Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nghiên cứu vận dụng phép biện chứng vào cuộc cách mạng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.77 KB, 20 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Lời nói đầu
Hiện nay Đảng và Nhà nớc ta vẫn đang tiếp tục tiến hành công cuộc đổi
mới để từng bớc tiến tới một chế độ tơi đẹp và xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ
quá độ nên xã hội chủ nghĩa, rất nhiều khó khăn trớc mắt cần giải quyết. Nhng
với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc chúng ta đã gặt hái đợc những
thành công bớc đầu.
Những kết quả đó là dấu hiệu tốt đẹp đối với con đờng tiếp bớc tới chủ
nghĩa xã hội. Có đợc điều đó nhờ Đảng và Nhà nớc đã vận dụng linh hoạt
sáng tạo phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn của
nớc ta.
Việc nghiên cứu sự vận dụng phép biện chứng vào cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa của nớc ta là điều bổ ích cho mọi sinh viên, đó là những con
ngời là chủ đất nớc trong tơng lai.
Đây là một đề tài rộng, vì vậy trong bài viết của mình em chỉ trình bày sự
phân tích sơ lợc theo những hiểu biết ít ỏi của mình về công cuộc đổi mới
của đất nớc. Từ việc nghiên cứu tìm hiểu của mình và em sẽ vững tin hơn vào
công cuộc đổi mới, vào con đờng tiến tới xã hội chủ nghĩa.
Có gì sai sót trong qúa trình trình bày và nhận thức vấn đề, em xin các
thầy thông cảm và sửa chữa giúp.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Phần A: Giới thiệu đề tài
Với thắng lợi to lớn của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ngày 30-4 1975, miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng. Đất nớc ta đợc thống nhất, cả ba
miền cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt


Nam đã và đang từng bớc tiến hành đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Sau chiến tranh tình hình Chính trị kinh tế văn hoá xã hội... Của nớc ta
không đợc ổn định. Nhà nớc mới, non trẻ đang đứng trớc thực cảnh đất nớc bị
chiến tranh tàn phá. Nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu với nền nông nghiệp lạc
hậu thô sơ, nền công nghiệp kém phát triển, cơ sở hạ tầng (Nhà xởng, máy
móc thiết bị...) bị tàn phá nặng nề. Xã hội bất ổn định, thù trong giặc ngoài
quấy phá.
Trong niềm hứng khởi đất nớc mới dành đợc độc lập Nhà nớc và toàn dân
cùng nhau tiến hành khôi phục kinh tế. Song, bớc đầu khôi phục kinh tế của nớc ta tỏ ra không mấy hiệu quả. Các Nghị quyết Đại hội Đảng IV,V cha rạch
rõ đợc con đờng đi nên chủ nghĩa xã hội cho đất nớc.
Do đó đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận lại vấn đề phải xác định đợc sự
nghiệp đổi mới của nớc ta phải toàn diện về mọi mặt, phải dựa trên t duy, lý
luận vững chắc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đảng và Nhà nớc ta đã vạch ra con đờng mới để đi lên xã hội chủ nghĩa
thông qua Đại hội Đảng VI (1986) và tiếp tục công cuộc đổi mới qua Đại hội
Đảng VII (1991) và Đại hội Đảng VIII (1996). Nhờ vận dụng sáng tạo lý luận
cách mạng Mác - Lênin và phép biện chứng duy vật, Đảng và Nhà nớc ta đã
gặt hái đợc những thành công bớc đầu trong việc tiến hành công cuộc đôỉ mới
toàn diện của đất nớc.
Việc nghiên cứu quá trình vận dụng phép biện duy vật của triết học Mác
- Lênin vào đờng lối chính sách chủ chơng lãnh đạo cảu Đảng cộng sản Việt
Nam sẽ cho chúng ta thấy sự linh hoạt, linh động, sáng tạo trong sự vận dụng
lý luận Mác - Lênin cùng với sự vất vả trong tìm tòi đổi mới, bám sát thực tiễn
của Đảng và Nhà nớc ta. Trong bài viết này, chúng ta chỉ phân tích sơ bộ và
rút ra một vài đánh giá và nhận xét sự sâu sắc đúng đắn trong quá trình vận
dụng phép biện chứng duy vật của Đảng trong chiến lợc, sách lợc chỉ đạo toàn
dân tiến bớc đờng đổi mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay.

2



CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Phần B: Nội dung nghiên cứu
I. Cơ sở của đề tài:
1. Cơ sở lý luận

Công cuộc đổi mới của đất nớc ta hiện nay là một quá trình cải tạo thực
tiễn, mà muốn cải tạo thực tiễn nhất thiết không thể thiếu lý luận để vạch đờng
lối cải tạo.
Cơ sở lý luận chủ chốt của cuộc đổi mới, của con đờng đi lên XHCN của
nớc ta là phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin.
Phép biện chứng duy vật Mác - Lênin là sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật và phơng pháp luận biện chứng; Trong phép biện chứng duy
vật có hai nguyên lý rất cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển.
Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tợng thì các
sự vật, hiện tợng muôn hình muôn vẻ trong thế giới không cái nào tồn tại một
cách cô lập, biệt lập mà chúng là một thể thống nhất tác động qua lại, ảnh hởng lẫn nhau; tạo điều kiện tiền đề cho nhau; giả định và chế ớc lẫn nhau.
Vì vậy khi nhận thức nhằm tác động vào các sự vật hiện tợng trong thế
giới thì chúng ta phải có cái nhìn trên quan điểm toàn diện, phải đặt sự vật,
hiện tợng đó vào các mối liên hệ đồng thời phân loại, đánh giá vị trí và vai trò
của từng mối liên hệ để rồi từ đó tìm biện pháp tác động vào từng mối liên hệ
cho phù hợp. Tránh cái nhìn phiến diện một chiều, hay sau bằng vai trò các
mối liên hệ hoặc kết hợp gợng ép các mối liên hệ, các bộ phận của một quá
trình nào đó.
Các sự vật hiện tợng khi tác động qua lại lẫn nhau, nó tạo cho mình một
sự vận động đi lên theo hớng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó chính là sự phát triển của sự vật hiện

tợng. Nó là khuynh hớng chung của mọi sự vật hiện tợng.
Do đó nhờ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp cho chúng ta
nhận thức đợc rằng: Muốn nắm bắt đợc khuynh hớng vận động phát triển của
sự vật hiện tợng phải đặt nó trong sự vận động, phải phát hiện đợc các xu hớng
biến đổi, chuyển hoá của chúng. Khắc phục t tởng bảo thủ, trì trệ trong cái
nhìn quan điểm về sự vận động của sự vật hiện tợng. Sự phân tích một cách
đúng đắn khoa học những điều kiện thực tế của sự vật hiện tợng sẽ tìm ra h3


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

ớng phát triển của sự vật hiện tợng đó đồng thời có những tác động hợp lý sẽ
thúc đẩy sự phát triển đi theo hớng đã định.
Trong quá trình nghiên cứu sự vận động phát triển của một sự vật hiện tợng, không thể tách rời chúng với các sự vật, hiện tợng khác bởi vì giữa chúng
có mối liên hệ chặt chẽ. Có thể nói mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát
triển là hai mặt của quá trình tồn tại của sự vật. Tính hai mặt đó thể hiện ở chỗ
các sự vật hiện tợng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến sự vận động,
sự vận động lại tạo ra sự liên hệ trong suốt quá trình của nó, chính vì vậy trong
khi vận dụng phép duy vật biện chứng không thể tách rời hai nguyên tắc này.
Trong quá trình nghiên cứu sự vận động phát triển của một sự vật hiện tợng, không chỉ xem xét, đề cập tới những sự vật hiện tợng khác có liên quan
mà còn phải xem xét toàn bộ những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố của
sự vật hiện tợng đó, có vậy mới nắm đợc bản chất của vấn đề.
Trong phép biện chứng duy vật, các nguyên lý mối liên hệ phổ biến và sự
phát triển đợc chi phối, biểu hiện thành các qui luật. Quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển là
các mặt đối lập. Liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành mâu thuẫn, quy luật lợng
chất chỉ ra cách thức của sự phát triển, đó là lợng đổi dần đến chất đổi và ngợc
lại. Còn quy luật phủ định của phủ định, chỉ ra con đờng và xu hớng của sự
phát triển là tiến lên.
Quá trình vận dụng lý luận trong công cuộc đổi mới của nớc ta nhất định

phải nắm rõ, bám chặt lấy các nguyên lý cơ bản các quy luật, các phạm trù cơ
bản của phép duy vật biện chứng.
Công cuộc đổi mới của nớc ta phải đợc dẫn dắt, soi đờng bởi các học
thuyết thì mới đạt đợc mục đích rõ ràng, không bị mò mẫm, lệch lạc. Lý luận
cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin nếu đợc vận dụng sáng tạo, linh hoạt
vào thực tiễn của nớc ta sẽ đa con thuyền cách mạng Việt Nam vợt sóng cả
tiến tới bến bờ thành công.
2. Cơ sở thực tế

Lý luận bao giờ cũng phải gắn liền với thực tiễn thì mỗi tránh đợc sự giáo
điều, lý luận xuông. Và thực tiễn vừa là cơ sở của lý luận, vừa là thớc đo lý
luận, là mục đích của lý luận, nhận thức. Quá trình vận dụng phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn luôn bám sát với thực tiễn cách
mạng Việt Nam. Lê nin đã nói:"Tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên chủ nghĩa xã
4


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

hội, đó là điều không thể tránh khỏi, nhng các dân tộc tiến tới chủ nghĩa xã
hội không phải bằng một cách hoàn toàn giống nhau, mỗi dân tộc sẽ đa đặc
điểm của mình vào hình thức này, hay hình thức khác của chế độ dân chủ vào
loại này, hay hình thức khác của chuyên chính vô sản vào nhịp độ này hay
nhịp độ khác của việc cải tạo chủ nghĩa xã hội đối với các mặt khác nhau của
đời sống xã hội"(1).
Thực tiễn cách mạng của nớc ta khác các nớc khác do đó sự vận dụng lý
luận cách mạng Mác Lênin đòi hỏi phải có sự sáng tạo, linh động. Cơ sở thực
tiễn của quá trình vận dụng lý luận cách mạng sẽ là động cơ thúc đẩy đất nớc,
xã hội phát triển.
Sau ngày 30/4/1975 nớc ta đợc hoàn toàn giải phóng, đặt nớc cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa mới thống nhất đã đứng trớc bộn bề công việc
và khó khăn chồng chất.. Từ một nớc phong kiến nửa đế quốc lạc hậu, một
thời gian dài bị chiến tranh chia cắt, tàn phá nặng nề. Hậu quả để lại cho nhà
nớc non trẻ của chúng ta là một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu bậc nhất trên
thế giới. Công, nông nghiệp đình đốn, lạc hậu, thô sơ. Bên cạnh đó, bạn đế
quốc vẫn còn nhăm nhe, rình rập nớc ta, bao vây kinh tế, xúi giục phản động
quấy phá, nổi loạn hòng lật đổ chính quyền mới. Hơn thế nữa các khoản việc
trợ giúp đỡ không hoàn lại của các nớc XHCN anh em (nh Liên Xô, Trung
Quốc, Đông Âu...) không còn nữa.
Vì vậy, việc tiến hành khôi phục đất nớc sau chiến tranh, tiến hành cuộc
cách mạng đi làm xã hội chủ nghĩa là điều tất yếu phải xảy ra.
Tại Đại hội Đảng IV và V trong Nghị quyết Đại hội đã đa ra hàng loạt
chính sách khôi phục kinh tế nhng lại rập khuôn y hệt Liên Xô ngày trớc
thành ra kết quả đem lại không nh ý muốn, thậm chí có một số mặt lại tồi tệ
hơn trớc kia. Những kết quả ban đầu đó cha đủ để đa nớc ta thẳng tiến lên chủ
nghĩa xã hội nh kế hoạch ban đầu.
Trong khi đó, trên thế giới, hàng loạt các biến cố thất thờng xảy ra. Hệ
thống các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô bị khủng hoảng trầm
trọng, dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt Liên Xô tan vỡ. Âm mu diễn biến hoà bình
của chủ nghĩa đế quốc đã thu đợc kết quả. Nhng nguyên nhân chủ yếu của sự
sụp đổ của các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu là do nguyên nhân chủ quan
trong nớc. Các nớc xã hội chủ nghĩa ở Trung á, Mông cổ, Cu Ba, Trung
(1)

V. Lênin : Toàn tập, tập 30, tv trang 60

5


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688


Quốc... Vẫn đang vững bớc trên con đờng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung
Quốc, công cuộc đổi mới của họ đã gặt hái thành công bớc đầu.
Tất cả các thực tế trên dẫn đến tất yếu chúng ta phải tiến hành công cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên con đờng cách mạng mà Đảng và
nhà nớc đã chọn từ thủa khai sơ, tỏng cơng lĩnh đầu tiên của Đảng (1930).
Thực tế khách quan riêng có của nớc ta cần những chính sách mang tính
sáng tạo trong sự vận dụng lý luận cách mạng để có thể tiến hành công cuộc
đổi mới toàn diện đất nớc, đa đất nớc đi đúng quỹ đạo tiến tới chế độ XHCN.
II. Thực trạng của vấn đề.
1. Qúa trình vận dụng biện chứng duy vật vào công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nớc ta.

Đất nớc ta muốn đi lên chủ nghĩa xã hội tơi đẹp thì trớc hết phải tiến
hành một công cuộc đổi mới toàn diện, trên mọi lĩnh vự của đời sống xã hội.
Mục tiêu tổng quát nhất cần đạt tới là "Xây dựng xong về cơ bản những cơ sở
kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thợng tầng về chính trị và t tởng văn
hoá phù hợp, làm cho đất nớc ta trở thành nớc XHCN phồn vinh"(1). Trong tất
cả các mặt lĩnh vực của đời sống xã hội, mối liên hệ chặt chẽ giữa các mặt,
các lĩnh vực này khiến chúng ta khi nghiên cứu, cải tạo phải đặt chúng vào
một cách nhìn, quan điểm toàn diện. Tuy nhiên trong tất cả các mối liên hệ
đó, thì mối liên hệ giữa kinh tế và chính trị là quan trọng nhất. Hạ tầng cơ sở
kinh tế quyết định chính trị, đồng thời chính trị cũng tác động trở lại kinh tế.
Đó là mối liên hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Nhng trên hết, công cuộc đổi mới của nớc ta phải đặt đổi mới kinh tế lên
hàng đầu. Kinh tế là cơ sở, là nền tảng của cả xã hội, quyết định tính chất của
cả toàn xã hội.
Vì vậy đổi mới đất nớc, đổi mới xã hội đa đất nớc đi lên XHCN trớc tiên
là đổi mới nền kinh tế, tạo lực lợng cơ sở để phát triển xã hội.
Trong những khó khăn chồng chất của đất nớc sau chiến tranh Đảng ta

đã tiến hành công cuộc xây dựng, khôi phục, phát triển nền kinh tế. Tại đại
hội Đảng IV (tháng 12 - 1976), Đảng đã nêu nên đờng lối chung và đờng lối
xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đờng lối xây dựng nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa do Đại hội đề ra nhằm u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý đồng thời kết hợp công - nông nghiệp thành một cơ cấu hoàn thiện.
(1)

Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH

6


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Tại Đại hội Đảng IV, những sai lầm trong sự vận dụng lý luận vào thực
tiễn nớc ta đã bộc lộ rõ. Trong sự nhận thức lý luận, Đảng đã ngộ nhận con đờng tiến lên xã hội chủ nghĩa, chủ trơng đa nớc ta tiến thẳng từ một nớc phong
kiến lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa t bản đồng thời
cũng bỏ qua luôn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa t bản. Trong lý luận Mác Lênin cũng đã nêu rõ. Muốn đi lên chủ nghĩa xã hội từ t bản chủ nghĩa phải
trải qua một thời kỳ quá độ. Vì vậy chúng ta cũng không thể bỏ qua thời kỳ đó
đợc. Trong kinh tế cũng vậy, từ một hạ tầng cơ sở nghèo nàn lạc hậu của cả
công nghiệp và nông nghiệp mà chủ trơng của Đảng và Nhà nớc lại u tiên phát
triển công nghiệp nặng, phát triển nông nghiệp để tạo bớc nhảy vọt, thúc đẩy
các ngành nghề khác xuất hiện: Việc cha tích luỹ đủ về lợng đã thực hiện bớc
nhảy vọt để thực hiện sự thay đổi về chất tất yếu sẽ dẫn đến thất bại. trong
quy luật lợng - chất của phép biện chứng duy vật đã chỉ rõ bớc nhảy (sự thay
đổi về chất) xảy ra trong sự biến đổi dần dần tích luỹ số lợng. Nền kinh tế
nghèo nàn của nớc ta cần có sự tích luỹ về lợng sử dụng phơng thức sản xuất
t bản của các nhà t bản trong nớc,từ đó tạo cơ sở vật chất cho sự biến đổi về
chất, đó là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tại đại hội Đảng V, Đảng ta vẫn cha
nhận thức đợc điều này mà tiếp tục sai lầm từ kỳ đại hội trớc. Kết quả thu đợc

là nền kinh tế có sự tăng trởng nhng không đáng kể, thu nhập quốc dân có
tăng nhng nền kinh tế sản xuất nhỏ vẫn hoàn nhỏ. Nền kinh tế bị mất cân đối
một cách nghiêm trọng không tơng xứng với sức lao động và vốn đầu t bỏ ra.
Thị trờng tài chính tiền tệ không ổn định, đồng tiền mất giá nghiêm trọng mức
độ lạm phát lên đến trên 700% giá cả tăng kéo theo đời sống nhân dân khó
khăn gay gắt. T tởng chủ quan nóng vội muốn bỏ qua các bớc đi cần thiết
khiến trong chủ trơng chính sách có nhiều sai lầm. Lực lợng sản xuất không
phát triển đợc, quan hệ sản xuất cũng không đợc phát triển. Một loạt những
nguyên liệu dẫn đến những hậu quả trên là sai lầm về đánh giá tình hình xác
định mục tiêu và bớc đi, về bố trí cơ cấu kinh tế, về cải tạo xã hội chủ nghĩa,
về cơ chế quản lý kinh tế (cơ chế tập trung quan liêu bao cấp) về phân phối lu
thông, về thực hiện chuyển dịch vô sản. Nhng nguyên nhân chủ yếu là sai lầm
trong sự vận dụng lý luận vào thực tiễn. Tại Đại hội Đảng VI, Đảng đã nhìn
nhận lại tình hình kinh tế - chính trị - xã hội xác định lại chặng đờng tiến lên
xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình nhìn nhận lại sai lầm trong những chủ trơng kế hoạch,
chính sách kinh tế, Đảng thừa nhận sai lầm của mình tại đại hội Đảng IV, V.
Các kế hoạch 5 năm lần thứ nhất rồi thứ hai, thứ ba đều là rập khuôn máy
7


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

móc theo các nớc XHCN Đông âu & Liên xô đi trớc. Đảng chỉ ra rõ nguyên
nhân chính:"Những sai lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế - xã hội bắt
nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động t tởng, tổ chức và công tác cán
bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân *.
Đại hội Đảng VI, của Đảng là một mốc lịch sử quan trọng trên con đờng
đổi mới toàn diện và sâu sắc ở nớc ta trong đó sự đổi mới về các quan điểm
kinh tế. Tính chặt chẽ toàn diện trong kết cấu của nền kinh tế lại đợc thể hiện

trong các chính sách đổi mới. Đổi mới nhiều mặt lĩnh vực để tạo đà phát triển
mạnh mẽ cho nền kinh tế:
Về lĩnh vực cải tạo xã hội chủ nghĩa: Khẳng định sự tồn tại của nền kinh
tế hàng hoá có cơ cấu nhiều thành phần, bao gồm kinh tế xã hội chủ nghĩa
(gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể, cùng với những bộ phận kinh tế
gia đình gắn liền với thành phần đó), kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá (thợ thủ
công, nông dân cá thể, những ngời buôn bán và kinh doanh dịch vụ cá thể)
kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc trong
một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số.
Về lĩnh vực công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa: Để khắc phục sai lầm
trong những năm trớc, đại hội Đảng VI đề ra chủ trơng điều chỉnh lại cơ cấu
đầu t theo hớng "phải thật sự tập trung sức ngời sức của vào việc thực hiện cho
đợc ba chơng trình mục tiêu về lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu"(1) khẳng định vai trò hàng đầu của nông nghiệp kể cả lâm, ng
nghiệp cũng nh vai trò to lớn của công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, còn
công nghiệp nặng phải phát triển một cách chọn lọc, hợp với sức mình, nhằm
phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Về cơ chế quản lý kinh tế: Đại hội Đảng chủ trơng đổi mới về cơ chế
quản lý kinh tế mà thực chất của cơ chế mới là cơ chế kế hoạch hoá theo phơng thức hạch toán kinh tế XHCN, đúng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tại Hội TW Đảng lần 6 (4 - 1989) đã khẳng định đờng lối đổi mới do Đại hội
Đảng VI là đúng đắn và nêu ra phơng hớng chỉ đạo công cuộc đổi mới trong
thời gian tới:"Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển mạnh các đơn vị kinh tế
sang hạch toán kinh doanh theo quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có
kế hoạch, gồm nhiều thành phầm đi lên chủ nghĩa xã hội".

*

Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI- Tạp chí cộng sản, 1987 trang 20
Báo cáo CT tại đại hội đại biểu toàn quốc lần VI, tạp chí CS số 1 - 1987


(1)

8


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Về kinh tế đối ngoại: Đại hội VI đã rút ra một bài học kinh nghiệm "phải
biết kết hợp với sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều
kiện mới"(2) Do đó chính sách kinh tế đối ngoại của nớc ta trong sự nghiệp đổi
mới đợc đề ra nh sau: Đẩy mạnh xuất nhập khẩu; Phát triển mở rộng hợp tác
kinh tế và khoa học kỹ thuật với bên ngoài, áp dụng rộng rãi các hình thức
hợp tác và liên kết với các nớc xã hội chủ nghĩa và các nớc khác; Đa dạng hoá
thị trờng và phơng hớng hoạt động theo quan điểm "mở cửa" từng bớc gắn liền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, thị trờng trong nớc với thị trờng quốc
tế nguyên tắc đảm bảo độc lập, chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia và cùng
có lợi.
Đại hội Đảng VII đã tiếp bớc, hoàn thiện thêm đờng lối mới do Đại hội
VI đề ra, cụ thể là về cơ cấu ngành và vùng: phát triển nông lâm ng nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn, đẩy
mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; phát triển một số ngành
công nghiệp nặng phục vụ cho sản xuất nông lâm ng nghiệp,phát triển cơ sở
hạ tầng, khắc phục tình trạng xuống cấp, mở rộng và hiện đại hóa; sắp xếp lại
và phát triển các loại dịch vụ kinh tế, kỹ thuật; Tiếp tục xây dựng và thực hiện
chiến lợc phát triển kinh tế vùng phù hợp với chiến lợc chung, xác định chính
sách đô thị và hai trung tâm lớn nhất cả nớc là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. Đại hội cũng đề ra các kế hoạch tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần với vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, tiếp tục đổi mới
quản lý kinh tế.
Nhờ lý luận cách mạng, sự áp dụng linh hoạt vào thực tế của Đảng và

nhà nớc. Nền kinh tế của nớc ta có những bớc tiến bộ khá rõ rệt. Chính sách
đổi mới kinh tế đã gặt hái đợc những kết quả tốt đẹp.
Sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới với hai kế hoạch 5 năm từ
1986 đến 1995, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa rất quan trọng, cụ thể nh: nhịp độ phát triển kinh tế khá nhanh và ổn
định, kiềm chế và đẩy lùi đợc siêu lạm phát.
Bảng : Nhịp độ tăng trởng kinh tế và lạm phát (%)
Năm

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993

1994

1995

Tăng trởng


4,0

3,9

5,1

8,0

6,1

6,0

8,6

8,1

8,8

9,5

774,7

223,1

393,8

34,7

67,4


67,6

17,6

5,2

14,4

12,7

Lạm phát

(2)

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI, TCCS số 1/87 trang 30

9


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Đến nay nạn lạm phát đợc kiềm chế ở mức tơng đổi ổn định. Cơ cấu kinh
tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ
bản trong GDP tăng (từ 22,6% năm 90 đến 30,3% năm 95) tỉ trọng dịch vụ
cũng tăng từ 38,6% lên 42,5%, tỉ trọng nông nghiệp giảm (40,6% - 36,2%) tỉ
trọng kinh tế quốc doanh trong GDP từ 29,4% (năm 1990) lên 40,4% (năm
1994).
Đời sống của nhân dân đợc cải thiện một bớc rõ rệt, sau 10 năm đổi mới
nớc ta đã bớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế và bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt đợc trên đây là kết quả của đờng
lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng khởi xớng và lãnh đạo trong công cuộc đổi
mới.
Điều đó cho thấy vai trò to lớn của chính trị t tởng trong mối liên hệ giữa
kinh tế và chính trị: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế, yếu tố chính trị tinh thần thể hiện trong t tởng và đờng lối
lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc. Các chính sách đờng lối của Đảng đề ra sẽ là
động cơ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, nhng nếu đờng lối chính sách đó
không hợp lý, sai lầm thì nó sẽ kìm hãm, triệt tiêu sự phát triển kinh tế. Chính
vì thế mà bên cạnh đổi mới kinh tế, chúng ta cũng cần phải phát hành đổi mới
chính trị một cách song song. Phải kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh
tế với đổi mới chính trị lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thơì từng b ớc
đổi mới chính trị"(1).
Trong những chủ trơng đổi mới chính trị, Đảng ta đã đặt nhiệm vụ đổi
mới chính trị gắn liền với đổi mới kinh tế. Đảng đã khẳng định chính trị là phơng tiện phục vụ, thực hiện mục đích kinh tế. Nh ở trên đã nêu, những sai lầm
trong đờng lối chính sách lãnh đạo chung của Đảng, đặc biệt là đối với kinh tế
của Đảng nêu ra trong hai kỳ đại hội IV và V khiến cho nền kinh tế của nớc ta
không phát triển đợc, nghèo lại hoàn nghèo. Sự đổi mới chính trị cũng nh đổi
mới kinh tế, phải có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phải đúng đắn, phù hợp
với thực tiễn lý luận cách mạng Mác - Lênin và phép duy vật biện chứng. Đặt
sự phát triển đổi mới của chính trị trong mối liên hệ chặt chẽ giữa chính trị và
kinh tế, tăng mối liên hệ trong các yếu tố, bộ phận của chính trị, tác động vào
những mâu thuẫn thích hợp để tạo sự phát triển mạnh mẽ phù hợp với sự phát
triển kinh tế.
(1)

Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 - NXB Sự thật 1991

10



CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Với phơng châm đổi mới chính trị, gắn liền với đổi mới kinh tế, những
kỳ đại hội Đảng sau đại hội V đã đa ra các chính sách đổi mới chính trị đúng
đắn, phù hợp: đó là đổi mới chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thì
mới giữ vững đợc định hớng XHCN. Khi giải quyết các vấn đề chính trị không
đợc tách rời khỏi sự tăng trởng kinh tế. Đảng khẳng định vai trò của chính trị
đối với tăng trởng kinh tế: không chỉ có tăng trởng kinh tế là tự khắc giải
quyết đợc các vấn đề xã hội, không chờ cho đến khi kinh tế phát triển mới coi
trọng đổi mới chính trị, hoặc đổi mới chính trị chậm hơn đổi mới kinh tế sẽ
dẫn đến sự bất công, sự phân hoá xã hội quá mức, rối loạn xã hội chính sách
chính trị đúng đắn sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, ngợc lại sẽ hạn chế, kìm hãm
những thành quả kinh tế dẫn đến mất ổn định chính trị.
Đổi mới chính trị trên cơ sở ổn định tổ chức, đổi mới để giữ vững ổn định
về chính trị, tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc trong việc quản
lý kinh tế và các mặt khác của xã hội. Sự ổn định và đổi mới chính trị là hai
mặt đối lập, thống nhất biện chứng với nhau. Chúng gắn bó tác động qua lại
lẫn nhau trên nền tảng là đổi mới kinh tế.
Trong quá trình tiến hành đổi mới chính trị, Đảng phải chú trọng củng cố
phát triển Đảng, vì Đảng là cơ quan đại diện của chính trị, Đảng đa chính trị
vào trong thể chế của nhà nớc. Vì vậy củng cố phát triển Đảng là nhiệm vụ
của chính bản thân Đảng nhằm đổi mới chính trị. Trong quá trình củng cố và
phát triển Đảng, phải bồi dỡng nâng cao năng lực phát triển t duy lý luận của
chủ nghĩa khoa học xã hội và không ngừng đấu tranh làm trong sạch nội bộ
Đảng. Đổi mới tổ chức, nâng cao sức chiến đấu và trình độ của đội ngũ Đảng
viên, cải tiến phơng thức lãnh đạo và hành động cải tiến phong cách công tác.
Đổi mới nhng chế độ chính trị của Nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
vẫn phải luôn luôn hớng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng là hạt nhân

trong hệ thống chính trị, vì vậy để giữ đợc vai trò và vị trí lãnh đạo của mình,
Đảng "phải vững mạnh về chính trị t tởng và tổ chức, phải thờng xuyên tự đổi
mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo" (1).
Trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới, chính sách đoàn kết và đờng lối
dân tộc phải tạo ra sự đoàn kết thống nhất dân tộc, tạo ra nguồn sức mạnh to
lớn cho nhân dân vợt qua khó khăn, tiếp tục đổi mới, tiếp tục thu đợc các
thành tựu mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc. Cùng với chính sách
đối nội. Chính sách đối ngoại của Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. Trớc đây,
Việt Nam chỉ quan hệ với các nớc XHCN còn bây giờ với phơng châm "Việt
(1)

Đảng CSVN - Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên XHCN - NXB sự thật 1991- tr 21

11


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới" Nhà nớc không ngừng mở
rộng quan hệ (đến nay nớc ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với trên 100 nớc
và tổ chức trên thế giới).
Tóm lại việc chỉnh đốn Đảng, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
kiện toàn hệ thống chính trị, có những chính sách đối nội đối ngoại hợp lý để
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và xã hội là những nhiệm vụ quan trọng
trong việc đổi mới chính trị của nớc ta.
Trong công cuộc đổi mới của nớc ta hiện nay, bên cạnh sự đổi mới về phơng diện kinh tế chính trị cũng cần phải tiến hành đổi mới trên lĩnh vực văn
hoá xã hội. Trong công cuộc đổi mới t tởng tiến hành cách mạng, XHCN đã
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và t tởng đạo đức Hồ Chí Minh giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Những phơng châm hành động của
quá trình đổi mới văn hoá xã hội luôn luôn cần chú trọng tới đó là kế thừa và

phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nớc,
tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; Giữ gìn và nâng cao bản sắc dân tộc kế
thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán và lòng tự hào dân tộc của
một dân tộc có hơn 4000 năm văn hiến. Xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh
hớng tới chân thiện mỹ. Trong quá trình giao lu, hoà nhập vào nền văn hoá văn
minh thế giới, không đợc đánh mất sự hởng thụ văn hoá dân tộc, không làm
mờ đi những nét đẹp truyền thống lâu đời về văn hoá dân tộc.
Để nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ngời dân, Nhà nớc ta cần
phát triển các hoạt động văn hoá văn nghệ, tạo sân chơi giải trí cho mọi ngời
từ ngời già đến trẻ em. Trên cơ sở đó, hệ thống chính trị xã hội của nớc ta đợc
hoạch định trên các quan điểm: Tăng trởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bớc và trong suốt quá trình phát triển;
khuyến khích làm giàu kết hợp với xoá đói giảm nghèo; tăng cờng hoạt động
đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội hoạt động từ thiện, tạo công ăn việc làm,
đẩy lùi nạn thất nghiệp và tệ nạn xã hội; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng
cao thể chất của nhân dân, đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Việc tiến hành đổi mới trong lĩnh vực văn hoá xã hội nhằm nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần xã hội là một động cơ thúc đẩy xã hội phát triển. Mối liên hệ
giữa kinh tế - xã hội cần đợc chú trọng, tránh sự mất cân bằng giữa hai yếu tố.
Kinh tế phát triển kéo theo đời sống vật chất của nhân dân đợc nâng cao. Vì
vậy, đời sống tinh thần của nhân dân cũng cần đợc nâng cao hơn. Có nh thế thì

12


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

nhân dân mới đồng tâm, đồng sức cùng Đảng và Nhà nớc cùng thực hiện tiếp
tục cuộc cách mạng XHCN.
Và để bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng, bảo vệ giữ vững chủ quyền

lãnh thổ của đất nớc thì việc xây dựng một nền quốc phòng vững mạnh là điều
không thể thiếu. Trong hoàn cảnh thù trong việc giặc ngoài tạm thời không
còn và trong bối cảnh thế giới có xu hớng chuyển từ "đối đầu" sang "đối
thoại" thì chúng ta vẫn phải đề phòng, cảnh giác chống âm mu diễn biến hoà
bình của đế quốc, chúng luôn luôn rắp tâm ngăn cản cuộc cách mạng XHCN
của ta cũng nh của nớc khác trên thế giới. Nh Lê nin đã nói:"Trong lúc cái
mới nảy sinh thì cái cũ trong một thời gian nào đó vẫn còn cứ mạnh hơn cái
mới"(1). Cái mới ở đây là chủ nghĩa xã hội, cái cũ là chủ nghĩa đế quốc, đỉnh
cao của chủ nghĩa t bản, còn khoảng thời gian nào đó thì cũng chính là lúc
này, lúc mà dân tộc ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, nghĩa
là cuộc cách mạng của chúng ta mới chỉ ở giai đoạn đầu, chắc chắn không thể
tránh khỏi sự ngăn cản từ phía chủ nghĩa t bản. Việc xây dựng nền quốc
phòng toàn dân vững mạnh, giữ vững trật tự trị an trong nớc bảo vệ độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi
ích của tổ quốc và nhân dân, là nhiệm vụ Đảng, nhà nớc và toàn thể nhân dân
để bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng XHCN.
Xây dựng và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ không thể tách rời, phải chú
trọng xây dựng một nền quốc phòng vững mạnh song song với sự nghiệp đổi
mới của đất nớc. Nền quốc phòng toàn dân của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, phải là nền quốc phòng vì dân, do dân và của dân phát triển theo hớng toàn dân, toàn diện, đôc lập tự chủ tự cờng và ngày càng hiện đại dới sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của nhà nớc nhằm giữ vững hoà
bình ổn định của đất nớc, sẵn sàng đánh bại mọi loại hình chiến tranh xâm lợc
và bạo loạn lật đổ của thế lực đế quốc phản động, bảo vệ vững chắc tổ quốc
và thành quả cách mạng. Nền quốc phòng toàn dân vững mạnh sẽ bảo vệ tốt
thành quả của đổi mới, đổi mới sẽ làm tăng thêm tiềm lực chính trị tinh thần,
tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ từ đó mà quốc phòng càng
thêm vững mạnh. Mối quan hệ biện chứng giữa hai nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ tổ quốc là mối quan hệ chặt chẽ. Một yếu tố rất quan trọng nữa của công
cuộc đổi mới của nớc ta là con ngời. Trong các mối liên hệ tổng hoà trên giữa
kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh, luôn bao hàm chứa

đựng những mối liên hệ cụ thể giữa các nhân tố chủ quan cấu thành và quyết
(1)

V.I. Lênin: toàn tập, 29, ST/68 trang 467(trích giáo trình)

13


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

định sự phát triển của xã hội: Đó là con ngời "Bản chất con ngời không phải là
một cái trìu tợng cố hữu của cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó
bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội". Trong con ngời chứa
đựng các mối liên hệ của tất cả các lĩnh vực xã hội. Tất cả nhiệm vụ của công
cuộc đổi mới phải có trong mỗi cá nhân của tập thể lớn là tổ quốc đất nớc. Và
tất cả mọi ngời không phân biệt giai cấp, lứa tuổi, giới tính phải cùng nhau
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội tơi
đẹp, giai cấp tiên phong là giai cấp công nhân cùng với Đảng tiên phong là
Đảng cộng sản Việt Nam đóng vai trò chủ yếu. Cùng với giai cấp công nhân,
toàn thể nhân dân Việt Nam đang từng bớc hoàn thiện những quan hệ xã hội
mới. Những yếu tố cấu thành nên bản chất xã hội của con ngời trong xã hội
mới dần dần đợc hình thành và hoàn thiện, trên mỗi chặng đờng của quá trình
cách mạng XHCN cần xác định đợc những mô hình con ngời XHCN từ đó mà
có các biện pháp phát huy khả năng của con ngời trong việc xây dựng XHCN.
Qua đó Đảng và Nhà nớc cần có những chính sách thích hợp về giáo dục và
đào tạo những con ngời phù hợp với từng mô hình con ngời XHCN để từ đó hớng hoạt động của nhà nớc đi đúng con đờng đã chọn.
Con ngời XHCN là sản phẩm tổng hợp của các mối quan hệ xã hội của
CNXH, đợc hình thành trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trong số các
nguồn lực phát triển kinh tế, chính trị, xã hội... trong giai đoạn hiện nay và sau
này, thì việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển

nhanh và bền vững. Từ hai điều đó ta có thể thấy rất rõ mối quan hệ qua lại
chặt chẽ giữa con ngời và xã hội trong sự phát triển toàn diện của xã hội.
2. Những vớng mắc nảy sinh trong thời kỳ quá độ và nguyên nhân.

Trong quá trình tiến hành đổi mới, đặc biệt là trong đổi mới kinh tế nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng còn khá nhiều khó khăn, vớng mắc cần giải
quyết. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng xuất hiện
sự cạnh tranh mạnh mẽ, khốc liệt. Nhằm thu lợi cao nhất các đơn vị kinh
doanh tìm cách hạ giá trị cá biệt bằng mọi cách, kể cả các hạ sách các thủ
đoạn phi đạo đức nh lừa dối trong kinh doanh, cá lớn loại cá bé, đem hàng giả
hàng kém chất lợng bày bán trên thị trờng.
Thơng trờng biến thành chiến trờng, ngời lãi to, kẻ mất trắng, kết cục là
sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên, thất nghiệp tràn lan, rất dễ dẫn
đến nguy cơ khủng hoảng kinh tế.

14


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Nền kinh tế thị trờng làm ảnh hởng đến rất nhiều về văn hoá và đạo đức.
Nhiều kẻ lợi dụng sơ hở trong pháp luật và sự quản lý còn lỏng lẻo của nhà nớc mà tha hồ tham nhũng, lấy của chung làm của riêng.
Lối sống thực dụng coi trọng lợi ích đầu tiên tồn tại trong một số đông
ngời. Sự thực dụng hoá thơng mại hoá con ngời dẫn đến lối sống giả dối, bất
chấp đạo đức, truyền thống.
Nhà nớc quản lý kinh tế cha đợc tốt, mức tăng trởng kinh tế có cao nhng
vẫn cha theo kịp một số nớc trong khu vực. Việc mở rộng thị trờng, thu hút
vốn đầu t nớc ngoài có những kết quả bớc đầu song cũng còn nhiều vớng mắc,
cha đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của các đề án đầu t ở trong nớc.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hiện đại hoá mà đại hội Đảng đề ra là

sự thất nghiệp tăng lên. Các nhà máy xí nghiệp có công tác xử lý chất thải cha
tốt gây ra sự ô nhiễm môi trờng. ở một số khu công nghiệp, sự ô nhiễm là rất
nặng nề.
Quản lý xã hội cũng còn rất nhiều yếu tố kém cha đẩy lùi đợc hoàn toàn
nạn đói, nạn dốt nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi cao và hải đảo. Còn
rất nhiều trẻ em không đợc đến trờng, phải tự lao động kiếm sống.
Chính sách nông thôn và thành thị mất cân đối dẫn đến mức sống của ngời dân ở nông thôn kém rất xa ở thành thị, dẫn tới việc nông dân kéo ra thành
phố tìm việc làm rất đông, trong khi nạn thất nghiệp tràn lan khắp nơi, nhng
điều đó làm cho tệ nạn xã hội tràn lan, hoành hành khắp nơi.
Chính sách mở cửa giao lu kinh tế văn hoá với nớc ngoài, ngoài việc tiếp
thu những tinh hoa văn hoá, lối sống văn minh, tiến bộ thì bên cạnh đó cũng
kéo theo những lối sống buông thả, ăn chơi đua đòi mà chủ yếu là thanh niên
mắc phải.
Tất cả các vớng mắc trên đòi hỏi Đảng và Nhà nớc phải có các biện pháp
sử lý kịp thời, nhanh chóng và triệt để toàn diện. Có vậy thì chúng ta mới đạt
tới một xã hội chủ nghĩa tơi đẹp, bình đẳng, bác ái. Nguyên nhân cơ bản của
tất cả các vấn đề trên là sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc cha hoàn toàn hợp
lý, các chính sách còn nhiều thiếu sót, sơ hở. Trong khi đó mặt bằng dân trí
của nhân dân ta còn thấp, ngời dân cha có ý thức cộng đồng. Sự choáng ngợp
về của cải vật chất khi mà ngời dân Việt Nam vừa thoát ra khỏi nghèo khó kéo
dài bao đời. Sự quản lý lỏng lẻo của Nhà nớc, pháp luật tạo nhiều kẽ hở, điều

15


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

kiện cho kẻ xấu lợi dụng, tham nhũng, buôn lậu, gian dối trong kinh doanh.
Cán bộ, viên chức quản lý cha nghiêm minh. Nh vậy là thành quả của công
cuộc đổi mới chính trị, chỉnh đốn Đảng cũng cha mỹ mãn, toàn diện. ý thức

chấp hành pháp luật của nhân dân kém do hiểu biết kém.
3. Một số biện pháp hạn chế, khắc phục những tồn tại và phát huy
thành công.

Khi tìm hiểu và nắm đợc nguyên nhân của những vớng mắc trong xã hội
trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới của đất nớc, thì nhà nớc cần kịp
thời điều chỉnh các chính sách, pháp luật một cách hợp lý. Để đảm bảo sự
công bằng xã hội củng cố lòng tin cho nhân dân, Nhà nớc và Đảng cần tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát giữa các ngành, trong từng ngành,
đến từng đơn vị cơ sở để phát triển kịp thời và ngăn ngừa nghiêm trị những
cán bộ viên chức bị tha hoá biến chất. Tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu để lấp
liếm những kẽ hở trong pháp luật mà kẻ xấu có thể lợi dụng để tham nhũng,
bòn rút. Ngăn ngừa các hành vi phá hoại, bất chính.
Đồng thời Nhà nớc cũng cần phải có các biện pháp nâng cao ý thức công
dân bằng cách tuyên truyền, giáo dục ý thức công dân, nâng cao trình độ hiểu
biết khoa học bằng cách đầu t thích đáng cho giáo dục. Bồi dỡng, phát huy tài
năng trẻ, sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực. Mở rộng qui mô, đầu t có
chiều sâu vào mô hình đào tạo công nhân có chuyên môn kỹ thuật cao nhằm
đáp ứng, phục vụ tốt cho khoa học công nghệ ứng dụng. Trong các mô hình
giáo dục và đào tạo nói chung, đặc biệt là các cấp kỹ s, sau đại học, phải luôn
luôn chú ý đến chất lợng đào tạo đồng thời kiểm tra giám sát, nâng cao tay
nghề của đội ngũ giảng dạy để nâng cao chất lợng học tập ở tất cả các cấp.
Trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, nâng cao dân trí, Đảng và Nhà nớc
cũng phải rất quan tâm chú trọng tới việc xoá mù chữ cho bà con vùng sâu ,
vùng xa và các trẻ em nghèo lang thang. Điều này đòi hỏi sự tự nguyện, hy
sinh chịu khó rất nhiều của đội ngũ giảng dạy. Vì vậy nhà nớc cũng cần có
chính sách giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ vợt qua các khó khăn trở ngại để
việc giảng dạy đợc tốt, đến tận nơi tất cả bà con, nhân dân ở những vùng xa
xôi, hẻo lánh nhất. Bên cạnh việc giáo dục, các hoạt động văn hoá tinh thần
vui chơi giải trí lành mạnh cũng góp phần rất nhiều vào việc khích lệ tinh
thần, cổ vũ nhân dân cùng Đảng và nhà nớc tiếp tục con đờng xã hội chủ

nghĩa, Đẩy lùi những vớng mắc, tệ nạn xã hội.

16


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Và quan trọng nhất Nhà nớc phải tiếp tục củng cố vai trò lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trình độ năng lực quản lý kinh tế, xã hội... Điều đó đòi hỏi
việc nâng cao trình độ cá nhân của Đảng viên, của cán bộ, viên chức nhà nớc,
tăng cờng sự vận dụng lý luận cách mạng Mác - Lênin vào trong các đờng lối
chính sách của Đảng và nhà nớc, nâng cao chức năng quản lý nhà nớc.

17


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Phần C: Kết luận
Đảng và nhà nớc ta đã xác định con đờng đi tới của đất nớc ta là trở
thành đất nớc XHCN. Từ một đất nớc phong kiến nghèo nàn bị thực dân, đế
quốc và chiến tranh xâm lợc bóc lột tàn phá nặng nề, bỏ qua giai đoạn t bản
chủ nghĩa, chúng ta đi thẳng lên xã hội chủ nghĩa và chỉ trải qua một thời kỳ
quá độ. Trong thời kỳ quá độ này, nhiệm vụ xây dựng này kinh tế đợc đật nên
hàng đầu, với các kế hoạch, chính sách phải triển kinh tế theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Việc nhận thức đúng đắn thực tiễn vận dụng lý luận sáng tạo ra
nhiều thành quả mới cải tạo, thay đổi đợc hoàn cảnh hiện tại của đất nớc.Quá
trình đổi mới dựa trên cơ sở kế thừa, phát huy những mặt tích cực của cái cũ,
đổi mới trên cơ sở cái cũ đã ổn định, có vậy mới phù hợp với xu thế vận động
đúng với phép duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin.

Đổi mới không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà phải đổi mới trên tất cả các
lĩnh vực, đặt sự phát triển của xã hội trong những mối liên hệ giữa các lĩnh vực
để tránh khập khiễng, mất cân bằng trong xã hội. Sự đổi mới trên mọi lĩnh vực
sẽ tạo mọi động lực tổng hợp đa xã hội phát triển đi lên. Trong công cuộc đổi
mới của nớc ta, tuy còn nhiều khó khăn và gặp phải một số vớng mắc nảy sinh
nhng về căn bản là chúng ta đã khôi phục đợc nền kinh tế sau chiến tranh và
có những bớc tiến đáng kể. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cùng
tăng lên. Những thành quả đó cũng là nhờ Đảng và Nhà nớc đã sớm lấy lý
luận cách mạng Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của mình. Đặc biệt với phép duy vật biện chứng của triết học Mác Lênin, Đảng đã vận dụng vào tất cả các khâu đổi mới. Phép biện chứng duy
vật Mác - Lênin đã trở thành cơ sở của mọi lý luận t duy để cải tạo thực tiễn
của nớc ta.
Cùng với việc tiến hành đổi mới ở trong nớc, Việt Nam cùng tăng cờng
giao lu với bên ngoài về kinh tế - văn hoá xã hội một phần cũng là để phát
huy, thúc đẩy công cuộc đổi mới ở trong nớc, đồng thời là sự hoà mình vào thế
giới. Xu hớng phát triển của Việt Nam là xu hớng phát triển mà Mác, Anghen
và Lênin đã vạch ra cho cả thế giới. Đặc biệt sự cần thiết của việc hoà nhập
với thế giới là tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ, ứng dụng vào sản
xuất và đời sống. Việt Nam tham gia ASEAN, Liên hợp quốc và các tổ chức
khác trên thế giới cùng nhằm các mục tiêu trên. Nhng Đảng và Nhà nớc vẫn
phải chú ý để định hớng xã hội chủ nghĩa đợc luôn đúng, đồng thời phải cảnh
18


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

giác bảo vệ những thành quả mà mình đã đạt đợc, không để "cái cũ" là chủ
nghĩa t bản, Đế quốc ngăn cản, phá hoại.
Là sinh viên dới mái trờng xã hội chủ nghĩa. Việc nhận thức đợc tầm
quan trọng của công cuộc đổi mới của những con ngời của tơng lai là rất cần

thiết, nắm bắt đợc mục đích, hớng đi của đất nớc để xác định cho mình mục
tiêu phấn đấu nghiệp vụ và trách nhiệm phục vụ tổ quốc.
Bản thân em tự thấy là một sinh viên của trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân, phải biết tích cực rèn luyện bản thân, nâng cao trình độ học vấn, nhận
thức, nâng cao hiểu biết t duy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin từ đó nắm
bắt hiểu đợc bản chất của nền kinh tế thị trờng, nội dung mục đích, xu hớng
của công cuộc đổi mới của đất nớc, từ đó mà t tởng tuyệt đối vào con đờng mà
Đảng và Nhà nớc đã chọn không đi lệch ra khỏi định hớng xã hội chủ nghĩa,
tự vạch ra nhiệm vụ, mục đích cho mình, tham gia tích cực vào các hoạt động
mà Đảng, và Nhà nớc, và Đoàn thanh niên phát động.
Thực hiện chấp hành tốt phát luật của Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.

19


CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun : 6.280.688

Tài liệu tham khảo
1/ V.I. Lênin toàn tập - tập 29,30
2/ Đảng cộng sản Việt Nam - Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ
quá độ lên XHCN
NXB Sự thật/ 1991
3/ Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000
NXB Sự thật/1991
4/ Giáo trình triết học Mác - Lênin
5/ Giáo trình Lịch sử Kinh tế Quốc dân
6/ Tạp chí Cộng sản số 1 - 1987

20




×