Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Bài tiểu luận Lạm phát và tình hình lạm phát ở việt nam mấy năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 42 trang )

Header Page 1 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT ................................. 5
1. Lạm phát ................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm lạm phát ............................................................................. 5
1.2. Các quan điểm về lạm phát .................................................................. 6
2. Phân loại lạm phát. .................................................................................... 8
2.1. Lạm phát vừa phải. .............................................................................. 8
2.2. Lạm phát cao. ....................................................................................... 8
2.3. Siêu lạm phát. ...................................................................................... 9
3. Phép đo lường lạm phát .............................................................................. 9
3.1. Chỉ số giá hàng tiêu dùng - CPI ........................................................... 9
3.2. Chỉ số giá sản xuất - PPI................. Error! Bookmark not defined.10
3.3. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội - GDP. ............................. 10
4. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ................................................................ 10
4.1. Lạm phát và chính sách tài khóa ........................................................ 10
4.2. Lạm phát và tiền tệ ............................................................................. 11
4.3. Lạm phát do cầu kéo........................................................................... 12
4.4. Lạm phát do chi phí ............................................................................ 13
4.5. Những nguyên nhân chủ quan, khách qua khác ................................ 14
5. Hậu quả của lạm phát ............................................................................... 15

Footer Page 1 of 161.

Page 1 of 42



Header Page 2 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

5.1. Tình trạng phân phối lại thu nhập ...................................................... 15
5.2. Làm cho chức năng thước đo giá trị của tiển tệ không chính xác ...... 15
5.3. Trật tự kinh tế bị ,rối loạn ................................................................... 15
5.4. Gặp những khó khăn về tài chính ....................................................... 16
5.5. Giá cả hàng hóa tăng làm đời sống kinh tế trở nên khó khăn ............ 16
6. Những biện pháp kiềm chế lạm phát ........................................................ 17
6.1. Những biện pháp cấp bách ................................................................. 17
6.2. Những biện pháp chiến lược .............................................................. 20
CHƯƠNG 2 :TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY VÀ SO SÁNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VỚI CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á .................................................................................. 22
1. Tình hình lạm phát năm 2012 - 2016. ...................................................... 22
2. Dự báo xu hướng lạm phát năm 2017. .................................................... 30
3. So sánh lạm phát ở Việt Nam với các nước Đông Nam Á....................... 33
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM
PHÁT .................................................................................................................. 36
1. Mục tiêu. ................................................................................................... 36
2. Giải pháp và phương hướng kiểm soát lạm phát. ..................................... 36
2.1. Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt ................................................ 36
2.2. Cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử dụng
ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, giảm thâm
hụt ngân sách. ...................................................................................................... 37

Footer Page 2 of 161.


Page 2 of 42


Header Page 3 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.3. Tập trung sức phát triển sản xuất, nông nghiệp, khắc phục nhanh hậu quả
của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm. ................ 38
2.4. Cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển.................................................................................................. 39
2.5. Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập
siêu ...................................................................................................................... 39
2.6. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp
luật nh nước về giá. ............................................................................................. 40
2.7. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường....................... 40
2.8. Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội .................. 41
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 43

Footer Page 3 of 161.

Page 3 of 42


Header Page 4 of 161.

Nhóm 5

LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

LỜI MỞ ĐẦU

Lạm phát là một thực trạng đã và đang xảy ra như một nguy cơ tiềm ẩn về
sự khủng hoảng tài chính. Nhiều cuộc khủng hoảng lớn trong quá khứ như: khủng
hoảng tài chính tiền tệ gắn liền với cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới 1929-1933,
khủng hoảng tài chính tiền tệ quốc tế năm 1967, khủng hoảng USD và sự suy đổ
của hệ thống Bretton Woods năm 1970… làm cho nền tài chính của nhiều quốc gia
điêu đứng, phải mất thời gian dài mới có thể bình ổn tình hình. Lạm phát tại Việt
Nam trong thời gian qua làm cho Đảng, Nhà nước và nhất là người dân phải chịu
sức ép về kinh tế quá lớn, Câu hỏi đặt ra là lạm phát tại Việt Nam đã xảy ra đến
mức độ nào và chúng ta phải làm gì, làm thế nào, có dự định gì trong tương lai để
giảm thiểu lạm phát, giúp cuộc sống được ổn định hơn. Đây chính là vấn đề mà
nhóm chúng tôi đang đi sâu vào. Tài liệu có tham khảo ở nhiều trang web, những
tin tức được lấy từ sách kinh tế của các giáo sư tiến sĩ chuyên ngành. Thông qua
đó, chúng tôi hy vọng có thể đem đến một cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề lạm
phát tại Việt Nam trong thời gian gần đây.

Footer Page 4 of 161.

Page 4 of 42


Header Page 5 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ LẠM PHÁT


1. Lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát.
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền
kinh tế thị trường, nó phát sinh từ chế độ lưu
thông tiền giấy. Vì tiền giấy không có giá trị nội
tại mà chỉ mang giá trị danh nghĩa, nên khi có
hiện tượng dư tiền giấy trong lưu thông thì
người ta không xu hướng giữ lại trong tay mình
những đồng tiền bị mất giá và lượng tiền thừa
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Từ đó dẫn đến lạm phát.
Lạm phát dùng để chỉ sự tăng lên của mức giá chung của hầu hết các hàng hóa ,
dịch vụ theo thời gian so với thời điểm một năm trước đó trong một thời gian nhất
định. Khi giá của hàng hóa, dịch vụ tăng lên đồng nghĩa với sức mua của đồng tiền
giảm đi cùng với một số tiền nhất định.
Trong kinh tế vĩ mô (macroeconomics), lạm phát là sự tăng mức giá chung của
hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Nhưng khi
so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia

Footer Page 5 of 161.

Page 5 of 42


Header Page 6 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY


này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo ý đầu tiên thì người ta hiểu lạm
phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo
nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi
nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn
là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát
là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người
ta gọi là sự "ổn định giá cả".
Tóm lại, lạm phát là sự tăng lên liên tục theo thời gian của mức giá chung hầu
hết các hàng hóa, dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó trong một thời gian
nhất định.
1.2. Các quan điểm về lạm phát.
L. V. Chandeler, D. C Cliner cho rằng lạm phát là sự tăng giá hàng hóa bất kể
dài hạn hay ngắn hạn, theo chu kỳ hay đột xuất.
Theo G. G. Mtrukhin lại cho rằng lạm phát là hình thức tràn trề tư bản một
cách tiềm tàng ( tự phát hay có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội,
các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội.
Theo K. Mark, Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông
tiền tệ, vược qua các nhu cầu của nền kinh tế làm cho tiền tệ ngày càng bị mất giá
và phân phối lại thu nhập quốc dân.

Footer Page 6 of 161.

Page 6 of 42


Header Page 7 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY


Theo Keynes, việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm cho mức giá cả tăng kéo dài
với tỷ lệ cao, do vậy gây nên lạm phát.
Paul A. Samuelson: Lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi mức giá chung…

Milton Friedman, cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm
cho giá cả tăng lên. M. Friedman nói : “Lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều là hiện
tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số
lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”.
Ở Việt Nam, ông Bùi Huy Khoát chia sẻ quan điểm là lạm phát nẩy sinh do sự
mất cân đối giữa cung và cầu, khi cầu có khả năng thanh toán tăng vượt quá khả
năng cung của nền kinh tế làm giá của hàng hoá tăng lên... Tóm lại, lạm phát là sự
tăng lên tự động của giá cả để lấy lại thế cân bằng đã bị phá vỡ giữa cung và cầu
biểu hiện ra ở hàng hóa và tiền.
Còn ông Nguyễn Văn kỷ lại khẳng định lạm phát là hiện tượng tiền quá thừa
trong lưu thông so với lượng hàng quá ít ỏi.
Ông Vũ Ngọc Nhung thì chỉ ra đặc trưng của lạm phát là hiện tượng giá cả
tăng lên phổ biến do tiền giấy mất giá so với vàng loại tiền mà có đại diện và so
với mọi giá cả hàng hoá trừ hàng hoá sức lao động.

Footer Page 7 of 161.

Page 7 of 42


Header Page 8 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY


2. Phân loại lạm phát.
2.1. Lạm phát vừa phải:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng
hóa tăng chậm và có thể dự đoán được. Còn
được gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm
phát dưới 10% một năm. Đây là tỷ lệ lạm phát
mà hầu hết Chính phủ các nước luôn mong
muốn duy trì ( lạm phát mục tiêu ) vì ở mức
lạm phát này làm cho mức giá chung của hàng
hóa tăng ở mức độ vừa phải, kích thích sản xuất kinh doanh, thu hút đầu nhà đầy
tư, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển tốt hơn.
2.2. Lạm phát cao:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá tăng với
tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm như
20%, 100%, 200%,… Lạm phát cao còn được
gọi là lạm phát phi mã. Với mức lạm phát phi
mã, mức độ tăng nhanh của giá hàng hóa gây
tác hại nghiêm trọng đến nền kinh tế. Trong
trường hợp này tiền tệ bị mất giá nên người
dân tránh giữ nhiều tiền mặt trong người, thay
vào đó người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản, chuyển sang
sử dụng vàng hoặc các loại ngoại tệ mạnh,… để làm phương tiện thanh toán cho
các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải.

Footer Page 8 of 161.

Page 8 of 42



Header Page 9 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.3. Siêu lạm phát:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả
hàng hóa tăng với tốc độ cao vượt xa
lạm phát phi mã ở mức độ 4 con số
trở lên trong vòng một năm. Siêu lạm
phát còn được gọi là lạm phát siêu
tốc. Siêu lạm phát gây ra những thiệt
hại nghiêm trọng đến nền kinh tế, nó
được ví như một căn bệnh chết người.
Tronh tình hình đó, sản xuất kinh doanh bị hạn chế, giá cả tăng nhanh không ổn
định, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng
rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
3. Phép đo lường lạm phát.
3.1. Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng – CPI
Để đo lường mức độ lạm phát mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong
một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát
được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt đi của mức giá
chung kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tỷ lệ lạm phát được tính theo công thức sau:
𝝅𝜺𝑪𝑷𝑰

(𝒕)

=


𝑷𝒕 − 𝑷𝒕−𝟏
× 𝟏𝟎𝟎
𝑷𝒕−𝟏

Trong đó :
- 𝝅𝜺𝑪𝑷𝑰

(𝒕) :

Tỷ lệ lạm phát năm t

- 𝑷𝒕 : Chỉ số giá hàng hóa năm t so với năm gốc

Footer Page 9 of 161.

Page 9 of 42


Header Page 10 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

- 𝑷𝒕−𝟏 : Chỉ số giá hàng hóa năm (t-1) so với năm gốc
3.2. Chỉ số giá sản xuất PPI
Tính tương tự như tính tỷ lệ lạm phát theo CPI, nhưng PPI được tính trên một
số hàng hóa nhiều hơn CPI và tính theo giá bán buôn (giá bán trong lần đầu tiên).
3.3. Chỉ số lạm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP
 Xác định chỉ số giảm phát GDP :

𝑷𝑮𝑫𝑷 =

𝑮𝑫𝑷𝒅
× 𝟏𝟎𝟎
𝑮𝑫𝑷𝒕

 Xác định tỷ lệ lạm phát theo GDP :
𝝅𝜺𝑮𝑫𝑷 (𝒕) =

𝑷𝑮𝑫𝑷 (𝒕) − 𝑷𝑮𝑫𝑷 (𝒕−𝟏)
× 𝟏𝟎𝟎
𝑷𝑮𝑫𝑷 (𝒕−𝟏)

4. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
4.1. Lạm phát và chính sách tài khóa.
Khi tài khóa bị thiếu hụt, Chính phủ có thể khắc phục tình trạng này bằng
những biện pháp : tăng thuế, phát hành trái phiếu, phát hành tiền,… Khi Chính phủ
áp dụng biện pháp phát hành trái phiếu thì không làm ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ,
do đó cung tiền tệ không thay đổi và không gây ra lạm phát.
Khi Chính phủ áp dụng biện pháp phát hành tiền, thì biện pháp này trực tiếp
làm tăng thêm cơ số tiền tệ, làm tăng cung tiền tệ, đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng
tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, do thị trường vốn bị hạn chế
nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ là rất khó thực hiện. Vì thế, để khắc phục
tình trạng tài khóa bị thiếu hụt thì con đường duy nhất là phát hành tiền. Vì vậy,
khi tỷ lệ thiếu hụt tài khóa của của các quốc gia này tăng cao thì tiền tệ cũng sẽ
tăng nhanh và lạm phát tăng.
Do vậy, trong mọi trường hợp thiếu hụt tài khóa nhà nước cao, kéo dài là nguồn
gốc tăng cung tiền và gây ra lạm phát.

Footer Page 10 of 161.


Page 10 of 42


Header Page 11 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

4.2. Lạm phát và tiền tệ.
 Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ :
Khi cung tiền tăng kéo dài và gây ra lạm phát, được thể hiện qua mô hình sau :

Hình 4.2: Phản ứng giá cả đối với gia tăng tiền tệ liên tục
Khởi đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1 (giao nhau giữa AD1 và AS1). Khi
cung tiền tệ tăng lên qua mỗi năm, làm cho tổng cầu di chuyển sang phài đến AD2.
Khi đó nền kinh tế tiến đến cân bằng ở điểm 1’với đặc điểm : sản lượng gia tăng,
thất nghiệp giảm, lương tăng lên và giảm tổng cung – đường tổng cung dịch
chuyển đến AS2. Tại đây nền kinh tế cân bằng trở lại ở điểm cân bằng mới
(điểm 2), mức giá đã tăng từ P1 đến P2. Cứ như vậy, cung tiền tệ vẫn tiếp tục tăng
và đường tổng cầu lại dịch chuyển sang phải. Nếu cung tiền cứ gia tăng thì mức giá
gia tăng và lạm phát xảy ra.
 Quan điểm thuộc trường phái Keynes :

Footer Page 11 of 161.

Page 11 of 42


Header Page 12 of 161.


Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Cũng giồng như trưởng phái tiền tệ, quan điểm thuộc trường phái Keynes cũng
cho rằng cung tiền gia tăng liên tục sẽ có ảnh hưởng tổng cung và tổng cầu. Tuy
nhiên, trường phái Keynes đã đưa vào các yếu tố chính sách tài khóa và những cú
sốc của cung để phân tích tác động đến tổng cung và tổng cầu.
4.3. Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát cầu – kéo xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức
cung. Và bản chất của lạm phát cầu – kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một
lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được, trong điều kiện thị trường
lao động đã đạt cân bằng. Với đường tổng cung AS1, khi tổng cầu AD1 dịch
chuyển sang phải (AD1AD2AD3), kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra.
Được thể hiện qua mô hình sau :

Hình 4.3 : Lạm phát do cầu kéo
Xét theo các thành phần chi tiêu trong nền kinh tế có những lý do làm cho tổng
cầu gia tăng như : chi tiêu của người tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu Chính phủ, xuất
khẩu, nhập khẩu.

Footer Page 12 of 161.

Page 12 of 42


Header Page 13 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY


4.4. Lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát chi phí đẩy khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu. Lạm
phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lượng, tăng thêm thất nghiệp nên
còn được gọi là lạm phát đình trệ, được thể hiện qua mô hình sau:

Hình 4.4: Lạm phát do chi phí đẩy
Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1, là giáp điểm của tổng cầu AD1 và
đường tổng cung AS1. Do tỷ lệ thất nghiệp tăng nên đòi hỏi phải tăng lương làm
cho đường tổng cung AS1 dịch chuyển vào đến AS2.
Vì mục đích muốn duy trì một mức công ăn việc làm cao hơn hiện tại, Chính
phủ sẽ thực hiện các chính sách điều chỉnh năng động nhằm tác động lên tổng cầu,
làm tăng tổng cầu, lúc này đường tổng cầu AD1 dịch chuyển ra AD2. Lúc này, nền
kinh tế cân bằng tại điểm 2, là giáp điểm AD2 và đường tổng cug AS2 với mức giá

Footer Page 13 of 161.

Page 13 of 42


Header Page 14 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

cả tăng lên P2. Nếu quá trình này vẫn tiếp tục tiếp diễn thì kết quả là sự gia tăng
liên tục của mức giá cả và lạm phát xảy ra.
4.5. Những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác.
 Nguyên nhân chủ quan:
Chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của nhà nước như chính sách cơ cấu

kinh tế, chính sách lãi suất… Làm cho nền kinh tế quốc dân mất cân đối, kinh tế
tăng trưởng chậm, ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách nhà
nước bị thâm hụt thì điều tất yếu là nhà nước tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt
với một số quốc, trong những điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dùng lạm
phát như một công cụ thực thi chính sách phát triển kinh tế.

 Nguyên nhân khách quan:
Những nguyên nhân liên quan đến chủ thể kinh doanh làm tăng chi phí tiền
lương, tăng chi phí vật tư, nguyên vật liệu…; Liên quan đến các điều kiện quốc tế:
giá dầu mỏ tăng, chiến tranh…; Liên quan đến các điều kiện tự nhiên: thiên tai ,
động đất,…

5. Hậu quả của lạm phát.
5.1. Tình trạng phân phối lại thu nhập

Footer Page 14 of 161.

Page 14 of 42


Header Page 15 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Phân phối lại thu nhập, làm cho một số người nắm giữ các hàng hóa có giá trị
tăng đột biến giàu lên nhanh chóng và những người có các hàng hóa mà giá cả của
chúng không tăng hoặc tăng chậm và người giữ tiền bị nghèo đi.
5.2. Làm cho chức năng thước đo giá trị của tiền tệ không chính xác
Làm cho tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo giá trị hay nói đúng

hơn là thước đo này co dãn thất thường, do đó xã hội không thể tính toán hiệu quả,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình.
Tiền tệ và thuế là 2 công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều tiết nền kinh tế
đã bị vô hiệu hóa, vì tiền tệ bị mất giá nên không ai tin vào đồng tiền nữa, các biểu
thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm phát và do vậy tác
dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trong trường hợp nhà nước có thể chỉ
số hóa luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì tác dụng điều chỉnh của thuế cũng
vẫn bị hạn chế.
5.3. Trật tự kinh tế bị rối loạn
Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc…gây ra tình
trạng khan hiếm hàng hóa không bình thường và lãng phí.
Xuyên tạc bóp méo các yếu tố của thị trường làm cho các điều kiện của thị
trường bị biến dạng. Hầu hết các thông tin kinh tế đều thể hiện trên giá cả hàng
hóa, giá cả tiền tệ, giá cả lao động…Một khi những giá cả này tăng hay giảm đột
biến và liên tục thì các yếu tố của thị trường không thể tránh khỏi bị thổi phồng
hoặc bóp méo.
Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận
cao.

Footer Page 15 of 161.

Page 15 of 42


Header Page 16 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

5.4. Gặp khó khăn về tài chính

Ngân sách bội chi ngày càng tăng trong khi các khoản thu ngày càng giảm về
mặt giá trị.
Đối với ngân hàng, lạm phát làm cho hoạt động bình thường của ngân hàng bị
phá vỡ, ngân hàng không thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội.
5.5. Giá cả hàng hóa tăng làm đời sống kinh tế trở nên khó khăn
Lạm phát làm cho giá cả mọi hàng hóa, dịch vụ trong xã hội đều leo thang, làm
cho sức mua của đồng tiền giảm, vì tiền lúc này bị trượt giá
Đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hàng tiêu dùng
và buộc nhân dân phải giảm khối lượng hàng tiêu dùng, đặc biệt là đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng khó khăn. Mặt khác lạm phát cũng làm thay đổi nhu cầu
tiêu dùng, khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo chạy ra khỏi
đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hóa dù không có nhu cầu. Từ đó làm giàu cho
những người đầu cơ tích trữ.
Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra
hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của môi nước. Lạm phát làm cho việc
phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá cả đều khiến
quá trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này
nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề. Nhưng suy cho cùng,
gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của người lao động, chính người lao động là
người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát.
6. Những biện pháp kiềm chế lạm phát.
Ngày nay, trong thời đại lưu thông tiền giấy bất khả hoán,lạm phát hầu như là
một hiện tượng tất yếu ở các nước song chỉ khác nhau ở mức độ cao,thấp. Trải qua

Footer Page 16 of 161.

Page 16 of 42


Header Page 17 of 161.


Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

lịch sử lạm phát hiện đại hầu như chưa nước nào có thể dập tắt hoàn toàn lạm
phát,mà chỉ có thể kiềm chế,kiểm soát lạm phát ở mức độ phù hợp với mục tiêu
tăng trưởng kinh tế,giải quyết công ăn việc làm. Các biện pháp kiềm chế lạm phát
rất đa dạng. Tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia mà có thể áp dụng những biện
pháp khác nhau. Có thể chia các biện pháp kiềm chế lạm phát thành hai loại:những
biện pháp cấp bách và những biện pháp chiến lược.
6.1. Những biện pháp cấp bách
Những biện pháp cấp bách còn được gọi là biện pháp tình thế. Áp dụng biện
pháp này với mục đích giảm tức thời cơn sốt lạm phát,để có cơ sở áp dụng những
biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài.
Khi nền kinh tế xảy ra tình trạng lạm phát cao hoặc siêu lạm phát,để kiềm chế
lạm phát các nước thường áp dụng những biện pháp tình thế sau:
- Biện pháp về chính sách tài khóa:
Áp dụng biện pháp này có ý nghĩa quan trọng và then chốt vì trong nhiều
trường hợp ngân sách nhà nước bị thâm hụt là nguyên nhân chính của lạm phát,do
đó nếu dập tắt được nguyên nhân này thì tiền tệ sẽ được ổn định,lạm phát sẽ được
kiềm chế. Khi lạm phát tăng ở mức độ phi mã hoặc siêu tốc,nhà nước có thể thực
hiện các biện pháp như:
 Tiết kiệm triệt đễ trong chi tiêu ngân sách,cắt giảm những khoản chi tiêu
công chưa cấp bách.
 Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân hoặc doanh nghiệp có
thu nhập cao,chống thất thu thuế.
 Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước.

Footer Page 17 of 161.


Page 17 of 42


Header Page 18 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

- Biện pháp thắt chặt tiền tệ:
Để góp phần giảm lượng tiện thừa trong lưu thông,nhà nước có thể thực hiện
chính sách siết chặt lượng cug tiền tệ bằng nhiều biện pháp khác nhau:
 Đóng băng tiền tệ:
Ngân hàng trung ương thắt chặt thực hiện các
nghiệp vụ tái chiết khấu,tái cấp vốn,cho vay theo hồ sơ
tín dụng đối với các tổ chức tín dụng...Mục đích của
biện pháp này là rút bớt tiền hay không cho tiền tăng
thêm trong lưu thông. Hoặc thậm chí dùng chính sách
giới hạn tăng trưởng tính dụng của các NHTM.
 Nâng lãi suất:
Lãi suất tiền gởi tăng,đặc biệt là tiền gởi tiết kiệm
có tác dụng thu hút tiền mặt của dân cư và doanh
nghiệp vào ngân hàng. Một tai biến có thể xảy ra là nếu
lãi suất tiền gởi cao hơn lợi tức đầu tư thì các nhà kinh
doanh sẽ không đầu tư cho sản xuất nữa mà tìm cách
đưa vốn của mình vào ngân hàng vì nó đưa đến lợi tức
cao mà không chịu sức ép của rủi ro lớn. Mặt khác,lãi
suất cho vay tăng cũng làm giảm khả năng mở rộng tín
dụng của các ngân hàng.
 Nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hạn chế khả năng tạo tiền của các NHTM.
- Biện pháp kiềm chế giá cả:

Để chống lại sự tăng giá của hàng hóa, nhà nước có thể thực hiện chính sách
kiềm giữ giá cả bằng nhiều biện pháp khác nhau như:

Footer Page 18 of 161.

Page 18 of 42


Header Page 19 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

 Nhập hàng hóa của nước ngoài để bổ sung cho khối lượng hàng hóa trong
nước tạo ra một sự cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa. Đây là biện pháp “chữa
cháy” tuy rất hữu hiệu trong việc chặn đứng sự khan hiếm hàng hóa nhưng có
nhiều mặc hạn chế.
 Nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông,ổn
định giá vàng,ổn định tỷ giá hối đoái,từ đó tạo tâm lý ổn định giá cả các mặt hàng
khác.
 Quản lí thị trường, chống đầu cơ tích trữ...
- Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá:

Ở đây trước hết cần có sự cam kết của các lãnh tụ công đoàn chấp nhận đóng
băng lương vì việc tăng lương không giúp ích gì thực sự cho giới có đồng lương cố
định, thông thường sau khi tăng lương thì giá cả cũng tăng. Mặt khác, đại diện hiệp
hội các chủ doanh nghiệp cũng phải cam kết đóng băng giá. Thỏa hiệp đó phải
được nhà nước công nhận và về phần mình nhà nước cam kết cố gắng hết sức giữ
các yếu tố khác không diễn biến xấu hơn như không làm tăng thêm số thiếu hụt
ngân sách nhà nước. Cố gắng giảm thiểu số thiếu hụt đó. Đạt được một sự thỏa

hiệp như vậy là một yếu tố rất quan trọng trong tiến trình kiềm chế lạm phát.
6.2. Những biện pháp chiến lược
Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của nền kinh
tế,với ý tưởng tạo ra một sức mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước,tạo cơ sở để
ổn định tiền tệ vững chắc.

Footer Page 19 of 161.

Page 19 of 42


Header Page 20 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đúng đắn:
Do lưu thông hàng hóa là tiền đề của lưu thông tiền tệ nên nếu quỹ hàng hóa
được tạo ra có số lượng lớn, chất lượng cao, chủng loại phong phú thì đây là tiền
đề vững chắc nhất để ổn định lưu thông tiền tệ, nhằm huy động tốt các nguồn lực
đễ phát triển kinh tế cần xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội
đúng đắn, trong đó cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lí, phát triển ngành
mũi nhọn xuất khẩu.
- Đổi mới chính sách quản lí tài chính công:
chính sách thu phải khai thác và quản lí chặt chẽ các nguồn thu, tăng thu từ
thuế chủ yếu dựa trên cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu có
hiệu quả. Ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm. Thực hiện
cân đối ngân sách tích cực làm cơ sở cho các cân đối khác trong nền kinh tế.
- Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn:
Ở đây các nhà kinh tế chủ trương cần phải xóa bỏ mọi ngăn cản đối với hoạt

động của thị trường. Nếu quá trình cạnh tranh được nâng lên ở mức độ hoàn hảo
thì giá cả sẽ có xu hướng giảm xuống. Mặt khác, cạnh tranh thúc đẩy các nhà kinh
doanh cải tiến kỹ thuật,cải tiến quản lí và do đó sẽ giảm được chi phí sản xuất kinh
doanh, giảm được giá bán hàng hóa.
- Dùng lạm phát để chống lạm phát:
Đối với các quốc gia còn nhiều tiềm năng về lao động, đất đai , tài nguyên...
nhà nước có thể tăng chỉ số phát hành để chi phí cho việc mở rộng đầu tư và hy
vọng các công trình đầu tư này mang lại hiệu quả và góp phần kiềm chế lạm phát.
Áp dụng biện pháp này đòi hỏi phải có một tiềm lực mạnh về các yếu tố sản
xuất,có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, trình độ quản lí kinh tế cao thì mới có
thể thành công được.

Footer Page 20 of 161.

Page 20 of 42


Header Page 21 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

CHƯƠNG 2 :TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY VÀ SO SÁNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VỚI CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á

1. Tình hình lạm phát năm 2012 -2016
 Tình hình lạm phát năm 2012
Hàng năm, CPI thường tăng mạnh vào tháng Tết thì năm 2012 lại ngược lại,
CPI tăng mạnh vào tháng 9, giảm sau vào giữa năm. Đóng góp vào CPI là giá dịch

vụ công như y tế, giáo dục, trong khi lương thực, thực phẩm lại tăng thấp.
Mặc dù từ trước, các cơ quan dự báo và Chính phủ đều nhận định cho rằng, lạm
phát năm 2012 sẽ được kiềm giữ ở 1 con số và sẽ giao động trong khoảng từ 7,5
đến 8%. Tuy nhiên, con số lạm phát công bố từ Tổng cục Thống kê lại thấp hơn
nhiều, chỉ ở mức 6,81%, xấp xỉ mức tăng 6,52% của năm 2009.
Riêng tháng 12, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 0,27% so với tháng trước. Tính
bình quân cả năm, CPI năm 2012 tăng 9,21% so với bình quân năm 2011.
Mức tăng CPI năm 2012 được cho thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,75% năm
2010 và mức tăng 18,13% của năm 2011 nhưng là năm có nhiều biến động bất
thường.
Theo quan sát của cơ quan thống kê, khác thông lệ, trong năm 2012, CPI tăng
không quá cao vào hai tháng đầu năm 2012 (tăng 1% vào tháng 1 và tăng 1,37%

Footer Page 21 of 161.

Page 21 of 42


Header Page 22 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

vào tháng 2) nhưng lại tăng cao nhất vào tháng 9 với mức tăng 2,20%, chủ yếu do
tác động của nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục.
Trong năm, có tới 7 tháng CPI chỉ tăng dưới 1% và hầu hết các tháng chỉ tăng
dưới 0,5%.
Một điều khác thường nữa của thị trường giá cả trong nước năm nay là CPI
không giảm vào sau Tết Âm lịch mà giảm vào 2 tháng giữa năm là tháng 6 và
tháng 7. Hai tháng nay, chỉ số giá thậm chí có giá trị âm.

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ lạm phát
20

18.18

15
11.75

10
6.52

6.81

5
0
2009

2010

2011

2012

Tỷ lệ lạm phát

Biều đồ thể hiện lạm phát từ 2009 – 2012
 Tình hình lạm phát năm 2013
Thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2013 tăng 0,51% so với

tháng trước và tăng 6,04% so với tháng 12/2012.
Đây là năm có chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Chỉ
số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với bình quân năm 2012.
Về tăng trưởng GDP, số liệu chính thức từ Tổng cục Thống kê cho biết, Tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012.

Footer Page 22 of 161.

Page 22 of 42


Header Page 23 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Trong đó, quý I tăng 4,76%, quý II tăng 5,00%, quý III tăng 5,54%, quý IV tăng
6,04%.
Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% nhưng cao hơn
mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.
Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng của năm trước, đóng góp 0,48%, khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, đóng
góp 2,09%, khu vực dịch vụ tăng 6,56% cao hơn mức tăng 5,9% của năm 2012,
đóng góp 2,85%.
Tổng Cục Thống kê đánh giá, sản xuất công nghiệp đã có dấu hiệu phục hồi,
nhát là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã có chuyển biến rõ nét. Chỉ số tồn
kho, tiêu thụ đã diễn biến tích cực. Trong đó, chỉ số sản xuất ở một số ngành tăng
cao như dệt may, sản xuất da, sản xuất thiết bị điện...
Đáng chú ý, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chỉ còn tăng 9,2% so với

cùng kỳ năm trước.
Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 18,4%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu
vực dịch vụ chiếm 43,3% (năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là 38,6% và 41,7%).
Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với
năm 2012, đóng góp 3,72% vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,45%, đóng
góp 1,62%, chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08% cho
xuất siêu.
 Tình hình lạm phát năm 2014

Footer Page 23 of 161.

Page 23 of 42


Header Page 24 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Sau một thời gian dài liên tục đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế với tóc độ
cao, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định bắt đầu từ cuối năm 2013 và những tháng
đầu năm 2014 ,nền kinh tế nước ta đã rơi vào tình trạng lạm phát tăng cao ngoài
mức dự báo .Theo số liệu của tổng cục thống kê ,chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của 9
tháng đầu năm 2014 so với thời điểm cuối năm 2013 đã tăng lên mức 23% và trong
năm 2009, có thể tỷ lệ lạm phát sẽ còn duy trì ở mức trên một con số
Xét trên từng mặt hoạy động của hệ thồng ngân hàng thì những tác động tiêu
cực của tình hình lạm phát thường được biểu hiện như sau.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm nay giảm 0,24% so với tháng trước, là
tháng có mức CPI giảm trong 10 năm gần đây (Không tính năm 2008 là năm ảnh

hưởng mạnh của suy thoái kinh tế thế giới). CPI tháng 12 giảm chủ yếu do giá
xăng, dầu trong nước được điều chỉnh giảm, tác động làm chỉ số giá nhóm giao
thông giảm 3,09%, đóng góp 0,27% vào mức giảm chung của CPI. Bên cạnh đó,
giá gas thế giới giảm mạnh nên giá gas và giá dầu hỏa trong nước được điều chỉnh
giảm cũng là nguyên nhân làm cho CPI tháng 12 giảm so với tháng trước (Giá gas
giảm bình quân 6,48%; giá dầu hỏa giảm bình quân 4,01%).
CPI tháng 12/2014 tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013. CPI bình quân năm
2014 tăng 4,09% so với bình quân năm 2013, mức tăng khá thấp trong 10 năm trở
lại đây. Trong năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng 0,15%.
Mục tiêu kiểm soát lạm phát của Chính phủ tiếp tục được thực hiện thành công,
góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản
phẩm, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng.
CPI năm 2014 tăng thấp so với năm trước chủ yếu do một số yếu tố tác động
sau đây:

Footer Page 24 of 161.

Page 24 of 42


Header Page 25 of 161.

Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

- Nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào nên chỉ số giá nhóm
hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng Mười Hai chỉ tăng 2,61% so với tháng 12/2013,
thấp hơn nhiều so với mức tăng 5,08% của cùng kỳ năm trước;
- Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới khá ổn định;
- Giá nhiên liệu trên thị trường thế giới, nhất là giá dầu thô thời gian gần đây

giảm mạnh và đang tiếp tục giảm dẫn đến giá xăng, dầu trong nước được điều
chỉnh giảm, kéo theo chỉ số giá nhóm hàng nhà ở và vật liệu xây dựng và nhóm
giao thông tháng Mười Hai năm nay lần lượt giảm 1,95% và giảm 5,57% so với
cùng kỳ năm trước, ngược với xu hướng tăng 5,49% và tăng 2,6% của cùng kỳ
năm 2013;
- Công tác quản lý giá trong năm 2014 được thực hiện khá hợp lý khi thời
điểm điều chỉnh không trùng vào các tháng cao điểm đã giảm thiểu được tác động
của việc điều chỉnh giá lên CPI. Mức giá được điều chỉnh đối với một số nhóm
hàng do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế thấp hơn so với năm
trước. Năm 2014 chỉ còn 04 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều
chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, đồng thời năm
2014 là năm cuối của chu kỳ điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định số
49/2010/NĐ-CP nên mức giá được điều chỉnh cũng thấp hơn nhiều so với những
năm trước. Tính chung cả năm 2014, chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế và nhóm dịch vụ
giáo dục tăng lần lượt là 2,2% và 8,96% so với tháng 12 năm trước, thấp hơn nhiều
so với mức tăng 23,51% và 12,82% của năm 2013.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2014 giảm 0,05% so với tháng trước; giảm 3,73% so
với cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2014 tăng 0,35% so với tháng
trước; tăng 1,03% so với cùng kỳ năm 2013.
 Tình hình lạm phát năm 2015

Footer Page 25 of 161.

Page 25 of 42


×