh hưởng rất lớn đến kết quả.
Bảng dưới đây mô tả các toán tử trong SQL Server 2005 Express Edititon v
à mức độ ưu tiên của các toán tử đó.
Level

Operators

1

* (Multiply), / (Division), % (Modulo)

2

+ (Positive), - (Negative), + (Add), (+ Concatenate), - (Subtract),

3


=, >, <, >=, <=, <>, !=, !>, !< (Comparison operators)

4

NOT

5

AND

6

ALL, ANY, BETWEEN, IN, LIKE, OR, SOME

7

= (Assignment)

2.4 Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu – DDL
Trong chương này sẽ đề cập đến nhóm các câu lệnh được sử dụng để định
nghĩa và quản lý các đối tượng CSDL như bảng, khung nhìn, chỉ mục,... và được
gọi là ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL).
Về cơ bản, ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu bao gồm các lệnh:
CREATE: định nghĩa và tạo mới đối tượng CSDL.
ALTER: thay đổi định nghĩa của đối tượng CSDL.
DROP: Xoá đối tượng CSDL đã có.
2.4.1 Tạo bảng
Câu lệnh CREATE TABLE được sử dụng để định nghĩa một bảng dữ
liệu mới trong CSDL. Khi định nghĩa một bảng dữ liệu mới, ta cần phải xác định đ
ược các yêu cầu sau đây:

Bảng mới được tạo ra sử dụng với mục đích g ì và có vai trò như
thế nào trong cơ sở dữ liệu.
25


×