Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.83 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
1. Lý do lựa chọn đề tài..................................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................4
5. Bố cục bài báo cáo......................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH
DOANH CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ..........................................................................................................5
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân ............................................................................5
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế................................................................................................7
1.1.3. Lịch sử hình thành..........................................................................................................10
1.2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư
trú.................................................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm của thu nhập từ kinh doanh............................................................................13
1.3. Cá nhân cư trú.......................................................................................................................14
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH
DOANH CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ........................................................................................................17
2.1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán......................................................17
2.1.1. Nguyên tắc áp dụng thuế khoán.....................................................................................17
2.1.2. Căn cứ tính thuế.............................................................................................................18
2.2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.........................................................19
2.2.1. Nguyên tắc áp dụng........................................................................................................19
2.2.2. Căn cứ tính thuế.............................................................................................................20


2.3. Cá nhân nộp thuế từ việc cho thuê tài sản............................................................................22
2.3.1. Nguyên tắc áp dụng........................................................................................................22
2.3.2. Căn cứ tính thuế ............................................................................................................24


2.4. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, hộ kinh doanh làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán
hàng đa cấp .................................................................................................................................24
2.4.1. Nguyên tắc áp dụng........................................................................................................24
2.4.2. Căn cứ tính thuế.............................................................................................................24
2.5. Xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.....................................................................................25
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN...................................................................................................................27
3.1. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân..................................................................................27
3.1.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.................................................27
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................................................29
3.2. Giải pháp hoàn thiện.............................................................................................................29
3.2.1. Về biểu thuế và cách tính thuế ......................................................................................29
3.2.2. Thay đổi mức giảm trừ gia cảnh.....................................................................................30
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................34


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước.
Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức xã hội khác.
Hiện nam, các Nhà nước thong qua việc thuế điều tiết một phần thu nhập của người
giàu, nhằm góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng. Thuế là
khoản thu không hoàn trả trực tiếp của Ngân sách nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay
bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, lập nên nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Việt nam là một đất nước đang trên đà phát triển, trước bối cảnh mở cửa nền
kinh tế hiện nay khoảng cách về thu nhập của người dân ngày càng rộng ra, Vì thế,
thuế thu nhập cá nhân là điều đáng quan tâm không chỉ đối với Nhà nước mà còn
đối với mỗi người dân. Việt nam mới ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân năm

2015, và nó vẫn đang là một vấn đề nóng được toàn xã hội quan tâm.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng.
Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển
của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu
quan trong trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã
hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế
thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một
việc làm cần thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, đặc biệt là
về thuế thu nhập các nhân, em đã chọn đề tài: “Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú” để làm luận văn tốt nghiệp cho
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu khái quát lại các vấn đề liên quan đến Luật thuế thuế thu nhâp cá
nhân mà em đã được học, cũng như tìm hiểu thêm về thuế thu nhâp cá nhân đối với


cá nhân cư trú từ khi Luật thuế thuế thu nhâp cá nhân có hiệu lực, những khó khăn,
tồn tại chủ quan lẫn khách quan mà các cơ quan quản lí thuế gặp phải, qua đó có
một số đề xuất nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong Luật thuế thu nhâp
cá nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương
pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu
thứ cấp thu thập từ tài liệu tạp chí chuyên ngành và báo cáo thống kê chuyên ngành
tài chính, thuế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ khi Luật thuế thu nhâp cá nhân có hiệu lực
ngày 01/01/2014.

5. Bố cục bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài báo cáo sẽ
được trình bày thành 3 chương như sau:
+ Chương 1: Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân cư trú.
+ Chương 2: Quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân cư trú.
+ Chương 3: Thực trạng về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh
doanh và giải pháp hoàn thiện.


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư
cùng với sự phân chia giai cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo
ra nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của
giai cấp thống trị nói riêng. Vì thế, Thuế được xem như một phạm trù vừa có tính lịch sử
vừa là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong quá trình tồn tại và
phát triển của mình. Giai cấp thống trị- vua chúa sử dụng thuế như một công cụ kinh tế
quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, qua tiến trình tiến triển
của lịch sử, hiện nay thuế vẫn được sử dụng với đúng mụch đích của nó nhưng bản chất
của Thuế ở các nước lại không giống nhau, nó tùy thộc vào bản chất Nhà nước và cách
thức sử dụng nguồn thu từ thuế. Do đó, cũng tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về thuế
do quan điểm về Thuế ở các nước khác nhau như:
Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã
hội, Thuế là khoản thu có tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp theo luật định.
Marx viết “Thuế là cở sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để

kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước"1.
Các nhà nguyên cứu kinh tế khác cho rằng “Thuế là hình thức phân phối thu nhập
tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị,
tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn
lại”.
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình
thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện
các chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện những chỉ
1

Nguồn: History of Taxation- www.tax.org


tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải
xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này
chính là thuế.
Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của ngân
sách nhà nước mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp
luật quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã
hội.
Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được chia
thành:
Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp …
Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế tài nguyên …), thuế chuyển nhượng tài sản ( thuế chuyển giao quyền sử dụng
đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ …).
Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là

thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế cho người
tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có sự chuyển giao
gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu dùng qua cơ chế giá
cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu …
Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối
tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tượng nộp
thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là
người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện
tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu. ở nước ta, đó là các thứ


thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều
coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau: “Thuế thu nhập cá
nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một kỳ
tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt
nguồn gốc phát sinh thu nhập”2.
Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1799) sau đến Nhật (1887),
Đức (1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế thu nhập cá nhân
lớn nhất thế giới chiếm tới 40% tổng thu từ thuế vào ngân sách nhà nước. Trung
Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành

một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961, Liên Xô năm
1922,Hàn Quốc năm 1974 và cho đến nay theo thống kê của ERNST& YOUNG tại
“the global Excutive” hiện nay thế giới có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập
cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh
doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có
lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác
định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế
Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân

2

Nguồn: Giáo trình quản lý thuế-ĐHKTQD, trang 105


Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc
trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân
gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp
thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Ba là, Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Bốn là, Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng
là người chịu thuế.
Năm là, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân
có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường
xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được

của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước
hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu
nhập cá nhân rất cao.
Sáu là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc
thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu
nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Bảy là, Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn
so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như
không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có
được.


Đối với nền kinh tế - xã hội
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá
nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp
một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân
được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó,
thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của
bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để
nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng
nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến

từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng trong xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến
tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu
hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ
việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của
pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, hối lộ, buôn bán hàng
quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân...
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi
trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu
nhập cá nhân.


Đối với hệ thống thuế
Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo
và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp
luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá

nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả
cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế
thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải
nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm
đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập
cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn
nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước
chậm phát triển.
1.1.3. Lịch sử hình thành
Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đều thuộc loại thuế trực
thu. Xét về lịch sử ra đời thì thuế thu nhập cá nhân có trước thuế thu nhập doanh
nghiệp (thu nhập công ty) do xuất phát từ hoạt động kinh doanh của từng cá nhân,
sau đó do nhu cầu mở rộng kinh doanh, cần có các liên doanh, liên kết kinh tế ... tạo
nên việc hình thành các pháp nhân kinh doanh. Các cá nhân tham gia với tư cách
góp vốn đầu tư, kết quả kinh doanh sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế của pháp nhân


(thuế thu nhập doanh nghiệp) phần còn lại chia cho cá nhân tham gia góp vốn hoặc
để lại mở rộng đầu tư. Phần chia cho cá nhân là thu nhập từ cổ tức, khoản thu nhập
này chịu thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản điều tiết trước
một phần thu nhập nên thường được thiết kế một mức thuế suất thống nhất (thuế
suất toàn phần) và thấp hơn mức thuế suất cao nhất trong biểu thuế luỹ tiến từng
phần áp dụng đối với thu nhập của cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên thu nhập chịu thuế, phần thu nhập
này được xác định trên cơ sở đã trừ phần chi phí để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp, trong đó có khoản chi phí trả cho cá nhân như chi lương, chi tiền đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của chủ doanh nghiệp. Như vậy, chi
phí của doanh nghiệp trả cho cá nhân sẽ hình thành nên thu nhập chịu thuế của cá

nhân, trong đó, khoản chi tiền lương, tiền công cho cá nhân là thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công. Các khoản chi đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho cá nhân: do doanh nghiệp đã được hạch toán vào chi phí và cũng được trừ
khỏi thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nên về nguyên tắc, khi cá nhân nhận được
thu nhập do các Quỹ này chi trả như tiền lương hưu, trợ cấp thay lương do ốm đâu,
thai sản...phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào chính sách điều
tiết của từng nước, việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập này có khác nhau:
một số nước đưa vào diện thu nhập chịu thuế, có nước cho trừ một mức nhất định
trước khi tính thuế, cá biệt cũng có nước không thu thuế thu nhập cá nhân với khoản
thu nhập này.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high – Income earner) và đã được ủy
ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng
giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào
ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần
thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-


UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 đến nay). Hiện
nay việc thực hiện các quy định của pháp lệnh số 14 này được hướng dẫn bởi thông
tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế tài đủ
mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công
bằng, tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 – Luật thuế
thu nhập cá nhân. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009.
Tại thời điểm người viết bài này thì chính phủ đang trình dự thảo nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân. Sau khi có Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành thì sẽ có thể có các Thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn chi tiết

hơn.
1.2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
của cá nhân cư trú
1.2.1. Khái niệm
Ngày 15/06/2015 Bộ tài chính bàn hành Thông tư số 92 năm 2015 của BTC
(Thông tư 92/2015/TT-BTC) hướng dẫn luật thuế GTGT và Luật thuế TNCN.
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 1 quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia
đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân
kinh doanh).
Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Hợp tác kinh doanh với tổ chức.


Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thuỷ sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập của người lao động là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh đồng thời cũng là chỉ tiêu phản ánh tình hình phân phối thu nhập, là
một trong những căn cứ để xây dựng và ban hành các chính sách tiền lương, tiền
công, bảo đảm hài hoà lợi ích với người lao động
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, thu nhập từ kinh doanh đối với cá nhân chính là sự lao động của cá

nhân đó từ sản phẩm nhằm mục đính sinh lời, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh tình
hình phân phối thu nhập của cá nhân đó.
1.2.2. Đặc điểm của thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản
chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ
tính thuế.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng
dịch vụ.
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong
kỳ tính thuế bao gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao
động;
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;


Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh;
Chi trả lãi tiền vay;
Chi phí quản lý;
Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính
vào chi phí;
Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ
và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh

doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các
nguyên tắc sau đây:
Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh
doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập
giữa các cá nhân.
Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ
quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu
nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
1.3. Cá nhân cư trú
Căn cứ theo điều 1, thông tư số 111/2015/TT-BTC quy định: Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam (sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam) từ
183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một
(01) ngày.


Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung
là một ngày cư trú.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống
thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký
thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong
Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời
hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1,
khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ
183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả
trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ,
nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay
người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại
khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà
cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là
cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy
chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết


Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá
nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Như vậy, một cá nhân không phân biệt nguồn gốc quốc tịch nếu đáp ứng các
điều kiện trên là đối tượng cư trú để xác định nghĩa vụ thuế tại Việt nam. Cá nhân kê
khai thu nhập phát sinh tại Việt nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt nam.


CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH CỦA CÁ NHÂN CƯ TRÚ
2.1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

2.1.1. Nguyên tắc áp dụng thuế khoán
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân
nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân
kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế
thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm."
Vậy trường hợp hộ kinh doanh cá thể có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu
đồng/năm hộ kinh doanh sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Nếu doanh thu của bạn lớn hơn 100 triệu đồng/năm vậy bạn phải nộp thuế
khoán hàng tháng bao gồm thuế GTGT, thuế TNCN.
Đối với cách tính thuế khoán được hướng dẫn tại khoản 2 điều 2 thông tư
92/2015/TT-BTC. Trường hợp của bạn mở nhà hàng ăn uống vậy bạn thuộc trường
hợp
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
Và cách xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai
doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo
quý.
Về tỷ lệ thuế, bạn căn cứ vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình để
xác định tỷ lệ thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như
sau:


Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 0,5%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là
5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 1%."
2.1.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ
thuế tính trên doanh thu. Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế
TNCN là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa
hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt
động SXKD hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá
đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và
doanh thu trên hoá đơn. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được
doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có
thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp
dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề: Phân phối, cung cấp hàng hóa tỷ lệ thuế
GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên
vật liệu tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ thuế GTGTlà 3%;
tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%; Hoạt động kinh doanh khác tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ
thuế TNCN là 1%. Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì
cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối


với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác địnhđược

doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với
thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế
khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện
việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính
thuế. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt
động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm
thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là
trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô,
ngành nghề kinh doanh. Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu
thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hoá. Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
2.2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
2.2.1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có
phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không
thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh
với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động
sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa
chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư
này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.


Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh

doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, …
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh
thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị
gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh
trong năm dương lịch.
Ví dụ 4: Năm 2015, Ông Nam phát sinh doanh thu từ 01 hợp đồng với Công ty
Duy Anh với giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công
ty Tú Minh với giá trị hợp đồng trong năm là 50 triệu đồng. Tổng giá trị hai hợp
đồng trong năm là 90 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy, ông Nam không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu phát
sinh của hai hợp đồng nêu trên. Trường hợp trong năm 2015, ông Nam phát sinh
thêm doanh thu từ hợp đồng với Công ty TNHH Hồng Hải với giá trị hợp đồng
trong năm là 20 triệu đồng. Tổng giá trị 03 hợp đồng trong năm là 110 triệu đồng
(>100 triệu). Như vậy, ông Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với doanh thu phát sinh của cả 03 hợp đồng nêu trên là 110 triệu
đồng.
2.2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu
tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
2.2.2.1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu
thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ
được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối
với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong
một số trường hợp như sau:


Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác

định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được
xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt
động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận
chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình,
hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu,
bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành
trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
2.2.2.2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế
từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
2.2.2.3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá
nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
điểm b khoản 2 Điều này.


2.2.2.4. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hoá đơn
trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá.
Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
2.3. Cá nhân nộp thuế từ việc cho thuê tài sản
2.3.1. Nguyên tắc áp dụng
Thông tư 119/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 7 Sửa đổi, bổ sung Điều 22
Thông tư 156/2014/TT-BTC như sau:
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế
GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê
trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê
trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp
thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với
trường hợp này.
Theo quy định trên thì đối với cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, thuế TNCN là những đối tượng sau:
Tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống;
Hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng
trở xuống.
Tuy nhiên nếu cá nhân cho thuê tài sản trong một vài tháng, mỗi tháng trên 8,4
triệu đồng nhưng tổng số tiền cho thuê trong năm vẫn dưới 100 triệu thì có chịu thuế


GTGT, thuế TNCN không? Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 1 quy

định về nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với tài sản cho thuê như sau:
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp
đồng cho thuê tài sản.”
Do vậy căn cứ theo quy định trên thì mức doanh thu 100 triệu đồng/ năm trở
xuống để xác định cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, TNCN hay không chịu
thuế là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của hợp đồng thuê tài sản.
Ví dụ 1:
Trong năm 2015, Bà Hoa cho thuê nhà từ đầu tháng 8 năm 2015 đến hết tháng
12/2015 với tiền thuê là 15 triệu đồng/ tháng.
Doanh thu cho thuê nhà của bà Hoa trong năm 2015 là: 15 x 5 = 75 triệu đồng.
Do đó bà Hoa không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với hoạt động cho
thuê nhà.
Ví dụ 2:
Trong năm 2015 Ông Hoàng cho công ty TNHH Thành Công thuê nhà từ đầu
tháng 1 đến hết tháng 12/2015 với số tiền thuê là 10 triệu đồng/ tháng.
Doanh thu cho thuê nhà của ông Hoàng là 10 x 12 = 120 triệu đồng.
Như vậy bà ông Hoàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNCN với
mức thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 5%.
Ví dụ 3:
Trường hợp bà Hoa và ông Hoàng đồng sở hữu một ngôi nhà và cho thuê với
mức 10 triệu đồng/ tháng và bà Hoa là người thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Như vậy, bà Hoa thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính
thuế là 120 triệu đồng.


2.3.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ

thuế tính trên doanh thu. Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản
được xác định như sau: Doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài
sản là doanh thu bao gồm thuế của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê
và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê
nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Doanh thu tính thuế TNCN đối với
hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế của số tiền bên thuê trả từng
kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường
mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê
trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế
TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Tỷ lệ thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%; Tỷ lệ thuế TNCN
đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là
thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
2.4. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, hộ kinh doanh làm đại lý xổ số,
đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
2.4.1. Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa
cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá. Đối với cá
nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới
mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong
năm dương lịch.
2.4.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa
cấp là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu. Doanh


thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế của tổng số tiền hoa hồng, các khoản

thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân
nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán
hàng đa cấp.
Tỷ lệ thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp là 5%. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm công ty xổ số
kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa
hồngcho cá nhân.
Các đối tượng nộp thuế khoán, nộp thuế theo từng lần phát sinh, cá nhân cho thuê
tài sản và cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng
đa cấp trên đây áp dụng cho kỳ tính thuế TNCN từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016. Trường hợp cá nhân có
phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định
trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp. Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01/ 0/2015 áp dụng thuế
suất 25% nhưng đến ngày 31/12/2014 cơ quan thuế chưa có thông báo nộp thuế thì cá
nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có yêu cầu.
2.5. Xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi
thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do
doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm
nông sản, thủy sản về chế biến).


×