Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Mâu thuẫn biện chứng với việc VN hội nhập WTO cơ hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.63 KB, 12 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Lời mở đầu.
Ngày 4/1/1995,Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức thơng mại
thế giới WTO, và đến tháng 1 năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của WTO. Nh vậy, quá trình đàm phán gia nhập WTO
của Việt Nam đã diễn ra trong hơn 11 năm. Nếu so với quá trình đàm phán
ra nhập WTO của nhiều quốc gia lớn nh Trung Quốc và Liên Bang Nga thì
việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại này
sau hơn 11 năm có thể coi là một thành công.
Đàm phán gia nhập WTO là đàm phán một chiều, theo nghĩa nớc
muốn gia nhập không đợc quyền đòi hỏi trong những vấn đề cần đàm phán,
mà chỉ có các đối tác - những thành viên chính thức của WTO mới có
những quyền này. Do vậy quá trình đàm phán của Việt Nam luôn diễn ra
hết sức khó khăn và căng thẳng. Theo tính toán cha đầy đủ, chúng ta đã trả
lời 2600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO nêu ra, thông báo hàng chục
trang văn bản về hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam liên quan
đến các lĩnh vực thuế, đầu t nớc ngoài, thơng mại, hàng hoá, dịch vụ, xây
dựng pháp luật...
Tuy nhiên, với lỗ lực không mệt mỏi trong nhiều năm của chính phủ,
các Bộ, các ngành liên quam cũng nh của đàm phán Việt Nam tại WTO,
cùng với quyết tâm đa nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng
vào kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta đã kết thúc thành công quá trình
đàm phán này.
Hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, về cơ bản sẽ có lợi cho công cuộc
phát triển nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế nớc ta. Là thành viên
chính thức của WTO, nớc ta sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế,
cũng nh trong việc giải quyết những vấn đề mang tính chất toàn cầu. Tuy
nhiên, vì nớc ta vốn là một nớc nông nghiệp lạc hậu, lại đang trong thời kỳ
quá độ, nên chúng ta cũng gặp không ít khó khăn khi tham gia vào thị trờng
chung rộng lớn này. Vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta nhìn nhận nh thế nào


về những cơ hội và thách thức đó? Để nắm bắt cơ hội, vợt qua thách thức,
chúng ta phải làm gì?
Xét thấy tính thời sự và thực tiễn của đề tài, tôi đã chọn đề tài này với
hy vọng có thể trả lời phần nào cho câu hỏi nêu trên.
Nội dung.
1. Mâu thuẫn biện chứng.
1.1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập.
Tất cả các sự vật, hiện tợng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngợc
nhau. Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân, trong sinh vật có đồng hoá và

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

dị hoá, trong kinh tế thị trờng có cung và cầu, hàng và tiền... Những mặt trái
ngợc nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.
Mặt đối lập là phạm trù triết học chỉ có đặc điểm, những thuộc tính
những quy định có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại một cách
khách quan trong tự nhiên, xã hội và t duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là
khách quan và là phổ biến trong tất cả các sự vật.
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
tự nhiên, xã hội và t duy. Mâu thuẫn biện chứng trong t duy là phản ánh
mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu
thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phải là
mâu thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgíc hình thức là sai lầm
trong t duy.
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự

thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa lẫn
nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt
này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại
không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống
nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự "đồng nhất" của các mặt đối
lập. Với nghĩa đó, "Sự thống nhất của các mặt đối lập" còn bao hàm cả sự
"thống nhất" của các mặt đó. Do có sự "đồng nhất" của các mặt đối lập mà
trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có
thể chuyển hoá lẫn nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang
nhau của chúng. Song đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một
giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn luôn "đấu tranh"
với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hớng
bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các
mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào mối
quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc
đấu tranh giữa chúng.
1.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hớng tác
động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Nh vậy mâu
thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh của các mặt
đối lập.
2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với

tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là: Sự thống
nhất của các mặt đối lập là tơng đối tạm thời; sự đấu tranh của các mặt đối
lập là tuyệt đối, cũng nh sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các
mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn
chỉ là sự khác nhau căn bản, nhng theo khuynh hớng trái ngợc nhau.Sự khác
nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung
đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc
giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ đợc thay thế bằng thể thống nhất
mới, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế. Lênin viết: "Sự phát triển
là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập". Tuy nhiên không có thống nhất
của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh giữa chúng.Thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn
biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa
tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó mâu thuẫn
chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
1.3. ý nghĩa phơng pháp luận.
Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phơng hớng và giải pháp
đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn
của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm trong thể thống nhất
những mặt, những khuynh hớng trái ngợc nhau, tức tìm ra những mặt đối
lập và tìm ra mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó.
Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển
của từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các
mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng
mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hoá
lẫn nhau giữa chúng, chỉ có nh thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự
vật, hiểu đúng xu hớng vận động, và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.

Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu
thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát
triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phơng thức, phơng tiện và lực lợng để giải
quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ đợc giải quyêt khi điều kiện đã chín muồi.
Một mặt phải chống thái độ chủ quan, nóng vội, mặt khác phải tích cực
3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu
thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phơng pháp giải
quyết khác nhau, phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách
linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện
cụ thể.
2.Gia nhập tổ chức thơng mại thế giới, cơ hội - thách thức và hành
động của chúng ta.
Ngày 7/11/2006 tại Geneve (Thỵ Sỹ) đã diễn ra trọng thể Lễ Ký Nghị
định th về việc Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO. Sự kiện này mở ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nớc và cả những
thách thức cần phải vợt qua khi Việt Nam đợc tham gia vào tổ chức thơng
mại lớn nhất toàn cầu.

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Cơ hội và thách thức khi gia nhập WTO.
Tham gia vào tổ chức thơng mại thế giới, nớc ta đứng trớc những cơ
hội lớn nh sau:

Một là: Đợc tiếp cận thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nớc
thành viên với mức thuế nhập khẩu đã đợc cắt giảm và các ngành dịch vụ và
các nớc mở cửa theo các Nghị định th gia nhập của các nớc này, không bị
phân biệt đối xử. Điều đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trờng xuất
khẩu và trong tơng lai - với sự lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nớc ta - mở rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia. Với một
nền kinh tế có độ mở lớn nh nền kinh tế nớc ta, kim ngạch xuất khẩu luôn
chiếm trên 60% GDP thì điều này là đặc biệt quan trọng, là yếu tố đảm bảo
tăng trởng.
Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các
thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trờng kinh doanh của nớc ta
ngày càng đợc cải thiện. Đây là tiền để rất quan trọng để không những phát
huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nớc mà còn thu hút mạnh
đầu t nớc ngoài, qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ
quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và
chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, bảo đảm tốc độ tăng trởng và rút ngắn khoảng cách phát triển.
Ba là: Gia nhập WTO chúng ta có đợc vị thế bình đẳng nh các thành
viên khác ttong việc hoạch định chính sách thơng mại toàn cầu, có cơ hội
để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý
hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp. Đơng
nhiên kết quả đấu tranh còn tuỳ thuộc vào thế và lực của ta, vào khả năng
tập hợp lực lợng và năng lực quản lý điều hành của ta.
Bốn là: Mặc dù chủ trơng của chúng ta là chủ động đổi mới, cải cách
thể chế kinh tế ở trong nớc để phát huy nội lực và hội nhập với bên ngoài
nhng chính việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc
đẩy tiến trình cải cách trong nớc, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta
đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20
năm đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trờng quốc

tế , tạo điều kiện cho ta triển khai có hiệu quả đờng lối đối ngoại theo ph-

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ơng châm: Việt Nam mong muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc
trong cộng đồng thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển.
Trong khi nhận thức rõ những cơ hội có đợc do việc gia nhập WTO
mang lại, cần thấy hết những thách thức mà chúng ta phải đối đầu, nhất là
trong điều kiện nớc ta là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp, quản lý
nhà nớc còn yều kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn
nhỏ bé. Những thách thức này còn bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa năng lực
nội sinh của đất nớc với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiềm
tàng của quá trình hội nhập. Những thách thức này gồm:
Thứ nhất: cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn,
trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta
với sản phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp nớc ta với doanh nghiệp các nớc,
không chỉ trên thị trờng thế giới và ngay trên thị trong nớc ta do thuế nhập
khẩu phải cắt giảm từ mức trung bình 17,4% hiện nay xuống mức trung
bình 13.4% trong vòng 3 đến 5 năm tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh
hơn. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nớc với nhà nớc trong việc hoạch định
chính sách quản lý và chiến lợc phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút
đầu t từ bên ngoai. Chiến lợc phát triển có phát huy đợc lợi thế so sánh hay
không, có thể hiện đợc khả năng "phản ánh vợt trớc" trong một thế giới biến
đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lý có tạo đợc chi phí giao
dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng đợc
môi trờng kinh doanh đầu t thông thoáng, thuận lợi hay không... Tổng hợp
các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức cạnh tranh của toàn bộ nền

kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia.
Thứ hai: Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hoá là không
đồng đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi ít hơn. ở
mỗi quốc gia, sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận
dân c đợc hởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu
hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giầu
nghèo sẽ mạnh hơm. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh
xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trơng của Đảng:
"Tăng trởng kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển".
Thứ ba: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá,
tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trờng
các nớc sẽ tác động mạnh đến thị trờng trong nớc, đòi hỏi chúng ta phải có

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình
hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng
tích cực, hạn chế đợc ảnh hởng tiêu cực trớc những biến động trên thị trờng
thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nớc có hạn, hệ thống pháp luật cha
hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trờng cha nhiều thì đây là
khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu vơn lên mạnh mẽ, với
lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trớc quốc gia trớc dân tộc.
Thứ t: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc
bảo vệ môi trờng, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo
đồng tiền.

Phải làm gì để tận dụng cơ hội, vợt qua thách thức.
Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá X thảo luận
và thông qua một số chủ trơng, chính sách lớn để phát triển nhanh và bền
vững sau khi nớc ta gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới. Một số vấn đề
đó là:
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhằm
hình thành nhanh chóng và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng, tạo cơ
sở pháp lý cho việc thực hiện các cam kết. Trớc hết là tập trung vào (I) Soạn
thảo các văn bản hớng dẫn thực thi các luật mới ban hành, bảo đảm cụ thể
công khai, minh bạch phù hợp với nội dung của luật. (II) Xoá bỏ mọi hình
thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực hiện giá trị thị trờng cho
mọi loại hàng hoá và dịch vụ.(III) Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bẩo đảm cho các ngành thơng mại thực sự là các đơn vị
kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các khoản vay và cho vay trên cơ sở
hiệu quả, không có sự phân biệt đối xử vể hình thức sở hữu và các thành
phần kinh tế.(IV) Xây dựng các biện pháp hỗ trợ đối với một số lĩnh vực,
sản phẩm đi đôi với việc loại bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp
gắn với tỷ lệ nội địa hoá phù hợp với các cam kết của chúng ta trong WTO;
(V) Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp để tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh; (VI) Kết hợp chính
sách tài khoá với chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất,
hạn mức tín dụng, tỷ giá... để điều tiết vĩ mô nền kinh tế; (VII) Đẩy mạnh
cải cách tiền lơng, chế độ bảo hiểm; sớm nghiên cứu hình thành quỹ bảo

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hiểm thất nghiệp, và các chính sách an sinh xã hội; (VIII) Đổi mới cơ chế

quản lý các cơ quan khoa học - công nghệ theo hớng tăng cờng tính tự chủ
tự hoạch toán.
2. Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ
tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập
doanh nghiệp và tham gia thị trờng, đa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh
doanh. Công khai minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý là một trong
những tiêu chí của xã hội "công bằng, dân chủ, văn minh" và là yêu cầu cấp
bách hiện nay. Điều này không những là tiền đề của chống tham nhũng mà
còn là điều kiện để tạo ra thị trờng cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch cho
doanh nghiệp và công dân, là điêu kiện bảo đảm hiệu quả của tăng trởng.
Phải làm việc này một cách đồng bộ và kiên quyết. Loại bỏ khỏi bộ máy
nhà nớc những công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân và doanh
nghiệp, những ngời thiếu trách nhiệm khi thực hiện nghĩa vụ.
3. Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nớc, theo yêu cầu quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực. Làm việc này không phải là để tinh gọn tổ chức một cách giản
đơn. Làm việc này là tạo ra tiền đề tổ chức để bảo đảm sự đồng bộ, tầm
nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây
dựng và thực thi các thiết chế quản lý.
4. Chúng ta thờng nói và ngời nớc ngoài cũng nói: nớc ta có nguồn nhân lực
dồi dào, lao động trẻ chiến 70% lực lợng lao động. Ngời Việt Nam cần cù,
chịu khó học tập, nhận thức nhanh. Đây là một lợi thế cạnh tranh. Điều đó
đúng nhng cha phản ánh đầy đủ thực trạng nguồn nhân lực nớc ta. Hiện tại,
chúng ta chỉ có lợi thế cạnh tranh thực tế trong những ngành nghề đòi hỏi
sử dụng nhiều lao động với kỹ năng trung bình và thấp. Những lĩnh vực có
giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi trình độ cao, chúng ta đang rất thiếu và do đó
làm hạn chế khả năng thu hút đầu t vào những lĩnh vực này nh cơ khí chế
tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, t vấn thiết kế, tạo mẫu và trong
các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao...Hạn chế này là do những yếu
kém, bất cập trong hệ thống giáo dục của ta, cần phải nhanh chóng tìm ra
các giải pháp để khắc phục.

5. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lợng:
Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng đã và sẽ hạn chế thu hút đầu t làm tăng chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các nớc về cơ sở hạ
tầng sẽ là sự cạnh tranh dài hạn, nhất là trong điều kiện các hình thức u đãi
trái với quy định của WTO sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng sự

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phát triển cơ sở hạ tầng. Nguyên tắc chỉ đạo ở đây là cái mà chúng ta lựa
chọn và quyết định là cái tốt nhất có thể chứ cha phải là cái mà chúng ta
mong muốn. Cái tốt nhất có thể là cái mà nếu đợc lựa chọn sẽ có hiệu suất
sử dụng cao nhất. Huy động mọi nguồn lực kể cả các nguồn lực của các nhà
đầu t nớc ngoài vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lợng.
6. Về nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
Đây là một lĩnh vực bị sức ép cạnh tranh khá lớn, nhất là trong điều kiện
nông nghiệp nớc ta vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, công nghệ lạc hậu,
năng suất kém, chất lợng sản phẩm không cao, bình quân đất nông nghiệp
trên một lao động thấp. Để giải quyết vấn đề này phải thực hiện theo 2 hớng:
Một là: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, từng bớc chuyển lao động
nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ; đa ra các doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động, yêu cầu đào tạo không cao về nông thôn; phát triển
các làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; hình thành các thị
trấn, thị tứ mới ở nông thôn. Đây là hớng phát triển quan trọng nhất.
Hai là: Tăng ngân sách đầu t cho nông nghiệp và nông thôn với việc
giành toàn bộ nguồn vốn hỗ trợ trớc đây cho khuyến khích xuất khẩu nông
sản để đầu t phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn. Nhà nớc hỗ trợ việc

xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy làm giảm hao
hụt, bảo đảm chất lợng sản phẩm sau thu hoạch, tạo điều kiện điều tiết lợng
hàng hoá lu thông trên thị trờng nhằm ổn định giá cả, phát triển chợ nông
thôn. Giảm mạnh sự đóng góp của nông dân.
7. Phát triển các loại hình dịch vụ:
Lĩnh vực dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của các nền kinh
tế. Các nớc công nghiệp phát triển trình độ cao, dịch vụ chiếm từ 60-70%.
Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao: dịch vụ
tài chính, ngân hàng với nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ viễn thông, dịch
vụ du lịch, các loại dịch vụ t vấn để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân doanh
nghiệp, lựa chọn phơng án kinh doanh, các dịch vụ nghề nghiệp nh kế toán,
kiểm toán để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm
công khai, minh bạch về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tham gia thị trờng chứng khoán. Nhanh chóng xây dựng hệ thống
mã số các loại dịch vụ theo phân loại của Tổ chức thơng mại thế giới. Trên
cơ sở đó, có định hớng đúng đắn chiến lợc phát triển dịch vụ.

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

8. Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
mở rộng thị trờng.
Việc lựa chọn các ngành và sản phẩm để phát triển và căn cứ vào các yếu tố
sau đây:(1) lợi thế so sánh dài hạn; (2) quy mô kinh tế đặt trong quy hoạch
liên vùng (để đảm bảo giảm chi phí cố định); (3) dung lợng thị trờng (để
bảo đảm có đợc thị phần và tăng thị phần mà không bị các biện pháp tự vệ,
điều tra chống bán phá giá); (4) mức giảm thuế và lộ trình giảm thuể theo
cam kết ( để đo sức ép cạnh tranh của hàng nhập khẩu). Đi đôi với việc phát

triển một số ngành, sản phẩm theo tiêu chí nêu trên cần hết sức coi trọng
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp nền tảng cho công
nghiệp hoá.
9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nớc, khuyến khích mọi ngời đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh, phát triển các loại hình doanh
nghiệp, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
10. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam:
Có thể thâý rõ 4 điểm yếu của doanh nghiệp nớc ta: số lợng doanh
nghiệp ít, quy mô nhỏ, thiếu vốn, công nghệ sản xuất kinh doanh nhìn
chung lạc hậu; khả năng quản trị doanh nghiệp còn yếu kém. Những hạn
chế này có nguyên nhân khách quan của một nền kinh tế đang phát triển ở
trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi. Điều quan trọng là các
doanh nghiệp phải nhận thức đợc các hạn chế yếu kém đó, có kế hoạch để
khắc phục các yếu kém đó. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xác định đợc
chiến lợc mặt hàng và chiến lợc thị trờng đúng đắn. Cần phải nhận thức
rằng cạnh tranh và hợp tác luôn song hành trong hoạt động của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng. Các tập đoàn t bản cạnh tranh với nhau gay
gắt nhng cũng sẵn sàng hợp tác vì lợi ích của chính họ. Doanh nghiệp của ta
quy mô nhỏ, vốn ít càng cần phải tăng cờng liên kết và hợp tác. Kinh doanh
là nghề chấp nhận mạo hiểm. Chấp nhận mạo hiểm hoàn toàn khác với làm
liều. Chấp nhận mạo hiểm trên cơ sở thu thập và sử lý đầy đủ thông tin, và
dự kiến trớc những diễn biến của thị trờng. Phải tính đến rủi ro thì thiệt hại
sẽ đợc giới hạn và có khả năng khắc phục. Làm đợc nh vậy hiệu quả kinh
doanh sẽ đợc bảo đảm, và trên cơ sở hiệu quả kinh doanh mà tăng khả năng
tích tụ vốn và huy động vốn trên thị trờng chứng khoán. Từ đó doanh
nghiệp sẽ lớn lên, mạnh hơn, sức cạnh tranh sẽ đợc tăng cờng, từng bớc
hình thành nhiều công ty, tập đoàn kinh tế lớn.

10



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

11. Tiền đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định để thực hiện thắng lợi các
chủ trơng và giải pháp nêu trên là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nêu cao
tinh thần độc lập, tự chủ, giữ vững chủ quyền quốc gia và định hớng của sự
phát triển. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội về bản chất và nội
dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới. Tạo ra sự thống nhất trong
nhận thức, thống nhất đánh giá, thống nhất hành động,. Trên cơ sở đó phát
huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền thống yêu nớc và cách
mạng, ý chí tự lực tự cờng của mọi ngời Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội, vợt qua thách thức đa nền kinh tế nớc ta phát triển nhanh và bền vững, thực
hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

C. Kết luận.
Nh vậy gia nhập WTO, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn,
vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành
lực lợng vật chất trên thị trờng mà tuỳ thuộc vào khả năng vận dụng cơ hội
của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhng tác động của nó đến
đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vơn lên của chúng ta. Cơ hội và thách thức
không phải "nhất thành bất biến" mà luôn vận động, chuyển hoá và thách
thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng
đợc cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vợt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra
cơ hội mới lớn hơn. Ngợc lại, không tận dụng đợc cơ hội, thách thức sẽ lấn
át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất

khó khắc phục. ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất nớc, tinh thần tự
lực tự cờng của toàn dân tộc là quyết đinh nhất.

12



×