Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 76 trang )

Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG
CẤP NƯỚC KHU VỰC ĐỈNH BÀ NÀ.

1.1. Giới thiệu chung.
Dự án Khu du lịch sinh thái Bà Nà- Suối Mơ do Công ty CP Du lịch Cáp treo Bà Nà
làm chủ đầu tư nằm trên đỉnh núi cao +1453m, các trung tâm thành phố Đà Nắng 20km.
Dự án Bà Nà – Suối Mơ có thể chia thành 02 khu vực chính :
- Khu vực chân núi Bà Nà : Khu vực các nhà ga đi,bãi đổ xe, khối văn phòng và các
hạng mục phụ trợ
- Khu vực đỉnh Bà Nà : Có tổng diện tích 219ha, bao gồm các nhà ga đến của các
tuyến cáp, khu vui chơi giải trí, nhà hàng khách sạn, khu bán lẻ, khu lưu trú nhân
viên.
- Được xây dựng và đi vào khánh thành từ năm 2004, đến nay, khu du lịch sinh thái
Bà Nà – Suối mơ đã phát triển không ngừng, trở thành điểm du lịch nổi tiếng trong
nước cũng như quốc tế.
1.2 Phạm vi, địa điểm và điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng.
1.2.1. Vị trí địa lý .
Khu vực Bà Nà- Núi Chúa nằm ở 15 055’ đến 16008’độ vĩ bắc ; 107048’ đến 108005’ độ
kinh đông, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 43,327ha.
- Phía bắc giáp khu vực rừng đặc dụng nam Hải Vân.
- Phía nam giáp huyện Đại Lộc với các sông Túy Loan và sông Lỗ Đông.
- Phía tây giáp lâm trường sông Côn và tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trang 1


Thuyết minh ĐATN



Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

1.2.2. Địa hình khu vực Bà Nà.
Bà Nà là một vùng đồi núi cao, với địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bằng nhiều
khe suối nhỏ. Phía Tây Bắc có đỉnh khe Kha To cao 1038m ,khe Bao Cao 982m chạy
theo hướng Tây- Đông. Dãy Cà Nhông nối từ đỉnh khe Xương (1150m), theo hướng TâyĐông, tạo thành các khe suối chảy theo hướng Bắc-Nam.
Phía nam là ngọn núi Bà Nà (1482m), có hình dạng gần tròn, tạo nhiều khe suối ở 3
phía : Phía đông có những mảnh suối đổ ra sông Túy Loan, phía tây có các nhánh suối đổ
ta sông Vàng, phía nam các nhanh suối đổ ra sông Lỗ Đông, phía bác có một dòng sông
chính nói với đỉnh khe Xương của núi Cà Dong.
Địa hình Bà Nà- Núi Chúa khá phúc tạp, bị chia cắt mạnh theo chiều dài của sườn
núi, độ dốc sườn núi khá lớn- phổ biến từ 25 đến 350.
Với địa hình núi cao, dốc, lại bị chia cắt về 3 phía : băc, tây và đông bắc, nên chế
độ khí hậu ở đây khá đặc sắc và khác biệt nhiều với khí hậu các vùng trong cùng một vĩ
tuyến và cũng khác biệt khá nhiều so với khí hậu nội thành Đà Nẵng.
Bà Nà- Núi Chúa nằm về phía tây- tây nam Đà Nẵng nên có những đặc điểm chung
của khí hậu Đà Nẵng là cùng chịu ảnh hưởng của chế độ hoàn lưu, có cũng chế độ khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có một mùa mưa và một mùa ít mưa, có một nền nhiệt
độ và bức xạ nhiệt cao. Tuy nhiên, đây là một vũng núi có độ cao trung bình trên 1000m,

Trang 2


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

riêng khu khai thác du lịch có độ cao gần 1500m, vì vậy chế độ bức xạ, nhiệt độ, mưa và
gió ở đây có nhiều điểm khác biệt so với khu vực đồng bằng ven biển của Đà Nẵng.

1.3 Hiện trạng hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà.
1.3.1. Trạm xử lý cấp nước .
Hiện có hai trạm xử lý nước với công suất xử lý mỗi trạm là 30m 3/h : Trạm Gia Long và
Trạm Miếu Bà.
1.3.2. Nguồn nước thô .
Nguồn nước thô 02 trạm xử lý nước cấp được lấy từ nguồn nước mặt từ 03 đập thuộc lưu
vực Suối Mơ lân cận gồm :
- Đập Gia Long : Diện tích vùng chứa 25x30=750m2,chiều cao đập 2.7m. Thể tích
điều hòa 2025m3. Công suất tính toán 50m3/ngđ.
- Đập Pháp : Diện tích 40x50=200m2, chiều cao đập 4m. Thể tích điều hòa 8000m 3.
Công suất tính toán : 150m3/ngđ. Tuy nhiên trên thực tế nếu 15 ngày không mưa thì
chỉ có thể áp cung cấp được 50m3/ ngđ.
- Đập Vọng Nguyệt : diện tích 30x50 = 1500 m2,chiều cao đập 1.8m . Thể tích điều
hòa 2700 m3. Công suất tính toán : 550m3/ ngđ. Tuy nhiên trên thực tế nếu 15 ngày
không có mưa thì chỉ có thể cung cấp được 400m3/ ngđ.
Việc sử dụng nguồn nước ngầm bổ sung cho nguồn nước thô xem ra khó khăn và chưa
được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây.
1.3.3. Mạng lưới phân phối .
Mạng lưới được kết nối bởi cả 02 trạm xử lý Gia Long và Miếu Bà và một hệ thống
nhằm đảm bảo an toàn dùng nước. Chất liệu ống nước sử dụng đa dạng : HDPE, PPR,
thép tráng kẽm. Ống trục chính sử dụng lớn nhât có đường kính D100 xem ra hơi bé so
với yêu cầu :
Việc kiểm soát lưu lượng tiêu dùng được thực hiện theo từng khu với các đồng hồ
đo đếm lưu lượng, số liệu đo đếm được thực hiện liên tục đến thời điểm hiện tại.
Bảng dưới đây cho thấy thông số đo đếm các điểm tiêu dùng tháng 8/2015 :
STT

TÊN CÔNG TRÌNH

m3/ngđ


m3/tháng

1

Khu tâm linh

12

372

2

Khu làng Pháp

231

7161

3

KS Morin

34

1054

4

Nhà hàng Morin


47

1457

5

Club + FEC

240

7440

GHI CHÚ
Đang xây dựng

Trang 3


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

6

Vườn hoa

32

992


7

Ga 2

7

217

8

Ga 3

7

217

9

Hầm rượu

7

217

10

Nhà hàng Dumer

27


837

11

Nhà Chùa

0

320

12

Ga 7

6

186

13

Ga 8

4

124

14

KS Debay


9

279

15

Hoàng Lan 1

68

2108

16

Hoàng Lan 2

22

682

17

Biệt thự Hoàng Lan

7

217

18


Lán trại công nhân

54

1674



19

M Galary

Đang xây dựng

20

Khu Lâu đài

Đang xây dựng

1.4. Hiện trạng khu vực xây dựng công trình.
1.4.1. Ví trí xây dựng lòng hồ- đập tràn dâng nước .
Khu vực dự kiến xây dựng hồ nước để cung cấp nước cho khu vực Bà Nà có địa
hình tương đối dốc : tuy nhiên tại vị trí dự kiến xây dựng nằm ngay ngã ba suối, có mặt
bằng tương đối rộng ; diện tích khoảng 500m2.
Cao độ tự nhiên khu vực lòng hồ từ + 783,0m đến + 784,0m ; tuy nhiên trong lòng
hồ có nhiều đá lăng , đá tảng có đường kính từ 1,0 đến 2,5m ; cao từ 0,5m đến 1,5m ; sẽ
chiếm hết dung tích hồ; vì vậy cần phải phá hết các hòn đá tảng đó để tăng dung tích hồ.
1.4.2. Vị trí xây dựng các trạm bơm và tuyến đường ống bơm .

Địa hình từ đỉnh Bà Nà đến vị trí dự kiến xây dựng hồ chứa nước và đập tràn có độ
dốc tương đối lớn; độ chệnh từ đỉnh Bà Nà ( đồi Vọng Nguyệt ) đến lòng hồ H= 514,0 m;
khoảng cách L=1500m ( đo trên bản vẽ chủ đầu tư cung cấp );
Dọc theo tuyến, hầu như không có vị trí nào có mặt bằng nằm ngang, độ dốc địa
hình >300 ; cây cối rậm rạp ; do vậy công tác thi công trên tuyên sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.5. Dự báo nhu cầu sử dụng nước.
Với sự khan hiếm của nguồn nước, hiện tại, tại các thời điểm cao điểm, để đảm bảo
yêu cầu phục vụ nước cho khu vực trên đỉnh, kịch bản yêu cầu nhận viên lưu trú tại 02
Trang 4


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

nhà lưu trú Hoàng Lan không ở lại ban đêm trên đỉnh đã được áp dụng. Việc này ảnh
hưởng đến sự xác thực của chỉ số đo đếm lưu lượng tiêu dùng nước tại các thời điểm hiện
tại.
Các báo cáo sơ bộ từ Bộ phận Hạ Tầng- Công ty CP Dịch vụ Cáp treo Bà Nà cho
thấy việc gia tăng nhu cầu sử dụng nước từ 855m 3/ngđ lên 1645m3/ngđ khi đưa vào sử
dụng các hạng mục công trình của khu Làng Pháp, khu Lâu Đài và Khu M’Galary.
Các đánh giá về nhu cầu dài hạn so với kỳ tính toán 2017 chưa hề được đề cập. Từ
việc phân tích về biểu đồ sử dụng nước trong các tháng cao điểm, ngày cao điểm, giờ cao
điểm để xác định các hệ số K trong tính toán chưa được xem xét một cách tích cực như
một yếu tố quan trọng trong việc tính toán công suất xử lý nước các trạm xử lý, dung tích
bể chứa nước sạch, dung tích hồ ( hoặc bể ) chứa nước thô.
1.6. Mục tiêu đầu tư xây dựng.
Khảo sát hiện trường, thu thập số liệu thủy văn, dòng chảy trong khu vực, phân tích,
tính toán để xác định vị trí xây dựng một đập ngăn nước nhằm đảm bảo nguồn nước phục
vụ cho cấp nước cho toàn thể quần thể khu du lịch Bà Nà.

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước cho khu vực đỉnh Bà Nà lên 2000m3/ng-đêm.

Trang 5


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN

2.1. Nhiệm vụ tính toán.
 Tính toán lưu lượng dòng chảy đến ứng với tần suất P=95%.
 Tính toán lưu lượng dòng chảy lũ ứng với tần suất P=2%.
Tính toán cân bằng điều tiết nước để đảm bảo cung cấp nước.

2.2 Tình hình lưới trạm và quan trắc.

Hình 2. Bản đồ vị trí các trạm đo mưa và các biên tính toán.
2.2.1.Tài liệu khí tượng.
Trong vùng có các trạm đo khí tượng sau:
- Trạm khí tượng Đà Nẵng: Cách trung tâm lưu vực 15 km về phía Đông Nam. Có
đầy đủ các yếu tố khí tượng từ năm 1976 đến nay.
- Trạm đo mưa Hòa Trung: (đặt tại tuyến đập chính) nằm bên sườn phía Đông Bắc
có số liệu đo mưa từ 1982 đến nay.
- Trạm đo mưa Bà Nà: Có tài liệu mưa dài từ 1976 đến 1995. Trạm Bà Nà cách lưu
vực 6 km về phía Bắc, có lượng mưa tương đương với lượng mưa của lưu vực đo
được tại Hòa Trung. Bởi vậy có thể ghép tài liệu của Hòa Trung trong trường hợp
có ít tài liệu quan trắc.
Trang 6



Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

2.2.2 . Tài liệu đo dòng chảy.
Tại khu vực Quang Nam – Đà Nẵng chỉ có 2 trạm thủy văn cơ bản Thành Mỹ trên
sông Cái và Nông Sơn trên sông Thu Bồn. Các trạm này cũng chỉ có tài liệu từ năm 1976
đến nay. Trên sông Tam Kỳ có 3 năm đo lưu lượng. Các lưu vực có tài liệu đo lưu lượng
đều có diện tích lưu vực lớn trừ trạm Tam Kỳ.
Trên sông Cu Đê, giáp với lưu vực Hòa Trung có tài liệu đo kiệt tại Cu Đê
(257km2) từ năm 1978 đến năm 1993 đáng tin cậy. Nhưng lưu lượng đo được không phủ
hết thời gian mùa kiệt.
2.3. Mô hình thủy văn phân bố tất định – mike she.
Mô hình MIKE SHE đã khẳng định được tính ưu việt của mình trong việc mô
phỏng chế độ thủy văn của lưu vực.
Cấu trúc của mô hình MIKE SHE thể hiện được hầu như tất cả các quá trình quan
trọng trong quá trình thủy văn lưu vực như bốc hơi, dòng chảy mặt, dòng chảy không bão
hòa, dòng chảy ngầm, dòng chảy trong kênh, và sự tương tác giữa các quá trình này. Mỗi
quá trình có thể được biểu diễn ở các cấp độ khác nhau như sự phân bố theo không gian,
theo các mục tiêu nghiên cứu của mô hình, và cơ sở dữ liệu. Các đặc trưng của lưu vực
có thể được thể hiện thông qua các ô lưới. Việc này sẽ tăng tính xác thực và sự linh hoạt
cho mô hình mô phỏng
 Kết quả mô hình tính toán:
- Mô hình được xây dựng trong 20 năm từ 01/01/1991 đến 31/12/2011 và mô phỏng
tất cả các yếu tố hình thành chế độ thủy văn của lưu vực.
- Kết quả lưu lượng được xuất theo ngày từ năm 1991 đến 2011, riêng năm 1990
dùng để làm ấm mô hình.
Hình 2.1.Kết quả mô phỏng đường quá trình lưu lượng đến tại các vị trí tuyến đập.


Trang 7


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

Biểu đồ đường tần suất ứng với lưu lượng trung bình năm.
Bảng 2.2. Kết quả tính toán lưu lượng trung bình năm ứng với các tần suất.
Lưu lượng

Tần suất (%)

(m3/s)

(l/s)

50

0,0705

70,5

75

0,0531

53,1


80

0,0486

48,6

85

0,0427

42,7

90

0,0325

32,5

95

0,0225

22,5

2.4 . Tính toán lưu lượng lũ tại khu vực công trình.
2.4.1. Mưa ngày max.
Sử dụng giá trị mưa 01 ngày max của 29 năm trạm Hòa Trung. Các giá trị được vẽ trên
giấy tần suất, sau đó dựa trên những giá trị này vẽ đường tần suất lý luận – thích hợp theo
phân bố PearSon III. Kết quả như sau.
Bảng 2.3: Kết quả tính toán theo tần suất mưa 1 ngày max

P%

0,001

0,01

0,05

0,1

1

2

5
Trang 8


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

Xng-max 847,8
770,3
708,8
679,9
572,89 540,27 476,07
2.4.2. Các đặc trưng địa hình thủy lý của lưu vực.
Vị trí công trình dự kiến nằm trên khu vực Bà Nà – Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng.
Diện tích lưu vực Flv = 2,3 km2. Vị trí công trình nằm ở cao trình +785,00 m.

Bảng 2.4: Các đặc trưng lưu vực
No

Các đặc trưng của lưu vực

Giá trị

1

Diện tích lưu vực F(km2)

2,30

2

Chiều dài suối chính L(km)

1,0

3

Chiều dài suối nhánh Ln(km)

1,20

4

Độ dốc lòng suối chính Js(‰)

162


5

Độ dốc sườn lưu vực Jd(‰)

343

Trang 9


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

2.4.3 .Tính toán lưu lượng lũ thiết kế.
Đối với lưu vực nhỏ có diện tích Flv < 100km2; ta chọn công thức cường độ giới hạn
(Alecxayep) để tính toán: Qp% = Ap.α.Hp.Flv.δ
(2.1)
- α : Hệ số dòng chảy lũ (chọn α = 0,9).
- Ap : Module dòng chảy lũ ứng với tần suất thiết kế trong điều kiện chưa xét ảnh
hưởng của ao hồ.
- δ : Hệ số ảnh hưởng của ao hồ và đầm lầy.
- Các tham số tính toán:

• Hệ số đặc trưng địa mạo sườn dốc: Φsd =

(1000.bsd)0.6
msd .isd 0.3 .(α .Hp )0.4

(2.2)


• Hệ số đặc trưng nhám sườn dốc msd
• Độ dốc của sườn dốc lưu vực isd (‰)

• Chiều dài trung bình của sườn dốc lưu vực bsd =

F
1,8.( L + ∑ l )

(2.3)

∑l

: Tổng chiều dài các suối nhánh
Hp: Lượng mưa ngày lớn nhất ứng với các tần suất
δ=
2

Flv (km ) = 2,3
α=

1,
0
0,
7

mls=

7


msd=

0,1
5

L (km) =

∑l

(km)=

1,
0
1,
2

Jls(‰) =

162

Jd(‰) =

343

Bảng 2.4: Tóm tắt các đặc trưng của lưu vực
P% =
Hmp (mm)
bsd (km)
Φsd
τsd

Φls
Ap

1
572,9
0,58
4,791
40,12
4,755
0,0723

2
540,27
0,58
4,905
41,15
4,825
0,0716

5
476,1
0,58
5,160
43,60
4,980
0,0699

10 (tiểu mãn)
109,0
0,58

9,305
85,66
7,200
0,0551
Trang 10


Thuyết minh ĐATN

Qmp (m3/s)
Mp (m3/s-km2)

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

66,64
28,98

62,24
27,06

53,56
23,29

9,67
4,20

Vậy lưu lượng đỉnh lũ thiết kế: Qp=2% = 62,24 (m3/s); Qp=10%(tiểu mãn) = 9,67 (m3/s).
2.5 TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC ĐẾN VÀ NƯỚC DÙNG.
2.5.1. Lưu lượng dòng chảy đến và lưu lượng cần.
Với dữ liệu dòng chảy đến trong 20 năm (từ năm 1991 đến năm 2011) và lưu lượng

nước cần cung cấp thường xuyên là 2000 (m3/ngày đêm) ( như dưới hình 2.2). Ta thấy có
những thời đoạn thiếu nước liên tục không đảm bảo cung cấp nước cho khu vực dự án.

Hình 2.2: Lưu lượng nước đến và cần theo thời gian
Theo hình 2.2 có 3 khoảng thời gian thiếu nước liên tục, riêng khoảng thời gian từ
19/08 đến 29/08/2005 (hình 2.4) là thiếu nước lớn nhất với lượng nước thiếu là 1257,08
(m3).

Trang 11


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

Hình 2.3: Lưu lượng nước đến và cần trong thời gian từ 16/09/1992 đến 28/09/1992
(Vthiếu = 1158,445 m3)

Hình 2.4: Lưu lượng nước đến và cần trong thời gian từ 19/08/2005 đến 29/08/2005
(Vthiếu = 1257,088 m3)

Hình 2.5: Lưu lượng nước đến và cần trong thời gian từ 01/10/2005 đến 07/10/2005
(Vthiếu = 507,171 m3)
Trang 12


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà




Do vậy để đảm bảo cung cấp nước đầy đủ và liên tục. Đề xuất phương án xây dựng
hồ chứa trữ nước để cung cấp lượng nước thiếu lớn nhất là 1257,08 (m 3) và cộng thêm
lượng tổn thất khi xây dựng hồ chứa (tổn thất do bốc hơi và thấm, lấy bằng 2% lượng
nước thiếu) là 25,142 (m3). Vậy dung tích hồ chứa cần xây dựng là: 1285,23 (m3).
2.5.2. Xác định dung tích lòng hồ và MNDBT.
- Tại phần tính toán trên thì cần xây dựng một hồ chứa trữ nước để cung cấp lượng nước
thiếu lớn nhất là: 1282,230 (m3).

- Tuy nhiên theo ý kiến của chủ đầu tư, dung tích lòng hồ sau khi xây dựng đập là:
W = 500 (m3). Vì vậy cao trình đỉnh đập tràn bằng cao trình MNDBT=+785,30 (m); Cao
trình đỉnh không tràn là +786,30 (m).

Trang 13


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH

3.1. Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình đập dâng ngăn lấy nước.
Nguồn cung cấp nước thô hiện nay trên đỉnh Bà Nà được lấy từ nguồn nước mặt từ 03
đập thuộc lưu vực Suối Mơ gồm :
- Đập Gia Long : Diện tích vùng chứa 25x30=750m2,chiều cao đập 2.7m. Thể tích
điều hòa 2025m3. Công suất tính toán 50m 3/ngđ. Tuy nhiên vào mùa khô thì đập
không có nước.
- Đập Pháp : Diện tích 40x50=200m2, chiều cao đập 4m. Thể tích điều hòa 8000m 3.

Công suất tính toán : 150m3/ngđ. Tuy nhiên trên thực tế nếu 15 ngày không mưa thì
chỉ có thể áp cung cấp được 50m3/ ngđ.
- Đập Vọng Nguyệt : diện tích 30x50 = 1500 m2,chiều cao đập 1.8m . Thể tích điều
hòa 2700 m3. Công suất tính toán : 550m3/ ngđ. Tuy nhiên trên thực tế nếu 15 ngày
không có mưa thì chỉ có thể cung cấp được 400m3/ ngđ.
Nguồn nước ngầm từ trước đến nay chưa được nghiên cứu đến. Tuy nhiên, đơn vị tư vấn
đã kiểm tra thăm dò địa vật lý khu vực thì đỉnh Bà Nà là một vùng núi đá, lưu lượng
nước trong các khe nứt khoảng 0,3 l/s. Do vậy giải pháp lấy nước ngầm rất phức tạp và
khó khăn.
Từ đó đơn vị tư vấn đi khảo sát thực địa và chọn một vị trí tại sườn núi phía Đông các
trụ cáp treo số 17 ( về phía nhà ga đi ) 210,0 m và cách tuyến cáp treo ( về phía nam )
100,0 m. Tại vị trí này có lưu vực đến 2,3 km 2 ; lưu lượng dòng chảy đến dồi dào, qua
tính toán : lưu lượng nước cần khoảng 2000m3/ngđ (23 l/s).
Do vậy,lựa chọn giải pháp khai thác nguồn nước mặt tại vị trí chọn như trên là hợp lý.
3.2. Giải pháp kết cấu công trình .
3.2.1. Đập tràn .
Xây dựng đập dâng ngăn suối để tạo một hồ chứa nước ; do đó, đập có kết cấu bê
tông – bê tông cốt thép, hình thức đập thực dụng, thân đập tràn và không tràn đầu bằng
bê tông, cho phép nước tràn qua; tiêu năng sau đập theo kiểu mũi phun kết hợp bậc thụt ;
cửa xả cát bằng Van mặt bích D500.
- Phía trước đập ( lòng hồ ) có nhiều đá lăng, đá tảng nên cần phải khai thác để tạo lòng
hồ, đảm bảo cho việc chứa nước.
- Bên vai của đập, ở cao trình 791,0 m, bố trí nhà bảo vệ cấp IV khoảng 15m 2.
Trang 14


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà


3.2.2. Trạm bơm chính.
- Đặt tại vị trí thượng lưu đập dâng ngăn nước .
- Gồm 02 tầng : tầng dưới là bể thu nước, kết cấu bê tông cốt thép ; kích thước a*b*H=
( 4.5*3.0*5.0)m ; tầng trên là tầng vận hành, kết cấu :trụ,sàn bê tông cốt thép, tường gạch
xây dựng, cửa Pa nô sắt. Kích thước a*b*H=( 4.5*3.0*3.8)m.
÷

- Giai đoạn 1:Bố trí 02 tổ máy bơm trục đứng Franklin có lưu lượng Q= (40 60)m3/h ;
÷

cột nước H= (150 200)m ; hoạt động luân phiên trong ngày ; và hệ thống điều khiển các
tổ máy bơm .
- Tầng dưới bố trí 01 van lấy nước D400 và 01 van xả bùn cát D300 ( có bố trí hố van để
dễ vận hành và bảo dưỡng )
3.2.3. Các trạm bơm trung gian.
3.2.3.1. Tổ máy bơm trung gian 01 và 02.
- Vị trí tổ bơm trung gian 01 cách tổ máy bơm chính khoảng 740m về phía đỉnh Bà Nà,
cao độ đặt nhà máy +960,0 m.
- Vị trí tổ bơm trung gian số 02 cách tổ máy bơm trung gian 1 khoảng 370m về phía đỉnh
Bà Nà, cao độ đặt nhà máy +1130,0 m.
- Tương tự như tổ máy bơm chính, mỗi tổ máy cũng gồm 02 tầng : tầng dưới là bể chứa
nước, kết cấu bê tông cốt thép ; kích thước a*b*H= (4.5*3*5.0)m ; tầng trên là tầng vận
hành, kết cấu : trụ, sàn bê tông cốt thép, tường gạch xây, cửa Pa nô sắt.
Kích thước a*b*H = ( 4.5*3.0*3.8)m.
- Giai đoạn 1 : Bố trí 02 tổ máy bơm chìm Franklin có lưu lượng Q= (40

÷

60) m3/h;


÷

cột nước H=(100 120)m ; hoạt động luân phiên trong ngày ; và hệ thống điều khiển các
tổ máy bơm.
3.2.3.2. Tổ máy trung gian 03.
- Vị trí tổ bơm trung gian3 đặt tại vị trí bể nước cũ ( đồi Vọng Nguyệt ), cao độ đặt nhà
máy +1302,50 m.
- Tương tự như tổ máy trung gian, mỗi tổ máy cũng gồm 02 tầng : tầng dưới là bể chưa
nước, kết cấu bê tông cốt thép ; kích thước a*b*H= ( 4.5*3.0*5.0)m ; tầng trên là tầng
vận hành, kết cấu : trụ, sàn bê tông cốt thép, tường gạch xây, cửa Pa nô sắt.
Kích thước a*b*H = ( 4.5*3.0*3.8 )m.
- Giai đoạn 1 : Bố trí 02 tổ máy bơm chìm Franklin có lưu lượng Q= (40

÷

60) m3/h;
Trang 15


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

÷

cột nước H=(100 120)m ; hoạt động luân phiên trong ngày ; và hệ thống điều khiển các
tổ máy bơm.
3.2.4. Hệ thống đường ống bơm nước thô.
Toàn bộ đường ống dùng ống thép mạ kẽm có đường kính D=150mm, dày 3.96mm,
các mối nối bằng phương pháp hàn và phương pháp khớp nối có rãnh ; đường ống được

đặt nổi trên mặt đất, gối trên các mố đỡ bê tông, khoảng cách các mố đỡ là : Mỗi đoạn
30m bố trí 3 mố đỡ ; các đoạn được nối với nhau bằng khớp nối có rãnh.
3.2.5. Hệ thống điện điều khiển và vận hành.
- Mỗi tổ máy bơm có một tủ điều khiển dồm có các thiết bị cần thiết :
- Các tủ điện của các tổ máy được nối về tổ máy trung tâm đặt tại khu trung tâm trạm xử
lý Miếu Bà để điều khiển vận hành toàn bộ hệ thống.
3.2.6. Trạm biến áp 400KVA và hệ thống điện hạ thế.
- Đường dây trung thế 22KV kết nối với hệ thống điện Bà Nà tại trụ điện sau nhà ga ;
chiều dài đường dây trung thế khoảng 510m .
- Trạm biến áp 400KVA được đặt tại trạm bơm trung gian 02, cách đỉnh đồi Vọng
Nguyệt khoảng 450m về phía đông.
- Hệ thống điện hạ thế được kết nối từ trạm biến áp 400KVA về các tủ điện trung tâm đặt
tại trạm xử lý Miếu Bà ; các trạm trung gian 1,2,3 và trạm chính dọc theo tuyến cáp treo
xuống đến trụ cáp số 16 ; chiều dài khoảng L=2617,80m.
3.2.7. Hệ thống chống sét đánh và nối đất an toàn.
- Mỗi nhà trạm bơm có một hệ thống chống sét và nối đất an toàn để phòng sét đánh.
- Mỗi nhà bảo vệ có một hệ thống chống sét để phòng sét đánh.
- Bên cạnh đó, bố trí 01 hệ thống chống sét đánh lan truyền cho toàn bộ 05 trạm trong đó
4 nhà trạm bơm và 01nhà điều khiển trung tâm.

Trang 16


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THỦY LỰC

4.1. Tính toán thủy lực đập tràn.

4.1.1 Chỉ tiêu thiết kế và nội dung tính toán cơ bản
4.1.1.1. Chỉ tiêu thiết kế.
- Cấp công trình
: Cấp IV
- Tần suất lũ thiết kế
: P = 2,0%
- Tần suất lũ kiểm tra
: P = 1,0%
4.1.1.2. Nội dung tính toán.
- Tính toán kiểm tra khả năng tháo qua tràn.
- Tính toán tiêu năng ở hạ lưu công trình.
4.1.2. Tài liệu cơ bản.
- Đường đặc tính lòng hồ.
- Mực nước MNDBT = cao trình ngưỡng tràn = + 787,00 (m).
- Vật liệu làm tràn : Bê tông cốt thép M200.
- Chiều rộng Btr = 28 ,00 (m); Chiều cao ngưỡng tràn P = 5,0 (m).
4.1.3. Kiểm tra khả năng tháo cửa vào.
 Hình thức kết cấu tràn kiểu thực dụng nên:
Lưu lượng tháo qua tràn: Q = σn.ε.m
Trong đó:
• σn: Hệ số ngập, khi

∑b

hn
H0 ≤

∑b

2g


.

.H03/2

(4.1)

0 thì σn = 1


: Tổng chiều rộng tràn xả lũ.
• H0: Cột nước tràn có kể lưu tốc tiến dần, mặt thoáng trước tràn rộng nên chọn


H0 MNDGC – MNDBT
• m : Hệ số lưu lượng, chọn như sau: m = σΦ.σH.mr
Với: mr: Hệ số lưu lượng dẫn suất = 0,504.
σΦ: Hệ số sửa chữa hình dạng.
σH: Hệ số sửa chữa do thay đổi cột nước.
Lấy theo (QPTL C8-76; bảng 17 và 18) khi:
αT = 30°; αH = 45°; a/CT = 0,945 thì σΦ = 0,993.
αH = 45°; HTT/HTK = 1 thì αH = 1,0.
• ε: Hệ số co hẹp bên (đập tràn có trụ pin); ε = 1
Trang 17


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà


1 − 0, 2

ξ Y + (n − 1)ξ P Ho
.
n
b

ε=
• Ho: Cột nước thiết kế trên ngưỡng tràn.

(4.2)

Với b = 28,00 (m): Chiều rộng tràn, B = 40 (m): Chiều rộng đập tràn
Lưu lượng tháo qua tràn ứng với phương án Btràn = 28,0 (m).
ε

m

Ho (m)

Btràn (m)

P = 1,0%

Qtràn
(m3/s)
66,64

1,00


0,496

1,04

P = 2,0%

62,24

1,00

0,504

1,00

Trường hợp

28,00

Lưu tốc
V (m/s)
2,28

Qkiểm tra
(m3/s)
66,64

28,00

2,23


62,24

∑b

Kết luận: Đập tràn thiết kế với phương án
= 28 (m) đủ khả năng tháo lũ thiết
kế và lũ kiểm tra.
4.1.4 Tính toán tiêu năng sau tràn.
Tính toán tiêu năng là nội dung quan trọng trong tính toán thủy lực công trình tháo
lũ để xác định biện pháp hợp lý tiêu hủy toàn bộ năng lượng thừa, điều chỉnh lại sự phân
bố lưu tốc và giảm mạch động, khử dòng chảy xiên để cho dòng chảy trở về trạng thái tự
nhiên, rút ngắn đoạn gia cố ở hạ lưu, nhưng vẫn đảm bảo sự làm việc ổn định của công
trình.
4.1.4.1. Xác định đường quan hệ Q~H hạ lưu công trình.
- Giả thiết dòng chảy qua tràn có lưu lượng Qi.
- Lòng suối hạ lưu đập có mặt cắt ngang tương đối giống nhau.
- Chọn độ dốc suối bình quân i = 1%.
- Xem dòng chảy hạ lưu như dòng chảy đều trong sông hở có:
• Bề rộng đáy suối b = 30 (m).
• Mái ngiêng bờ chọn m = 2.
• Chọn hệ số nhám n = 0,03.
• Chọn độ dốc đáy suối i = 0,01.

Trang 18


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà


Bảng: Kết quả tính đường quan hệ Q ~ Hh
Qh
(m3/s)

B
(m)

m

n

i

h (m)

ω
(m2)

χ (m)

R
(m)

c

Qktr
V
(m3/s) (m/s)

66,64


30,0
0

2

0,03

0,01

0,79
1

24,9
8

33,53
7

0,74
5

30,91
6

66,66

2,67

62,24


30,0
0

2

0,03

0,01

0,76
1

23,9
9

33,40
3

0,71
8

30,62
0

62,24

2,59

53,56


30,0
0

2

0,03

0,01

0,69
9

21,9
6

33,12
8

0,66
3

29,97
6

53,61

2,44

46,78


30,0
0

2

0,03

0,01

0,64
7

20,2
6

32,89
6

0,61
6

29,38
9

46,74

2,31

30,00


30,0
0

2

0,03

0,01

0,50
5

16,6
6

32,25
8

0,48
5

27,52
9

30,04

1,92

Từ bảng kết quả trên, ta thấy H max = 0,791 (m); mà chiều cao mũi phun so với đáy

hạ lưu H > 1,0 (m); như vậy luồng chảy mũi phun tràn không bị ngập phía hạ lưu.
4.1.4.2 . Xác định các kích thước hố xói.
V2
2g

 Năng lượng dòng chảy cuối tràn E0 = H0 + P +
(4.3)
Trong đó:
• H0
: Cột nước tràn trên ngưỡng.
• P
: Chênh lệch cao trình giữa ngưỡng tràn và chân đập tràn.
 Độ sâu co hẹp tại cuối dốc nước:
q
ϕ 2g(P+Ho-hc)

• q : Lưu lượng đơn vị

hc =

 Độ sâu liên hiệp hc’’: hc’’ =
 Độ phóng xa của luống chảy:

(4.4)

2


8 q
0,5.hc  1 +

.  ÷ − 1
g.hc  hc 






1
 Z0 
L = k.Z1.ϕ 2 .sin 2α 1 + 1 +  − 1÷. 2
 Z1  ϕ .sin α






(4.5)

(4.6)
Trang 19


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

Trong đó:
• Z1

: Độ chênh lệch MNTL với điểm cuối dốc tràn.
• k
: Hệ số xét đến ảnh hưởng hàm khí và tách dòng khi phóng xa.
VH 2
ϕ=
2.g.ZH


:Hệ số vận tốc, xét đến tổn thất cột nước trên toàn tuyến xả.
• VH : Vận tốc tại mũi phun.
 Góc đổ của luồng chảy vào mặt nước hạ lưu
1

2g  hH.cosα +a-h ÷
2

tgα1 = tg 2α +  2
2
VH .cos α

(4.7)
- Khoảng cách từ điểm cuối mũi phun đến hõm xói sâu nhất ở lòng dẫn hạ lưu
L1 = L+

t
tgα1

(4.8)

- Chiều sâu hố xói lòng dẫn bằng đá có nứt nẻ

• Luồng chảy phóng ra từ mũi phun hình trụ không bị ngập


h
t =  0,1 + 0, 45. 4 Fr. 4 .h H ÷
÷
d



Fr =

Trong đó:

(4.9)

2
H

V
g .hH

Bảng: Kết quả tính toán xác định độ sâu co hẹp cuối dốc tràn.

Trang 20


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà


q (m3/s.m)

Ht (m)

Vt (m/s)

Ho (m)

P (m)

Hh (m)

hpg (m)

hc (m)

hc’’ (m)

2,221

1,04

2,28

1,09

3,30

0,79


0,80

0,22

2,04

2,075

1,00

2,23

1,05

3,30

0,76

0,76

0,20

1,97

1,785

0,90

2,12


0,95

3,30

0,70

0,69

0,18

1,83

1,559

0,82

2,03

0,87

3,30

0,65

0,63

0,15

1,71


1,000

0,61

1,75

0,66

3,30

0,50

0,47

0,10

1,37

Bảng: Kết quả tính toán xác định khả năng xói ở hạ lưu.

H0o
(m)
1,0
9
1,0
5
0,9
5
0,8

7
0,6
6

P
(m
)
5
5
5
5
5

Hh
(m)

hc
(m)

hc’’
(m)

Z1
(m)

ZH
(m)

VH
(m/s)


0,7
9
0,7
6
0,7
0
0,6
5
0,5
0

0,2
2
0,2
0
0,1
8
0,1
5
0,1
0

2,0
4
1,9
7
1,8
3
1,7

1
1,3
7

5,6
4
5,6
0
5,5
0
5,4
2
5,2
1

6,6
2
6,5
8
6,4
8
6,4
0
6,1
9

10,2
0
10,1
7

10,1
1
10,0
6
9,92

φ

Z0

0,89
5
0,89
5
0,89
7
0,89
8
0,90
0

7,1
1
7,1
0
7,0
6
7,0
4
6,9

7

Sin2
α

Sin
α

Cos
α

0,53

0,28

0,96

0,53

0,28

0,96

0,53

0,28

0,96

0,53


0,28

0,96

0,53

0,28

0,96

Fr

L

48,7
2
51,7
3
59,0
6
66,6
4
99,6
5

5,9
3
5,9
2

5,8
9
5,8
6
5,7
9

L1
(m)
10,3
4
10,1
4
9,74
9,42
8,55

tgα1

α1

t
(m)

0,498
3
0,504
0
0,515
9

0,525
8
0,554
3

24°54

25°23

26°18

26°38

27°24


2,2
0
2,1
3
1,9
9
1,8
7
1,5
3



Kết luận: Độ sâu hố xói và chiều dài đường bao hố xói không ảnh hưởng đến chân

công trình.
- Khoảng cách tâm hố xói đến đỉnh hố xói phía công trình : bx/2 = 9,04/2 = 4,02m <
L1 = 10,34m.
- L1:Chiều dài từ chân công trình đến tâm hố xói sâu nhất.
4.2. Tính toán thủy lực ống đẩy của máy bơm.
4.2.1 Xác định đường ống kinh tế của máy bơm.
4.2.1.1. Phương án 1.
 Chọn vật liệu làm ống bằng thép, đường kính ống sơ bộ theo chỉ tiêu kinh tế tính theo
công thức sau:
D KT =

4.Q
( m)
n.π .Vkt

(4.10)
Trong đó:
• n=1

: Số ống đẩy của máy bơm.
Trang 21


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

• Vkt = 1,5 (m/s)

: Vận tốc kinh tế trong ống đẩy.


Theo Bảng A.2 – Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8423 : 2010.
• Q = 1000 (m3/ngày.đêm)
⇒ D KT =

: Lưu lượng của máy bơm.

4.1000
= 0, 099(m)
1.3,14.1,5.24.3600

4.2.1.2. Phương án 2.
 Đường kính kinh tế của một đoạn ống độc lập có thể xác định theo công thức của
Mosnin:

D KT =∋ x .Q3x (m)

(4.11)

Trong đó:
• Q = 1000 (m3/ngày.đêm)

: Lưu lượng của máy bơm.


= 0,5
• X

: Là nhân tố kinh tế, = 0,15 ÷ 2,0.
: Là chỉ số mũ, lấy bằng 0,14.






⇒ D KT = 0, 50,14.(1000 / (24.3600))3.0,14 = 0,139( m)

Dựa vào kết quả tính toán của 02 phương án trên, để đảm bảo an toàn và hệ thống
làm việc độc lập. Nên chọn DKT = 0,15 (m) = 150 (mm).
4.2.2 Chọn loại ống
- Chọn loại ống nhựa mạ kẽm, DN 150. Theo tiêu chuẩn ASTM A53 có các thông số
kỹ thuật sau (trích từ catalogue tập đoàn Hòa Phát):
• Đường kính ngoài
: 168,3 (mm).
• Kích thước danh nghĩa
: 6 (inch).
• Đường kính trong
: 150 (mm).
• Bề dày
: 3,96 (mm).
• Trọng lượng
: 16,04 (kg/m).
• Áp lực thử
: 70 (atm).
4.2.3. Lựa chọn các tổ máy bơm.
Tại vị trí xây dựng đập ngăn nước có cao độ mực nước bơm +785,30 (m); bơm cấp
nước thô đến trạm xử lý nước Miếu Bà (+1385,0 m). Với độ cao chênh lệch 600,0 (m)
cần phải bố trí một số nhà máy bơm trung gian để vận hành theo phương thức bơm
chuyển tiếp.
Qua khảo sát địa hình thực tế, tại vị trí 59 (Bể chứa nước cũ, gần ga Depay) ở cao trình

+1298,0 (m) có địa hình thuận lợi (bằng phẳng, gần trạm 22/0,4 kV 400kVA), do đó ta
Trang 22


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

chọn trạm bơm chuyển tiếp thứ 3 (Trạm 3) tại vị trí này (trạm bơm chuyển tiếp 3 sẽ bơm
lên trạm xử lý Miếu Bà với chênh lệch cột nước địa hình 97 (m) và chiều dài tuyến
đường ống 1165 (m), tuyến đường ống được bố trí dọc bên hành lang đường giao thông.
Đối với đoạn bơm chuyển tiếp từ đập (+785,0 (m)) đến trạm bơm 3 (+1298,0 (m)) có
chênh lệch độ cao 513 (m). Ngoài trạm bơm tại đập (Trạm 0), chúng tôi chọn 2 trạm bơm
trung gian là trạm 1 và trạm 2 đặt tương ứng tại các cao trình +960,0 (m) và +1130,0 (m)
bởi vì:
- Tham khảo các hãng sản xuất máy bơm (Franklin, Grundfos, Caprari…) họ có các
loại máy bơm có Q = (30÷80) (m3/h); cột nước từ (115÷198) (m). Trên cơ sở này, ta
chọn máy bơm tại các trạm bơm trung gian Q = 42 (m 3/s) và cột nước đẩy địa hình
H = 171,0 (m).
- Tư vấn cũng đã đưa ra các phương án tăng nhiều trạm bơm trung gian (nhằm giảm
cột nước đẩy) để giảm giá thành máy bơm tuy nhiên không mang lại hiệu quả kinh
tế bởi vì:
1. Giảm giá thành cho loại máy bơm nhưng số lượng máy bơm tăng lên;
2. Việc chọn nhiều trạm bơm trung gian (bơm chuyển tiếp) thì xác suất gặp sự cố
trong quá trình bơm lớn hơn (hệ thông bơm điều khiển tự động, mỗi trạm trung
gian có 1 tủ điều khiển và tủ điều khiển trung tâm đặt tại Miếu Bà);
3. Tăng chi phí cho điện tủ điều khiển ở các trạm trung gian;
4. Tăng chi phí cho xây dựng bể trung gian trong điều kiện thi công rất khó khăn;
5. Tăng chi phí cho phần cấp điện tới các trạm bơm.
(Xem bố trí các trạm ở mặt bằng bố trí tổng thể).


Trang 23


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

4.2.4. Xác định tổn thất cột nước trên đường ống mỗi trạm bơm.
Bảng: Tính toán tổn thất cột nước trên đường ống bơm.
STT

DANH
MỤC


HIỆ
U

ĐƠ
N VỊ

1

Lưu lượng

Q

2


Đường
kính ống

D

TG3 ÷ Cuối

m3/s

0,012

0,012

0,012

0,012

m

0,15

0,15

0,15

0,15

0,65

0,65


0,65

0,65

173,700

170,000

172,500

82,500

10, 666.Q1,85
H2=L 1,85 4,87
C .D

4,435

2,425

3,448

5,550

Đối với ống thép C = 110

110,00

110,00


110,00

110,00

m/s

4

Cột nước
địa hình

H1

m

5

Tổn thất
dọc đường

6.1

Van xả khí

6.2
6.2.
1

6.2.

2

Van có
đồng hồ
Van 1
chiều
Van 2
chiều (van
tay gạt)
Do gấp
khúc
Theo
phương
dọc
Khủy cong
90°
Tổn thất
đấu nối
đường ống
chung khủy
120°
Tổn tất
khớp nối ở
các khủy
Tổn thất do
uốn cong
địa hình
Theo
phương


KẾT QUẢ
TG2 ÷ TG3

V

6

GI
Á
TRỊ

TG1 ÷ TG2

Vận tốc

Hệ số tổn
thất
Chiều dài
đường ống
Tổn thất
cục bộ
Do phụ
kiện

SỐ
LƯỢN
G

TBC ÷TG1


3

H2

CÔNG THỨC

m

C

ν=

Q
ω

L

m

923,81

505,14

718,30

1155,98

H3

m


2,362

1,199

0,681

8,615

ξ1

h=ζ .

ν2
2.g

1

6,00

0,131

0,131

0,131

0,131

ξ2


1

6,00

0,131

0,131

0,131

0,131

ξ3

3

2,50

0,164

0,164

0,164

0,164

ξ4

1


3,00

0,066

0,066

0,066

0,066

ξ5

3

1,10

0,072

0,072

0,024

0,096

ξ6

1

0,20


0,004

0,004

0,004

0,004

ξ7

8

0,04

0,007

0,007

0,003

0,007

ξ8

34

2,35

1,747


0,610

0,122

0,223

1

Trang 24


Thuyết minh ĐATN

Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước khu vực đỉnh Bà Nà

ngang

7
8

Tổn thất do
uốn cong
trên đường
Cột áp dự
phòng
Cột áp yêu
cầu

ξ9


9

H4

m

H

m

H = H1 + H2 + H3 + H4

0,20

0,039

0,013

0,035

7,792

1,000

1,000

1,000

1,000


181,497

174,624

177,630

97,664

4.2.5. Lựa chọn loại máy bơm và các thông số kỹ thuật.
 Qua kết quả tính toán bảng trên; tổ máy bơm chính (tại đập) và 02 tổ máy bơm TG1,
TG2 có cột nước yêu cầu tương đối cao ~ 180,0 (m) nên ta chọn cùng 01 loại máy
bơm như sau:
- May bơm chìm Franklin – USA: Model: 78SR45F85 – 1284
• Lưu lượng : Q = 50 (m3/h);
• Cột áp
: H = 200 (m);
• Công suất : N = 45 (KW/3 pha/380V/50HZ/2900VP).
 Tổ máy bơm TG3 (tại đồi Vọng Nguyệt, gần ga Depay) có cột nước yêu cầu ~ 103,0
(m); nên ta chọn loại máy bơm như sau:
- Máy bơm trục đứng Franklin – ITALIA: Model: VR65/6-2a
• Lưu lượng : Q = 50 (m3/h);
• Cột áp
: H = 120 (m);
• Công suất : N = 30 KW/3 pha/380V/50HZ/2900VP.

Trang 25


×