Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bàn về những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.47 KB, 18 trang )

A. Đặt vấn đề
Nền kinh tế nớc ta từ trớc những năm 90 của thế kỷ 20 là nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung. Sự thiếu năng động của mọi thành phần kinh tế cũng nh các
chính sách, chiến lợc kinh tế chính trị lúc bấy giờ đã làm cho kinh tế trong nớc yếu
kém, đời sống xã hội gặp nhiều khó khăn. Kể từ khi nhận thức đợc điều đó, Đảng và
Chính phủ đã có những chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, chuyển đổi kinh tế nớc ta
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói sự thay đổi này đã
làm thay da đổi thịt nền kinh tế trong nớc. Hơn mời năm qua là những năm nền
kinh tế mang lại nhiều thành tựu lớn cả về mặt xã hội, kinh tế, chính trị. Đời sống
nhân dân đợc cải thiện, đất nớc không những giữ vững đợc ổn định về chính trị trớc
những chấn động lớn trên thế giới mà còn có bớc phát triển đi lên. Tổng sản phẩm
trong nớc (GDP) tăng bình quân 7%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng đáng kể
13,5%/năm, sản xuất lơng thực, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt đợc những kết
quả to lớn, đặc biệt là chúng ta đã có sản phẩm chế biến xuất khẩu sang các thị trờng đợc coi là khó tính nh Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản. Các ngành dịch vụ, du lịch
cũng có chiều hớng tăng trởng mạnh, hạn ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng qua
các năm, quan hệ đối ngoại với các nớc trong khu vực và thế giới ngày càng mở
rộng, điều này đã thu hẹp dần khoảng cách giữa nớc ta với bạn bè thế giới
Bên cạnh những thành tựu to lớn chúng ta đã đạt đợc cũng cần phải kể đến
những hạn chế nảy sinh và tồn tại song song trong quá trình xây dựng nền KTTT
định hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nớc ta nh nạn thất nghiệp, sự phân hoá giàu
nghèo, giá trị đạo đức bị coi nhẹ, tình trạng đối xử bất bình đẳng xảy ra ở một vài
bộ phận dân chúng, môi trờng sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, khủng hoảng kinh
tế... Những hạn chế này gây ra những cản trở lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội
và mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, hiện đại và văn minh theo định hớng
XHCN. Để giải quyết đợc những mâu thuẫn này, Đảng và nhà nớc ta đã không
ngừng đa ra các giải pháp kinh tế, chính trị, xã hội thông qua các lần họp trong các
kỳ đại hội Đảng, tuy nhiên đây là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi có các sách
lợc sáng suốt và tinh tế. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc giải quyết các mâu
thuẫn đó nhằm đa nền kinh tế nớc ta đi đúng hớng, phát triển đúng mục tiêu XHCN,
đồng thời để hiểu rõ hơn bản chất của các mâu thuẫn trên em đã mạnh dạn lựa chọn
1




đề tài Bàn về những mâu thuẫn trong nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta
hiện nay để làm tựa đề cho tiểu luận của mình.
Tiểu luận bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tính tất yếu và đặc trng của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta.
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta.
3. Phơng hớng giải quyết các mâu thuẫn.

2


A. Nội dung
1. Tính tất yếu và những đặc trng của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta.
1.1. Tính tất yếu của quá trình xây dựng nền KTTT ở Việt nam.
1.1.1. Khái niệm nền KTTT định hớng XHCN
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực chất là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo
định hớng XHCN (6). Kinh tế thị trờng hoạt động dới sự điều tiết và tác động lẫn
nhau của các quy luật vốn có của nó nh quy luật cung cầu, giá cả, cạnh tranh
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của của sản xuất đều thông qua thị trờng.
Trớc đổi mới, trong quan điểm về chủ nghĩa xã hội, ngời ta hiểu kinh tế thị
trờng chỉ là đặc trng của CNTB còn trong CNXH sẽ không còn KTTT. Thời gian
đầu của quá trình đổi mới, tuy chúng ta hiểu rằng KTTT là điều không tránh khỏi
trong quá trình xây dựng CNXH, nhng vẫn còn thái độ hoài nghi, cha tin tởng về
khả năng dung hợp của KTTT với bản chất của CNXH. KTTT là bớc phát triển tất
yếu của nền kinh tế và nền văn minh nhân loại, là trình độ phát triển cao hơn của

nền kinh tế nhân loại sau kinh tế thị trờng TBCN. Có quan niệm nh vậy mới thấy đợc rằng bản chất của thời kỳ quá độ từ TBCN đi lên CNXH trên phạm vi toàn thế
giới không phải là sự xoá bỏ nền KTTT nói chung mà là sự quá độ TBCN nền
KTTT sang CNXH.
1.1.2. Tính tất yếu của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta.
Tính tất yếu của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta dựa trên các cơ sở
sau:
Thứ nhất, sự phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản
xuất hàng hoá, chẳng những không mất di mà trái lại còn đợc phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phơng, từng
ngành nghề ngày càng phát triển. Tay nghề của đội ngũ lao động ngày càng nâng
cao, xu thế chuyên môn hoá trong sản xuất càng làm cho năng suất lao động tăng
nhanh . Sự phát triển của phân công lao động đợc thể hiện ở tính phong phú, đa
dạng và chất lợng ngày càng cao của sản phẩm đa ra trao đổi trên thị trờng.

3


Thứ hai, kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t
nhân), sở hữu hỗn hợp. Điều này khiến cho tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi
ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện đợc bằng quan hệ hàng
hoá - tiền tệ. Thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế
độ công hữu về t liệu sản xuất nhng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất
định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các
đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật, công nghệ, về trình độ tổ
chức quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau. Hơn nữa,
quan hệ hàng hoá-tiền tệ còn cần thiết trong kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều
kiện phân công lao động quốc tế phát triển ngày càng sâu sắc, mọi sự trao đổi hàng
hoá đều phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Sự phát triển của kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá cao, đồng thời

chọn lọc đợc những ngời sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc.
Nh vậy, phát triển nền KTTT là một tất yếu kinh tế đối với nớc ta, một
nhiệm vụ kinh tế cấp bách để đa nền kinh tế nớc ta thoát khỏi lạc hậu, phát triển
kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đờng đúng
đắn để phát triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài
nguyên, tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
1.2.

Đặc trng của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam có 5 đặc trng tổng quát

sau:
1.2.1 Đặc trng về định hớng mục tiêu của nền kinh tế.
Đó là thực hiện dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Để đạt đợc
mục tiêu này trớc hết phải phát triển lực lợng sản xuất , động viên mọi nguồn lực xã
hội , phát huy cao độ tính năng động , sáng tạo của toàn dân, khai thác mọi tiềm
năng trong nớc đi đôi với sử dụng có chọn lọc thành quả và kinh nghiệm quốc tế
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm sớm cây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
của cơ chế xã hội ở Việt Nam.

4


1.2.2. Đặc trng về thể chế kinh tế
Thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN là thể chế của các chủ thể kinh
tế tự do , tự chủ kinh doanh theo pháp luật. Kinh tế thị trờng nớc ta có nhiều hình
thức sở hữu , nhiều thành phần kinh tế vừa liên kết, hợo tác với nhau nhằm phát
triển trình độ xã hội hoá cao, trong đó khu vực kinh tế Nhà nớc có vai trò chủ đạo
trong một số lĩnh vực và một số khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự phát

triển kinh tế- xã hội theo định hớng XHCN của đất nớc.
1.2.3. Đặc trng về thể chế quản lý
Trong quản lý điều hành các hoạt động kinh tế phải bảo đảm các hoạt động
thị trờng đợc diễn ra theo nguyên tắc thị trờng, tức là phù hợp với các quy luật giá
trị, cung cầu, cạnh tranh, hạn chế tối đa các mệnh lệnh hành chính không cần thiết.
Mặt khác, phải làm tốt kế hoạch hoá ở tầm vĩ mô và các hoạt động định hớng , có
hệ thống chính sách kinh tế phù hợp để điều tiết, hớng dẫn thị trờng theo các mục
tiêu kinh tế vĩ mô đã lựa chọn.
1.2.4.Đặc trng về quan hệ phân phối.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiên chủ yếu qua cơ chế
phân phối theo lao động và hiệu quả, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn
và trí tuệ vào sản xuất kinh doanh. Nhà nớc có chính sách điều tiết để tái phân phối
hợp lí thông qua phúc lợi xã hôi và thực hiện các chính sách theo phơng châm gắn
tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong các giai đoạn phát triển nền
kinh tế.
1.2.5. Đặc trng về vai trò quản lí của nhà nớc.
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đợc quản lí ( tổ chức, hớng dân, nuôi
dỡng, giám sát, bởi nhà nớc của dân, do dân, vì dân). Bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý Nhà nớc là nhân tố quyết định nhằm giữ vững định hớng XHCN.
Muốn vậy , phải xây dựng một nhà nớc mạnh và trong sạch , có khả năng thờng
xuyên tự đổi mới để hớng đến nền kinh tế thị trờng văn minh, hiện đại, không xa rời
các mục tiêu định hớng đã chọn.
Nớc ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện một nền sản xuất nhỏ
là phổ biến do đó , nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế thị trờng
5


định hớng xã hội chủ nghĩa. Nó cha phải là một nền KTTT XHCN , mà là nền kinh
tế quá độ. Tức là một nền kinh tế còn cha thoát khỏi những đặc điểm của kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa (TBCN), nhng bớc đầu đã mang những yếu tố XHCN và

những yếu tố này ngày càng lớn và thay thế dần những yếu tố TBCN . Vì vậy nó
không tránh khỏi những mâu thuẫn của nó.
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
2.1. Mâu thuẫn giữa sự phân hoá giàu nghèo trong xá hội với mục tiêu của
XHCN là bình đẳng , công bằng xã hội
Trong lịch sử xã hội loài ngời, nếu xét kĩ, chúng ta đều thấy, sự phân hoá
giàu nghèo gần nh là một xu thế vốn có của đời sống xã hội. Ngay từ trong lòng xã
hội cộng sản nguyên thuỷ xu thế đó đã đa đến sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên
thuỷ . Sở dĩ xu thế đó là vốn bởi vì con ngời sinh ra đã khác nhau về thể lực, thể
chất và tinh thần, thêm vào đó khác nhau về cơ hội và điều kiện xã hội cũng góp
phần tạo nên sự khác biệt về thu nhập, đợc tích tụ dần dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo trong xã hội. Các chế độ xã hội, các quốc gia khác nhau tuỳ thuộc vào điều
kiện lịch sử cụ thể của mình mà xử lí việc phân hoá giàu nghèo này theo những
cách thức riêng.
Kinh tế thị trờng không thể thủ tiêu phân hoá giàu nghèo, trái lại, nó là một
trong những môi trờng thuận lợi nhất cho sự phân hoá giàu nghèo phát triển. Đồng
thời, nó cũng là phơng thức phát triển kinh tế năng động nhất trong các phơng thức
phát triển kinh tế từ trớc tới nay. Vì vậy sự phân hoá giàu nghèo trong điều kiện nớc
ta mới áp dụng cơ chế thị trờng đã trở thành một trong những vấn đề nổi cộm.
Chính sự phân hoá giàu nghèo đã tạo nên mâu thuẫn với mục tiêu xây dựng XHCN
ở nớc ta là xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng.
Trong nhiều năm gần đây, vần đề công bằng xã hội đợc đề cập đến trong
nhiều công trình nghiên cứu về chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế thị trờng. Trên thực
tế vấn đề công bằng xã hội thờng đợc coi nh một chính sách xã hội nhằm tập trung
chủ yếu vào việc giải quyết vấn đề phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội một
cách đồng đều , thậm chí là một giải pháp hạn chế sự phân hoá giàu nghèo trong xã
hội.

6



Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm thờng đợc cùng nhắc
đến, nhng đây là hai khái niệm khác nhau. Công bằng xã hội trớc hết là nói đến sự
ngang bằng nhau giữa ngời và ngời trong mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi,
giữa cống hiến và hởng thụ theo nguyên tắc cống hiến ngang nhau thì hởng thụ
ngang nhau. Còn nói đến bình đẳng xã hội là nói đến sự ngang bằng nhau giữa ngời
với ngời trong các lĩnh vực xã hội, chẳng hạn về kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp
luật .
ở nớc ta , sự phân hoá giàu nghèo dựa trên lao động chính đáng đang đợc xã
hội hoan nghênh cổ vũ. Trên thực tế đó cũng là một biểu hiện của sự công bằng xã
hội, sự ngang bằng giữa cống hiến và hởng thụ. Ngời nào lao động tích cực thì sẽ
trở nên giàu có, ngợc lại những kẻ không chịu lao động sẽ nghèo đi. Nh vậy sự phân
hoá giàu nghèo và công bằng xã hội ở đây có sự thống nhất với nhau. Trên thực tế
trong nền kinh tế thị trờng không phải mọi ngời đều lao động chân chính, nghĩa là
có những kẻ làm giàu bất chính , phi pháp thờng giàu lên nhanh chóng, đồng thời
vấn đề bình đẳng giữa những cá nhân trong xã hội không phải không phải lúc nào
cũng đợc thực hiện tốt.
Cùng với sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội là kéo theo những vấn đề về
xã hội nh nhà ở, ăn mặc, giao thông , y tế , giáo dục, văn hoá, ngày càng đ ợc u
tiên cho ngời giàu vì họ có tiền để chi trả cho những dịch vụ đó. Những ngời nghèo
do không có tiền chi trả nên sẽ không đợc hởng các dịch vụ đó một cách tốt . Từ đó
sẽ tạo ra sự phân biệt về quyền lợi giữa ngời với ngời trong xã hội. Điều đó mâu
thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là công bằng , bình đẳng xã hội.
Nh vậy giữa sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội và mục tiêu xây dựng xã
hội công bằng, bình đẳng vừa thống nhất biện chứng, lại vừa đối lập với nhau.

7


2.2. Mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trởng kinh tế và các giá trị đạo đức trong xã

hội
Hơn 10 năm qua , kể từ khi Việt Nam thực hiện mô hình kinh tế thị trờng
định hớng XHCN , đất nớc ta đã đạt đợc nhiều kết quả to lớn. Trong đó kết quả
đáng kể nhất là đời sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện và ngày càng cao . Đó là
mặt tích cực lớn lao không thể phủ nhận của nên kinh tế thị trờng. Tuy nhiên nền
kinh tế thị trờng cũng đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung, giá
trị đạo đức vốn đợc coi là truyền thống đạo đức của mỗi quốc gia nói riêng . Hiện tợng suy đồi đạo đức đang trở thành mối quan tâm của nhiều nớc.
ở Việt Nam , từ khi chuyển sang nền KTTT , việc giữ gìn và phát huy các
giá trị đạo đức truyền thống cungx nh việc xây dựng hệ giá trị đạo đức mới đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Kinh tế càng phát triển, càng có nhiều ngời
giàu trong xã hội. Đó cũng chính là mục tiêu vơn tới trong quá trình phát triển nền
kinh tế nớc ta hiện nay, đó là Dân giàu, nớc mạnh. Từ chỗ đủ ăn mặc, giờ đây
những ngời dân còn quan tâm đến những nhu cầu khác nh giải trí, tín ngỡng tôn
giáoĐó là những nhu cầu chính đáng của con ng ời trong một xã hội ngày càng đợc xã hội hoá cao.Bản chất xã hội của mỗi cá nhân ngày càng phát triển. Chúng ta
có thể xây dựng cuộc sống văn minh. Điều đó sẽ tạo điều kiện phát triển của những
giá trị đạo đức truyền thống và học hỏi giao lu với những nền văn hoá khác trên thế
giới.
Bên cạnh mặt tích cực đó cũng phát sinh những mặt đối lập tiêu cực . Đó là
những biểu hiện coi nhẹ giá trị truyền thống, chạy theo thị hiếu không lành mạnh .
Đặc biệt là tệ sùng bái nớc ngoài, coi thờng các giá trị văn hoá dân tộc, chạy theo
lối sống thực dụng, cá nhân vị kỉ...đang gây hại đến thuần phong mĩ tục của dân
tộc. Không ít trờng hợp vì đồng tiền và danh dự mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình,
quan hệ thầy trò,đồng chí, dồng nghiệp. Buôn lậu, tham nhũng phát triển. Ma tuý
mại dâm và các tệ nạn khác gia tăng.(6)
Điều đáng buồn là tình trạng buông lỏng giáo dục trong gia đình. Có nhiều
gia đinh bố mẹ mải mê làm giàu không quan tâm đến con cái. Con muốn gì là bố
mẹ cho tiền để mua, điều đó khiến cho những đứa trẻ sống thiếu tình cảm và sự săn
sóc của bố me đồng thời sinh thoi ích kỉ, hởng thụ. Nếu bố mẹ không đáp ứng nhu

8



cầu của chúng là chúng chống đối, bỏ nhà đi bụi. Những quan hệ xã hội bị sức
mạnh đồng tiền làm băng hoại. Vì tiền mà con cái hành hung cha mẹ, anh em từ bỏ
nhau..các quan hệ gia đình bị đảo lộn. Chính sự rối loạn trong gia đình là một trong
những nguyên nhân làm cho cái ác, cái bất lơng phát triển.
Còn trong nhà trờng, trong một bộ phận không nho những học sinh và sinh
viên xuất hiện những thị hiếu tầm thờng . Đặc biệt trong ăn mặc, giải trí âm nhạc.
Họ chạy theo mốt của các diễn viên và ca sĩ . Mặc dù những điều đó không phù hợp
với t cách của ngời học sinh, sinh viên và trái với những giá trị truyền thống của dân
tộc. Họ thích nghe những bài hát mang đậm màu sắc yêu đơng, với nội dung và
nhịp điệu sơ sài, tính chuyên môn thấp. Các nhạc sĩ và ca sĩ chạy theo những thị
hiếu tầm thờng của một bộ phận khán giả trẻ nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng
tốt.Bên cạnh đó , tình trạng ăn cắp bản quyền tác giả, in những đĩa lậu chất lợng
kém , mà ngời chịu hậu quả ở đây là những khán giả. Đây chính là một mặt trái
không thể phủ nhận của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay. Đặc biệt trong giới
sinh viên ,đã nảy sinh xu hớng quan tâm nhiều đến lợi ích kinh tế của cá nhân, điều
đó đợc biểu hiện trong việc chọn ngành nghề dễ làm giàu hoặc co quyền lực. Bên
cạnh đó là lối sống tự do quá trớn dẫn đến nhiều tệ nạn tiêu cực nh tiêu cực trong
thi cử, cờ bạc, nghiện hút, trộm cớp,Từ đó cho thấy thực trạng đạo đức trong sinh
viên đặt ra nhiều vấn đề nghiên cứu, giải quyết.
Bên cạnh đó, một bộ phận các tầng lớp nhân dân, các thành phần xã hội khi
mu cầu lợi ích cá nhân, chà đạp lên những khuôn mẫu, những giá trị đạo đức truyền
thống. Nh nạn sản xuất và buôn bán hàng giả trên thị trờng hiện nay, những ngời
làm hàng giả chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu đợc mà không quan tâm đến những
thiệt hại mà ngời tiêu dùng phải gánh chịu, nhiều khi nguy hiểm đến cả tính mạng.
Đó là nạn tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp. Đặc biệt là một bộ phận không
nhỏ những cán bộ đảng viên tha hoá về đạo đức và lối sống. Cùng với sự suy giảm
các giá trị đạo đức trong xã hội thì số lợng tội phạm cũng ngày một gia tăng cả về
số lợng và mức độ phạm tội, mà nguyên nhân chính là xuất phát từ các nhu cầu về

kinh tế và quyền lực.
Nh vậy bên cạnh những mặt tích cực mà sự phát triển kinh tế đem lại cho xã
hội, thì không thể không kể đến những tiêu cực sinh sôi nảy nở trong lòng nó. Thực
trạng và những vấn đề đặt ra trên đây phần nào đã cảnh báo cho chung ta biết đợc

9


vấn đề đaọ đức trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay diễn ra hết sức phức
tạp. Đó là vấn đề đáng lo ngại và cần báo động.
2.3.

Mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển kinh tế và vấn đề ô nhiễm môi trờng
Môi trờng là tổng hợp các điều kiện sống của con ngời, phát triển là quá
trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó. Vì vậy giữa môi trờng và phát triển có
mối quan hệ biện chứng rất chặt chẽ. Môi trờng là địa bàn và đối tợng của phát triển
Hai hệ thống là hệ thống môi trờng và hệ thống kinh tế xã hội luôn tồn
tại song song trong phạm vi một quốc gia. Giữa hai khu vực này giao nhau tạo
thành hệ môi trờng nhân tạo, có thể xem nh là kết qủa tích luỹ của một hoạt động
tích cực hoặc tiêu cực của con ngời trong môi trờng thiên nhiên. Môi trờng thiên
nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế, đồng thời tiếp nhận chất thải từ hệ kinh
tế. Chất thải này có thể ở hẳn trong thiên nhiên hoặc qua chế biến rồi quay trở lại hệ
kinh tế.
Một hoạt động sản xuất mà chất thải không thể quay trở lại hệ kinh tế đợc
xem nh là hoạt động gây tổn hại đến môi trờng(5). Nh vậy bảo vệ môi trờng và phát
triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng vừa thống nhất bởi vì cái này
có thể làm lợi cho cái kia và ngợc lại chúng cũng đối lập nhau và gây hại cho nhau.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay, mục tiêu
phát triển kinh tế là một mục tiêu hàng đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự ra
đời của những nhà máy , xí nghiệp với nhu cầu về nguyên vật liệu và khối l ợng rác

thải công nghiệp sinh ra ngày càng lớn. Nó đã đóng góp không nhỏ vào kết quả là
chất lợng môi trờng của nớc ta xuống cấp.Rừng bị tàn phá, khoáng sản bị khai
thác bừa bãi,, đất đai vị xói mòn và thoái hoá; đa dạng sinh học trên đất liền và d ới
biển đều bị suy giảm, nguồn nớc mặt và nớc ngầm ngày càng ô nhiễm và co nguy
cơ cạn kiệt; môi trờn biển đã có dâú hiệu bị ô nhiễm ; mức độ ô nhiễm nớc không
khí , ô nhiễm do chất thải rắn ở nhiều đô thị và khu công nghiệp có chiều hớng gia
tăng; sự cố môi trờng ngày càng nhiều(3). Trong những năm đổi mới kinh tế chúng
ta đã gặp phải không ít sai lầm do thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn thiết bị
nhập khẩu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, đó là việc chúng ta nhập khẩu hàng
loạt các dây chuyền công nghệ lạc hậu của nớc ngoài, điều này dẫn đến năng suất
trong sản xuất không cao mà còn ảnh hởng lớn tới môi trờng sinh thái do các công
nghệ này không có bộ phận xử lý chất thải công nghiệp. Hàng loạt các chất thải độc
10


hại trong các ngành công nghiệp đã không qua xử lý mà trực tiếp đào thải ra môi trờng tự nhiên nh bầu không khí ô nhiễm bởi các luồng khói đầy hoá chất, sông ngòi
bị ô nhiễm do các chất độc hoá học làm cho hệ sinh thái dới nớc cũng bị huỷ hoại.
Đây là mâu thuẫn bức xúc trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có hớng giải
quyết nhanh chóng, hợp lí. Để vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ đợc môi trờng trong
sạch.
3. Hớng giải quyết cho những mâu thuẫn
3.1. Lí luận chung
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không đợc
điều hoà mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ
phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phơng thức , phơng tiện và lực lợng để giải
quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ đợc giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Mâu
thuẫn khác nhau có phơng pháp giải quyết khác nhau. Tuy nhiên mỗi mâu thuẫn có
thể có nhiều phơng pháp giải quyết và ngợc lại một phơng pháp có thể giải quyết
nhiều mâu thuẫn khác nhau.Vấn đề là phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu
thuẫn một cách linh hoạt , phù hợp với từng loại mâu thuẫn, phù hợp với hoàn cảnh

cụ thể.
3.2. Hớng giải quyết riêng của từng mâu thuẫn
3.2.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội với mục tiêu
của XHCN là bình đẳng , công bằng xã hội
Để giải quyết mâu thuẫn giữa sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội với mục
tiêu của XHCN là bình đẳng và công bằng xã hội chính là tích cực thực hiện sự bình
đẳng và công bằng xã hội. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay, mong muốn thực hiện đợc công bằng xã hội theo hớng vừa tạo đợc động
lực cho sự phát triển kinh tế, vừa đồng thời hạn chế đợc phân hoá giàu nghèo trong
xã hôi chỉ ở phơng diện đảm bảo sao cho những ngời có cống hiến ngang nhau thì
đợc hởng thụ ngang nhau, bởi nếu nh vậy thì chỉ có lợi cho những ai có đủ điều kiện
và khả năng đáp ứng đợc những đòi hỏi khắc nghiệt của quy luật thị trờng, thậm chí
lợi thế còn thuộc về cả những ngời lợi dụng đợc mặt trái của cơ chế thị trờng. Do

11


đó, công bằng xã hội phải đợc thực hiện cùng bình đẳng xã hội về cơ hội để cho
nhiều nhóm đối tợng xã hôi khác nhau, đặc biệt là ngời lao động , có cơ hội cùng vơn lên. Thực hiện bình đẳng xã hôi về cơ hội chính là nhằm hạn chế hậu quả của
việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng. Cái quan
trong ở đay là phải căn cứ vào khả năng có thể phát huy đợc những cơ hội ngang
nhau ở mỗi cá nhân và mỗi đối tợng khác nhau. Cơ hội ngang nhau đó chỉ thực sự là
bình đẳng nếu mọi cá nhân và mọi đối tợng đều dựa vào đó mà phát huy khả năng
cao nhất của mình để cùng vơng tới sự hởng thụ ngang nhau. Tuy nhiên, trong điều
kiện của nền kinh tế thị trờng định hớng sã hội chủ nghĩa ở nớc ta, mặc dù bình
đẳng có nghĩa là cho phép mọi cá nhân và mọi đối tơng phát huy hết khả năng của
mình để đạt đợc lợi ích kinh tế cao nhất, nhng điều đó không có nghĩa là cho phép
bất cứ cá nhân hay đối tợng nào chỉ vì mục đích kinh tế đơn thuần mà làm bất cứ
cái gì tổn hại đển lợi ích của cá nhân và đối tợng khác.
Thực hiện công bằng xã hội trong nền KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa

hiện nay đợc Đảng ta coi đó là một trong những yếu tố cấu thành đờng lối cvà chiến
lợc phát triển kinh té- xã hôi trong thời kì quá độ lên chủ nghĩ xã hội ở nớc ta hiện
nay.
3.2.2 Giải quyết mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển kinh tế và các giá trị đạo đức
trong xã hội
Kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới cũng nh của Việt Nam đã chỉ ra rằng,
chúng ta không thể chấp nhạn một sự tăng trởng đơn thuần về kinh tế , với cái giá
phải trả là sự mai một các giá trị đạo đức truyền thống.
Đạo đức có vai trò góp phần đièu chỉnh hành vi của các cá nhân, các quan
hệ xã hôi làm lành mạnh hoá những quan hệ đó theo những nguyên tắc chuẩn mực
nhất định để duy trì ổn định trật tự xã hôi có lợi cho giai cấp thống trị. Sự điều
chỉnh của đạo đức đợc thực hiện thông qua d luận , tập quán, truyền thống xã hội.
Qua đó ta thấy d luận, tập quán, truyền thống có sức mạnh rất lớn trong việc hình
thành đạo đức con ngời. Điều đó đã đợc đúc kết qua câu ca cao xa của ông cha ta:
Trăm năm bia đá thì mòn
Ngàn năm bia miệng hãy còn trơ trơ.
Trong nền KTTT, d luận tập quán truyền thống không phát triển, các hành
vi đợc tuyệt đối hoá bằng pháp luật. Vì vậy, việc lành mạnh hoá trong xã hội rất khó
12


khăn. Nếu có những quan hệ đạo đức tác động vào thì nó xẽ điều chỉnh các hành vi
đó.
Để giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong điệu kiện kinh
tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, cần phải tăng cờng công tác tuyên truyền, giáo dục
đạo đức toàn xã hội, đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Trong quá trình xây dựng đất nớc,
nếu chúng ta chỉ quan tâm tới tăng trởng kinh tế mà không chú ý đến việc giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hoá, đạo đức truyền thống thì sự phát triển của xã hội sẽ
trở lên lệch lạc, không bền vững. Không những chúng ta phải làm tốt nhiệm vụ giáo
dục đạo đức trong gia đình, nhà trờng mà còn phải làm tốt cả nhiệm vụ giáo dục

đạo đức ngoài xã hội.
Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trờng quan trọng trong việc giáo dục
nếp sống và hình thành nhân cách cho mỗi công dân từ nhỏ cho tới lúc trởng thành.
Thực tế cho thấy, gia đình hạnh phúc thì xã hội lành mạnh, gia đình càng giữ đợc
gia phong thì xã hội càng nghiêm minh. Một xã hội muốn có đợc sự trật tự, ổn định,
văn hoá lành mạnh thì trớc hết các thành viên trong xã hội đó phải đợc sống và rèn
luyện trong một gia đình có nếp sống văn hoá, các giá trị đạo đức, nhân văn phải đợc đề cao trong gia đình.
Kết hợp với giáo dục đạo đức trong gia đình, cần phải tăng cờng công tác
giáo dục đạo đực cho học sinh, sinh viên ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trờng. Giáo
dục đạo đức trong nhà trờng là làm cho học sinh, sinh viên nhận thức đợc các giá trị
đạo đức nào là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân và xã hội trong điều
kiện phát triển KTTT định hớng XHCN, làm cho họ nhận thức đợc các giá trị
truyền thống nh lòng nhân ái, tinh thần yêu nớc, đức tính cần cù, năng động sáng
tạo, lạc quan,.. Bên cạnh đó, phải đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên, giữa đạo đức và pháp luật có mối liên hệ với nhau và đều là các ph ơng thức nhằm điều chỉnh hành vi của con ngời trong xã hội.
Trong quá trình hội nhập và mở rộng giao lu kinh tế với quốc tế cũng tạo cơ
hội để các luồng văn hoá tiên tiến du nhập vào nớc ta, chúng ta phải biết chọn lựa
các giá trị văn hoá tốt, loại bỏ các giá trị văn hoá xấu để từ đó kết hợp các giá trị
đạo đức truyền thống và hiện đại, tạo bớc phát triển cho văn hoá xã hội ngày càng
phong phú hơn, đa dạng hơn.

13


3.2.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển kinh tế và vấn đề ô nhiễm môi
trờng.
Dới cái nhìn triết học đợc thể hiện qua hai cặp phạm trù khr năng và hiện thực, môi
trờng và phát triển là hai mặt của một vấn đề đối lập thống nhất có liên hệ phụ
thuộc chặt chẽ, đòi hỏi đợc giải quyết hài hoà và cụ thể. Để đảm bảo chất lợng môi
trờng thì trong nhiệm vụ phát triển kinh tế cần phải đặt ra trớc tiên nhiệm vụ bảo vệ

môi trờng. Ngợc lại, nhiệm vụ bảo vệ môi trờng cần phải gắn liền với nhiệm vụ phát
triển kinh tế và nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế tốt hơn và hiệu quả hơn, nói
cách khác trong chất lợng của sự phát triển kinh tế phải bao gồm chất lợng của môi
trờng thiên nhiên và ngợc lại chất lợng của môi trờng thiên nhiên phải đặc trng bằng
khả năng phát triển hiệu quả, lâu dài và bền vững. Đồng thời theo bản chất của các
quy luật tự nhiên thì việc xây dựng nền sản xuất công nghiệp phát triển ngày càng
cao về trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin sẽ ngày càng mang lại hiệu
quả kinh tế cao và càng ngày cho phép bảo vệ môi trờng tốt hơn để phát triển bền
vững.

14


B. Kết luận
Với t cách là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân
và là ngời chủ đại diện sở hữu toàn dân, nhà nớc quản lý nền kinh tế đất nớc, thực
hiện chế độ dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện phân phối chủ yếu
theo lao động bảo đảm thống nhất giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và công
bằng xã hội, kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng và bảo vệ các giá trị đạo
đức trong xã hội. Tạo cơ sở giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế
thị trờng để tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế bền vững, xã hội hoá cao.

15


1.
2.
3.
4.
5.

6.

C. danh mục tài liệu tham khảo
Nguyễn Hùng Hậu Tạp chí triết học, số 8 (135), tháng 8/2002
Nguyễn Đình Hoà Tạp chí triết học, số 12 (139), tháng 12/2002
Nguyễn Đăng Anh Thi Tạp chí bảo vệ môi trờng số 5/2002
Nguyễn Duy Quý Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi
của VN- NXB chính trih quốc gia Hà Nội, 2002, trang291.
Nguyễn đình Tờng- Tạp chí triết học số 6(133), tháng 6/2002.
Sách Kinh tế chính trị- Nhà xuất bản chính trị quốc gia (Tái bản lần thứ nhất)

16


Đề cơng chi tiết
Nội dung

Trang

A. Đặt vấn đề

02

B. Nội Dung

03

1. Tính tất yếu và đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta

03


1.1. Tính tất yếu của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta

03

1.1.1.Khái niệm nền KTTT định hớng XHCN

03

1.1.2.Tính tất yếu của nền kinh tế thị trờng theo định
hớng XHCN ở nớc ta
1.2. Đặc trng của nền KTTT theo định hớng XHCN

04

1.2.1. Đặc trng về mục tiêu của nền kinh tế

04

1.2.2. Đặc trng về thể chế kinh tế

04

1.2.3 Đặc trng về thể chế quản lý

05

1.2.4. Đặc trng về quan hệ phân phối

05


1.2.5. Đặc trng về vai trò quản lí của nhà nớc

05

2.Những mâu thuẫn trong nền KTTT định hớng
XHCN ở nớc ta
2.1. Mâu thuẫn giữa sự phân hoá giàu nghèo trong
xã hội với mục tiêu của CNXH là bình đẳng ,công
bằng xã hội
2.2. Mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trởng kinh tế và
các giá trị đạo đức trong xã hôi
2.3. Mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển kinh tế và
vấn đề ô nhiễm môi trờng
3. Hớng giải quyết các mâu thuẫn

06

17

04

06

07
10
11


3.1 .Lý luận chung


11

3.2.1.Giải quyết mâu thuẫn giữa sự phân hoá giàu
nghèo trong xã hôi và mục tiêu của CNXH là bình
đẳng, công bằng xã hội
3.2.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trởng
kinh tế và các giá trị đạo đức trong xã hôi
3.2.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và
vấn đề ô nhiễm môi trờng
C. Kết luận

12

D. Danh mục tài liệu tham khảo

16

18

12
14
15



×