Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong phạm vi thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.83 KB, 14 trang )

Lời nói đầu

Một nguồn lực mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đặc biệt quan tâm
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là lực lợng thanh niên. Một trong
những vấn đề quan trọng của công tác thanh niên là giáo dục, truyền thụ lý tởng
cách mạng cho thế hệ trẻ. Đây là nội dung cực kỳ quan trọng trong lãnh đạo
cách mạng của Đảng.
Lý tởng cách mạng thực chất là lý tởng Xã hội chủ nghĩa, là lý tởng của
Đảng ta, của Bác Hồ, của giai cấp công nhân Việt Nam đồng thời cũng là lý tởng
của nhân dân ta, của dân tộc ta. Ngay từ khi ra đời đến nay, lý tởng của Đảng ta
là nhất quán: Xây dựng một nớc Việt Nam độc lập, dân chủ giàu mạnh, xã hội
công bằng văn minh, thực hiện thành công Chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là Chủ
nghĩa cộng sản. Có thể nói, tuỳ từng thời kỳ lịch sử, từng giai đoạn cách mạng,
nội dung cụ thể có thể khác nhau nhng độc lập dân tộc gắn với Chủ nghĩa xã hội
luôn là mục tiêu phấn đấu, là lý tởng cao cả của Đảng và dân tộc ta. Hơn 70 năm
chiến đấu và trởng thành, trải qua bao khó khăn, gian khổ, hy sinh, Đảng ta luôn
kiên trì phấn đấu cho lý tởng cao đẹp đó. Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay có may
mắn đợc thừa hởng một gia tài khổng lồ - đó là lý tởng cách mạng, truyền thống,
kinh nghiệm đấu tranh của Đảng, của các lớp cha ông để lại. Đây là một lợi thế
to lớn cho công tác thanh niên hiện nay. Song lý tởng cách mạng không tự nhiên
đến với lớp trẻ. Việc thanh niên tiếp thu, lĩnh hội đợc lý tởng cách mạng là một
quá trình tự giác, dới sự lãnh đạo của Đảng thông qua công tác giáo dục chính trị
- t tởng, hoạt động thực tiễn phong phú, những tấm gơng phấn đấu, hy sinh của
các nhà cách mạng tiền bối, của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và biết bao cán bộ
đảng viên trung kiên của Đảng.
Trong sự nghiệp đổi mới ngày nay, Đảng ta luôn luôn xác định Thanh niên
là lực lợng trụ cột. Bàn về động lực của sự nghiệp CNH-HĐH, Hội nghị lần thứ 4


BCH TW khoá VII đã khẳng định:Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không,
đất nớc bớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay


không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lợng thanh niên. Là lớp ngời sinh ra và trởng
thành sau chiến tranh, đợc sống trong những điều kiện vật chất và tinh thần đầy
đủ hơn, tuy rất nhạy cảm vói cái mới, đợc đào tạo bài bản, nhng vốn sống và sự
từng trải cha nhiều, trớc những tiêu cực và cám dỗ của nền kinh tế thị trờng, trớc
những biến động về chính trị quốc tế, đặc biệt do ảnh hởng tiêu cực của sự thái
hoá, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên, một số thanh niên có sự dao
động, khủng hoảng niềm tin, lý tởng cách mạng. Thực trạng đó đòi hỏi càng phải
đề cao công tác giáo dục đạo đức và lý tởng cách mạng trong thanh thiếu niên.
Vì thời gian đi thực tế không nhiều và với vốn kiến thức còn ít ỏi, vì vậy bài
tiểu luận tốt nghiệp của tôi xin đợc trình bày nội dung công tác giáo dục lý tởng
cách mạng cho thanh niên trong phạm vi thành phố Hà Nội. Do đây là lần đầu
tiên nghiên cứu một mảng đề tài tơng đối lớn và hết sức phong phú nên bài tiểu
luận sẽ có rất nhiều thiếu sót, rất mong các thầy, cô giáo tạo điều kiện hớng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ để bài tiểu luận đợc hoàn thiện hơn.


a.

Lý tởng cách mạng

Lý tởng cách mạng là một nội dung cụ thể của lý tởng nói chung. Nó có đặc
điểm là chỉ có ở những nhân cách đã và đang trởng thành, có vai trò chi phối
mạnh mẽ các nội dung lý tởng khác. Nó là cơ sở động lực của hoài bão lớn trong
thanh niên. Tuy nhiên lý tởng cách mạng không tự nhiên hình thành mà là kết quả
của một quá trình giáo dục có tính định hớng cao, thông qua những môi trờng cụ
thể. Lý tởng cách mạng mang tính tự giác, thể hiện rõ nét vai trò quá trình tự giáo
dục của mỗi cá nhân. Lý tởng của Thanh niên Việt Nam không thể tách rời lý tởng cách mạng của Đảng, của dân tộc. Mục tiêu lý tởng của chúng ta giai đoạn
hiện nay là Dân giàu- nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh theo định huớng Xã
hội chủ nghĩa. Vì lý tởng độc lập tự do cho Tổ quốc, hàng triệu Thanh niên Việt
Nam đã không sờn lòng, không tiếc xơng máu góp phần làm nên những chiến

thắng vĩ đại của dân tộc. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, Công nghiệp hoá Hiện đại hoá quê hơng, đất nớc, lý tởng cách mạng của Thanh niên Việt Nam là
chiến thắng đói nghèo lạc hậu, vơn lên ngang tầm thời đại vì sự phồn vinh của đất
nớc, những công bằng hạnh phúc cho nhân dân và vì chính tơng lai tơi sáng của
Tuổi trẻ. Đó chính là sự cụ thể hoá mục tiêu lý tởng của Đảng, của dân tộc trong
lực lợng tiên phong : Thanh niên Việt Nam.
B.

T tởng Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam về
thanh niên và công tác giáo dục lý tởng cách mạng
trong Thanh niên.

1)

T tởng Hồ Chí Minh

Kế thừa những di sản t tởng quý báu của Mác, Ănggen và Lênin, Hồ Chí
Minh đã phát triển một cách sáng tạo những luận điểm Mácxít về vị trí, vai trò
của thanh niên trong xã hội, về nhiệm vụ giáo dục thanh niên, về Đoàn thanh
niên cộng sản trong công tác thanh niên của Đảng với những điều kiện lịch sử cụ
thể của cách mạng Việt Nam:


Một là, Hồ Chí Minh khẳng định vị trí, vai trò, khả năng, động lực cách mạng
to lớn của thanh niên đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới.
Gắn thanh niên với vận mệnh của dân tộc, Ngời đã luận giải một cách giản
dị, thuyết phục rằng: Thanh niên là ngời chủ tơng lai của nớc nhà. Thật vậy, nớc
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên
muốn làm ngời chủ tơng lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh
thần và lực lợng của mình, phải ra làm việc để chuẩn bị cái tơng lai đó.
Hồ Chí Minh nhận rõ vai trò quyết định của thanh niên trong tiến trình lịch

sử, nhận rõ khả năng cách mạng của thanh niên, hết lòng tin yêu thanh niên. Ngời
luôn đặt thanh niên trong t cách là một chủ thể đang phát triển, đang đợc tiếp tục
hoàn thiện. Điều đó có nghĩa rằng, thanh niên nói chung và trong mỗi cá thể nói
riêng đều có cả mặt mạnh và mặt yếu, đều đang tiềm ẩn những khả năng to lớn
cũng nh những mặt hạn chế. Thí dụ, mặt mạnh của thanh niên là: Hăng hái, xung
phong, mặt yếu là Hay chuộng hình thức, ít xem xét kết quả hoặc đầu voi
đuôi chuột. Hơn thế, Hồ Chí Minh thờng nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải chăm
lo dìu dắt thanh niên vì thanh niên cha từng trải và thiếu kinh nghiệm.
Thực tiễn cho ta thấy quan điểm biện chứng trong việc nhìn nhận, đánh giá
thanh niên của Hồ Chí Minh làm cho thanh niên tự tin hơn, đồng thời lại thấy rõ
yêu cầu phải phấn đấu rèn luyện.
Hai là, Hồ Chí Minh đã nêu t tởng về chiến lợc trồng ngời, về đào tạo, bồi
dỡng thanh niên thành lớp ngời có đức, có tài, vừa hồng, vừa chuyên, kế tục sự
nghiệp cách mạng một cách trung thành và xuất sắc.
T tởng trên đợc cô đọng lại, đúc kết và nâng cao từ thực tiễn sinh động của
hơn nửa thế kỷ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Ngời nói: Bồi dỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết. Có thể nói đây là t
tởng bao trùm nhất của Hồ Chí Minh về công tác thanh niên; bồi dỡng và phát
huy lực lợng thanh niên là bản chất của công tác vận động thanh niên theo t tởng
Hồ Chí Minh.


Năm 1958, nói chuyện tại lớp học chính trị của các giáo viên cấp II và cấp III
toàn miền Bắc, Hồ Chí Minh đã căn dặn: Vì lợi ích mời năm thì phải trồng cây, vì
lợi ích trăm năm thì phải trồng ngời. Thật ra không phải đến lúc đó Hồ Chí Minh
mới nghĩ đến chiến lợc trồng ngời, mà ngay từ khi bắt đầu cuộc đời hoạt động
cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã ý thức một cách rõ ràng về chiến lợc trồng
ngời, luôn xem đó là một trong những nguyên tắc cơ bản của cách mạng.
Ngời đã dành nhiều công sức cho việc tạo nên những hạt giống cho sự
nghiệp cách mạng, giáo dục, rèn luyện và đào tạo nhiều thế hệ thanh niên nớc ta

trở thành những cán bộ, đảng viên và chiến sĩ cách mạng u tú, thành những ngời
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Do nhận thức đợc một cách đúng đắn và biện chứng vai trò lịch sử, vị trí
quan trọng của thanh niên mà trong suốt quá trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí
Minh luôn luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục thanh niên. Trong hàng chục bức
th và bài viết của Hồ Chí Minh gửi cho thanh niên, bài nào cũng có nội dung
giáo dục hết sức sâu sắc, thể hiện một tình cảm đặc biệt với thế hệ trẻ. Trong bài
nói chuyện tại Đại hội Đảng bộ Hà Nội ngày 1-2-1961 Ngời nói: Tôi luôn luôn
nói đến thanh niên và khuyên: Các em hãy nghe lời tôi, lời của một ngời anh
lớn lúc nào cũng ân cần mong mỏi cho các em đợc giỏi giang.
Trong t tởng Hồ Chí Minh về nội dung giáo dục thanh niên, vấn đề giáo dục
toàn diện luôn đợc coi trọng, trong đó nhiệm vụ bồi dỡng lý tởng, đạo đức cách
mạng và năng lực hoạt động thực tiễn có vị trí đặc biệt quan trọng và then chốt.
Năm điều Hồ Chí Minh căn dặn thanh niên nhân ngày Quốc khánh 2-9-1965 thể
hiện rất rõ mong muốn của Ngời là: trong việc giáo dục và học tập phải chú
trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hoá, kỹ
thuật, lao động và sản xuất. Đây là một luận điểm rất quan trọng của Hồ Chí
Minh về giáo dục thanh niên.
Hồ Chí Minh nhiều lần căn dặn các cán bộ làm công tác thanh niên rằng,
cần giúp thanh niên xây dựng cho mình lẽ sống cao đẹp. Ngời dạy thanh niên
phải sống có lý tởng và chỉ rõ rằng lý tởng của thanh niên ta ngày nay là độc


lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội. Phải Trung với nớc, hiếu
với dân và làm cho dân giàu nớc mạnh để ai cũng có cơm no áo mặc, ai
cũng đợc học hành. Nhiệm vụ của thanh niên không phải là đi hỏi nớc nhà đã
làm cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nớc nhà. Mình phải
làm thé nào cho ích nớc lợi nhà nhiều hơn.
Trong nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, bồi dỡng thanh niên, Hồ Chí Minh nhấn mạnh
phải đào tạo, bồi dỡng họ thành những ngời có khả năng hoạt động thực tiễn, không

nên đào tạo ra những con ngời chỉ thuộc sách làu làu. Công cuộc đổi mới đang diễn ra
trên đất nớc ta ngày nay đòi hỏi rất cao ở thanh niên về nhiều mặt, trong đó nổi lên là
khả năng hoạt động thực tiễn của từng con ngời. Từ đó chúng ta mới càng thấy rõ tầm
nhìn cao rộng của Hồ Chí Minh về giáo dục, vận động thanh niên.
Chăm lo đào tạo, bồi dỡng, giáo dục lý tởng cách mạng cho thanh niên,
phát huy vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm
của Đảng, Nhà nớc và toàn xã hội. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong t
tởng Hồ Chí Minh về vận động thanh niên.
2)

Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam

Phát huy t tởng Hồ Chí Minh, trong khi hoạt động bí mật cũng nh khi lãnh
đạo chính quyền, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, Trung ơng Đảng, Bộ Chính trị và
Ban bí th Đảng ta đã nhiều lần có nghị quyết, chỉ thị về công tác thanh niên.
Trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Trung ơng lần thứ 4 (khoá VII) đã có Nghị
quyết về thanh niên, khẳng định: Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không,
đất nơc bớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay
không, cách mạng Việt Nam có vững bớc trên con đờng XHCN hay không phần
lớn tuỳ thuộc vào lực lợng thanh niên, vào việc bồi dỡng rèn luyện thế hệ thanh
niên công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Tại Đại hội lần thứ VIII quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc theo định hớng XHCN, báo cáo chính trị nhấn mạnh: Coi trọng hơn


nữa việc giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ về chính trị, t tởng, văn hoá, nghề nghiệp,
đạo đức, lối sống, Coi trọng bồi dỡng lý tởng cách mạng, chủ nghĩa MácLênin và t tởng Hồ Chí Minh cho thế hệ trẻ và khẳng định: Chăm lo giáo dục,
rèn luyện thế hệ trẻ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nớc, các tổ chức trong hệ
thống chính trị, của gia đình, nhà trờng và của toàn xã hội.

Nhìn trong lịch sử cũng nh hiện tại, chúng ta thấy rõ Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng, Nhà nớc ta luôn luôn:
+ Coi trọng việc bồi dỡng, đào tạo thế hệ trẻ là một vấn đề trọng tâm của
cách mạng, là trung tâm của chiến lợc xây dựng con ngời, quan hệ tới tơng lai
của dân tộc, tiền đồ của sự nghiệp cách mạng XHCN trên đất nớc ta.
+ Nhấn mạnh phải bồi dỡng toàn diện cả đạo đức và tài năng cho lớp trẻ,
đặc biệt quan tâm bồi dỡng lý tởng cách mạng, nuôi dỡng hoài bão lớn
cho thanh niên, để hình thành một lớp thanh niên nam nữ u tú, vững vàng về
chính trị, kiên định con đờng XHCN, tự lập tự cờng, năng động sáng tạo,
làm chủ khoa học và công nghệ mới, vơn lên ngang tầm thời đại, sánh vai cùng
thanh niên các nớc trên thế giới (NQTW4).
C.

Lý tởng cách mạng trong thời kỳ Công nghiệp hoá,
Hiện đại hoá

Cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa kích thích sự đua tranh, sự
sáng tạo để mỗi thanh niên khẳng định vị thế của mình với t cách một chủ thể
kinh tế xã hội trong cộng đồng. Cơ chế đó vừa đòi hỏi, vừa tạo ra cơ sở vật chấtkinh tế cần thiết để mở rộng dân chủ trong xã hội, giảI phóng mọi năng lực sáng
tạo của con ngời... Mặt khác, kinh tế thị trờng ngay trong trờng hợp định hớng xã
hội chủ nghĩa cũng khó tránh khỏi sự phân hoá giàu nghèo; kích thích một bộ
phận thanh niên chỉ lấy lợi ích vật chất trớc mắt là tất cả, những giá trị truyền
thống tốt đẹp và lý tởng cao cả không là gì cả. Trong những năm qua, việc làm
giàu chính đáng, sự cạnh tranh lành mạnh trong không ít trờng hợp còn bị những
cái đối lập với nó lấn át. Bệnh thực dụng chạy theo đồng tiền làm băng hoại một
số truyền thống tốt đẹp của dân tộc có chiêù hớng gia tăng. Bên cạnh một bộ


phận thanh niên hăng say học tập, ham tìm tòi, ham phát hiện cái mới mang giá
trị tích cực đối với sự phát triển xã hội, cũng xuất hiện một bộ phận thanh niên

hoặc bằng lòng với trình độ học vấn thấp, miễn là kiếm đợc nhiều tiền hoặc chạy
theo bằng cách hình thức bằng nhiều thủ đoạn phi đạo đức.
Đấu tranh hạn chế những tác động trái chiều của cơ chế thị trờng, biến
những mặt tích cực của cơ chế đó thành xung lực nội tại của quá trình Công
nghiệp hoá, Hiện đại hóa cần đợc xem là một nội dung không thể thiếu trong
công tác t tởng đối với thanh niên.
Nhiệm vụ của thanh niên là đoàn kết thống nhất, mỗi ngời đều xác định cho
mình mục tiêu chung của đất nớc đó là dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh. Bên cạnh những thuận lợi rất cơ bản đó là công cuộc đổi mới của đất
nớc do Đảng khởi xớng và lãnh đạo đã tạo đIều kiện cho thanh niên phấn đấu trởng thành về nhiều mặt. Nhng cơ chế mới cũng đặt ra cho thanh niên những vấn
đề: đó là sự biến động ngày càng sâu sắc về thành phần, cơ cấu, đối tợng. Đặc
biệt đã xuất hiện những khác biệt nhất là về quan niệm, về đạo đức, lối sống của
thanh niên với các bộ phận khác trong xã hội và ngay trong nội bộ thanh niên.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả việc giáo dục, xây dựng lý tởng cách mạng cho
thanh niên trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc là một công việc
vô cùng quan trọng.
Lý tởng cách mạng của thanh niên, là một khái niệm có nội hàm khá
rộng, bao gồm lý tởng chính trị, lý tởng đạo đức, lý tởng lao động nghề nghiệp
và lý tởng thẩm mỹ. Do nhận thức cha đầy đủ về vấn đề này mà trên thực tế việ
định hớng và tổ chức quá trình giáo dục lý tởng cho thanh niên không tránh khỏi
phiến diện, thờng chỉ thiên về nội dung chính trị-xã hội, cha coi trọng các nội
dung khác, ít chú ý đến cái tôi, cái riêng không thể thiếu của ngời thanh niên làm
cho nội dung lý tởng vừa thiếu, lại vừa đơn điệu xơ cứng, phần nào làm hạn chế
kết quả giáo dục.
Vì thế, để làm tốt công tác giáo dục lý tởng cách mạng cho thanh niên trong
thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc trớc tiên cần phải hiểu rõ hơn nội


dung của nó:
a. Lý tởng chính trị của thanh niên Việt Nam hiện nay đó chính là độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là ý thức về niềm tự hào dân tộc quyết vơn lên chiến
thắng đói nghèo, lạc hậu để sánh vai cờng quốc năm châu, làm rạng danh tổ
quốc. Đó chính là hoài bão lớn để góp sức mình vào sự nghiệp Công nghiệp hoá,
Hiện đại hoá của dân tộc. Kết quả điều tra xã hội học liên tục trong mấy năm trở
lại đây, những kết quả hoạt động và lao động sáng tạo trong thực hiện 2 phong
trào lớn Thanh niên lập nghiệp - Tuổi trẻ giữ nớc và sự xuất hiện ngày càng
nhiều hơn, đa dạng hơn những gơng thanh niên tiên tiến, đã cho thấy rõ nội dung
nêu trên của lý tởng chính trị của tuyệt đại đa số thanh niên Việt Nam. Lý tởng
chính trị là hạt nhân cốt lõi của lý tởng Cách mạng. Giáo dục hình thành lý tởng
chính trị cho thanh niên là nhiệm vụ cơ bản nhất.
b. Lý tởng đạo đức : Đó chính là niềm tin và ý thức chấp hành các chuẩn
mực của cộng đồng và xã hội, tình cảm Uống nớc nhớ nguồn tôn trọng đạo lý,
lòng vị tha Thơng ngời nh thể thơng thân, là thái độ trách nhiệmvới ngời thân,
ý thức đấu tranh chống lại cái xấu, cái giả dối, sống chung thuỷ giản dị. Lý tởng
đạo đức của ngời thanh niên hiện nay chính là sự tiếp nối và kế thừa truyền
thống đạo lý dân tộc, là nền tảng cơ bản để xây dựng và phát triển nhân cách
thanh niên, ngăn chặn và chống lại một cách cơ bản sự tác động của mặt trái cơ
chế thị trờng. Nó giúp cho thanh niên hội nhập nhng không hoà tan, nhập cuộc
nhanh, phát triển vững chắc.
c. Lý tởng học tập và nghề nghiệp: Hiếu học là một truyền thống quí báu
của dân tộc. Kế thừa nó các thế hệ thanh niên Việt Nam đã không chỉ một lần
thể hiện ý chí khắc phục khó khăn vơn lên học tập và học giỏi. Lý tởng học tập
của thanh niên ngày nay vẫn là học để làm ngời để phụng sự tổ quốc, phụng sự
nhân dân nh lời Bác dạy. Muốn vậy ngời thanh niên vừa cần nắm vững các đỉnh
cao tri thức, làm chủ khoa học, vừa phải tinh thông một nghề để sẵn sàng lao
động tạo ra của cải vật chất sáng tạo ra sản phẩm cho xã hội, để sống và phát
triển. Không những nâng cao trình độ, thờng xuyên bổ sung tri thức mới, có


nghề nghiệp vững vàng, đợc làm việc đúng chuyên môn để có thu nhập cao và

sẵn sàng thích ứng nhanh với sự thay đổi chuyển giao công nghệ, đó chính là lý
tởng nghề nghiệp của thanh niên. Việc giáo dục lý tởng học tập để lập nghiệp đã
và đang đợc Đoàn thanh niên làm khá tốt. Tuy nhiên, việc định hớng nghề
nghiệp, việc tuyển chọn đào tạo và sử dụng nghề nghiệp cho thanh niên hiện nay
còn nhiều việc để cần nghiên cứu.
d. Lý tởng thẩm mỹ: Đó chính là cách nhìn nhận và xu hớng vơn tới cái đẹp
đúng đắn chân thiện mỹ, cái đẹp bản chất trong cuộc sống và trong nghệ thuật.
Bản chất của con ngời là hớng tới, vơn tới cái đẹp. Tuy nhiên đó là một quá trình
mang nặng tính chủ quan và chịu sự tác động của giáo dục. Sự thay đổi nhanh
chóng của cuộc sống vật chất và tinh thần, cùng với sự tác động liên tục và mạng
mẽ cha từng có của quảng cáo và nghệ thuật quảng cáo dới mọi hình thức đã làm
cho quá trình định hớng lý tởng thẩm mỹ ít đợc chú ý, càng xa thêm khoảng
cách với yêu cầu cần phải có và nhu cầu của đông đảo thanh niên ngày nay. Nếu
không có cái nhìn đúng về cái đẹp, nếu không thẩm định hoặc cảm nhận chính
xác về nghệ thuật sẽ dẫn tới bị phát triển lệch lạc trong nhân cách thanh niên, và
đó chính là nguy cơ đánh mất bản sắc hoặc nhận thức sai lệch, thậm trí đối lập
với tình cảm thẩm mỹ của chính cha anh.
Có thể nói đó là 4 nội dung cơ bản nhất của lý tởng Cách mạng mà ngời thanh
niên Việt Nam nói chung hiện nay cần có. Nhận thức về nội dung giáo dục lý tởng
nêu trên cho thấy quá trình định hớng và tổ chức giáo dục nhằm hình thành lý tởng
Cách mạng cho thanh niên nhìn chung còn nhiều hạn chế. Mặt khác, cho thấy đúng
là một qua trình phong phú, đa dạng và rất hấp dẫn cả đối với các nhà giáo dục và
tầng lớp thanh niên ngày nay. Giáo dục lý tởng Cách mạng cho thanh niên là nhiệm
vụ cơ bản quan trọng nhất của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.


Kết luận

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh rất coi trọng công tác vận động thanh niên và quan tâm, chăm sóc sự

nghiệp xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản thành đội tiên phong chiến đấu của
thanh niên, đội hậu bị tin cậy của Đảng. Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc, công
tác vận động, giáo dục thanh niên của Đảng không ngừng đợc quan tâm gắn liền
với đổi mới nội dung và phơng thức hoạt động đoàn kết, tập hợp thanh niên,
chăm lo cho sự nghiệp đào tạo, bồi dỡng và phát huy tiềm năng to lớn của thanh
niên, đa công tác Đoàn và phong trào thanh niên phát triển, nhằm góp phần thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối
ngoại, văn hoá, xã hội của đất nớc.
Để công tác giáo dục thanh niên hoàn thành nhiệm vụ của mình, cần có sự
phối hợp rộng rãi của tất cả mọi cấp bộ Đoàn, sự liên kết thành một khối thống
nhất của tất cả các binh chủng làm công tác t tởng trên địa bàn cả nớc, trong đó
quy tụ sức mạnh của các phơng tiện thông tin đại chúng, quy tụ sức mạnh của
toàn xã hội - từ gia đình cho đến nhà trờng, từ đờng phố cho đến cơ quan, từ bên
dân sự đến bên quân đội, công an... để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong lĩnh vực
công tác này là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Bằng việc chú ý đúng mức đến công tác vận động, giáo dục lý tởng cách
mạng cho thanh niên sẽ góp phần tích cực vào việc hình thành những ngời thanh
niên gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH; có đạo đức trong sáng; có ý
chí kiên cờng có đủ năng lực làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại,
có t duy sáng tạo thích ứng với đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá .lên trình độ cao trong sự phát triển của cả nớc. Chỉ khi đó, Thanh niên mới
xứng đáng với lòng mong đợi của toàn Đảng, toàn dân.


Cam đoan
Tôi xin khẳng định tiểu luận này là do chính tôi tìm tòi, su tập tài liệu, suy
nghĩ và tự viết ra. Bài viết không sao chép từ nguồn khác cũng nh nhờ ngời viết
hộ.
Phần mà tôi tâm đắc nhất: Lý tởng cách mạng hoá trong thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.



tài liệu tham khảo chính
----------1. Công tác t tởng - văn hoá trong thời kỳ CNH - HĐH đất nớc, Ban T tởng
- Văn hoá TW
2. Diễn đàn công tác t tởng:
Học tập t tởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Bùi Thị Ngọc Lan
3. Đảng cộng sản Việt Nam với công tác vận động thanh niên trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, Ban Dân vận Trung ơng
4. Lênin toàn tập - tập 41
5. Nâng cao chất lợng truyền thụ lý tởng cách mạng cho thanh niên (tài liệu),
TS. Nguyễn Đình Gấm, Học viện Chính trị quân sự.


Mục lục
Lời nói đầu

1

a. Lý tởng cách mạng................................................................................3
B. T tởng Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam về
thanh niên và công tác giáo dục lý tởng cách mạng
trong Thanh niên..................................................................................3

1) T tởng Hồ Chí Minh...............................................................................3
2) Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.............................................6
C. Lý tởng cách mạng trong thời kỳ Công nghiệp hoá,
Hiện đại hoá...............................................................................................7

Kết luận


11

Cam đoan

12

tài liệu tham khảo chính.........................................................................................13



×