Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất và việc vận dụng ở nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.02 KB, 25 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Quy lut quan h sn sut phù hp vi lc lng
sản xuất và vic vn dng nc

Lời nói đầu
Bài tiểu luận này đợc viết theo yêu cầu rèn luyện, củng cố, mở rộng kiến thức
của môn học Triết học Mác Lênin. Trong quá trình viết, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ rất nhiều từ các bài giảng và sự hớng dẫn viết tiểu luận của TS Lê
Ngọc Thông, sự giúp đỡ về tài liệu cũng nh sự đóng góp ý kiến của anh Nguyễn
Văn Mạnh _ cử nhân kinh tế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng chắc chắn bài viết
này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong đợc sự chỉ dạy của thầy
Thông cùng các thầy cô trong khoa Triết học Mác - Lênin. Em xin chân thành cảm
ơn!

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mc lc
Trang

A - Giới thiệu đề tài
B - Nội dung

5
7

I. Quan điểm và lí luận của Các- Mác
1. Quan điểm về Quan hệ sản xuất và Lực lợng sản xuất


2. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất

7
7
9

II. Thực trạng quá trình phát triển kinh tế Việt Nam áp dụng quy

luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất
1. Đờng lối phát triển quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất theo
định hớng xã hội chủ nghĩa
2. Thực trạng nguồn lực của lực lợng sản xuất nớc ta hiện nay

3. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
4. Những điều còn tồn tại trong việc vận dụng quy luật

III. Một số vấn đề của nền kinh tế việt nam hiện nay
1. Những khó khăn trên con đờng phát triển đất nớc
2. Bài học từ sự bất hợp lí trong mối quan hệ quan hệ sản xuất

14

14
15
16
18
19
19

20

và lực
lợng sản xuất

21
3. Mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam
IV. Một số giải pháp để vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất vào
21
nền kinh tế nớc ta hiện nay
1. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

của mọi tầng lớp nhân dân
2. Đổi mới nâng cao nội lực điều hành của chính phủ

C - Kết luận

A - Giới Thiệu Đề Tài

3

21
22
24



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Theo ch ngha Mác Lênin thì t th s khai n nay loi ngi đã
không ngừng phát triển và đã tri qua 5 hình thái kinh t xã hi. Các hình thái kinh
t xã hi ó l: thi k Công xã Nguyên thu, thi k Chim hu nô l, thi k
Phong kiến, thời kỳ T bản Chủ nghĩa và thời kỳ xã hội Xã hội Chủ nghĩa. Trong
mỗi hình thái kinh tế đó xã hội đợc đặc trng bởi một phơng thức sản xuất nhất định.
Sự thay thế kế tiếp nhau của các phơng thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự
phát triển của xã hội loài ngời từ thấp đến cao. Trong mỗi phơng thức sản xuất lại
phải có sự phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất luôn tồn tại song song và tác động qua lại lẫn nhau để hình thành
lên phơng thức sản xuất. Đây là hai yếu tố quan trọng quyết định tính chất, kết cấu,
sự vận động và phát triển của xã hội.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
Trong quá trình xây dựng v phát triển đất n ớc, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa - đó chính là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa này chịu sự tác động rất lớn của
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Kinh tế
thị trờng là thành tựu chung của văn minh nhân loại, nó là kết quả của sự phát triển
lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả của quá trình phân công lao
động xã hội, đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đồng thời nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện
nay có 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ,
kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế t bản t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Quá trình

4



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phát triển của các thành phần kinh tế luôn luôn xảy ra mâu thuẫn, và một phần của
việc giải quyết các mâu thuẫn đó chính là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vào quá trình phát triển của nền
kinh tế nớc ta hiện nay. Mặt khác quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là một quy luật xã hội, nó mang tính khách
quan và luôn tác động ngoài nguyện vọng và ý chí của con ngời. Cho nên việc nhận
thức và vận dụng quy luật này vào các hoạt động có mục đích của mình là một
trong các nhân tố giúp con ngời làm chủ đợc tính tất yếu - nghĩa là con ngời đạt đến
tự do.
Tóm lại việc nhận thức và vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vào thực tiễn là rất quan trọng. Vì
vậy, em chọn đề tài: quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất và
sự vận dụng quy luật ở Việt Nam với mong muốn củng cố và mở rộng nhận thức
của bản thân về vấn đề này.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

B - Nội Dung

I. Quan điểm và lí luận của Các- Mác
1. Quan điểm về Quan hệ sản xuất và Lực lợng sản xuất
1.1 Lực lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với giới tự nhiên

trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lợng sản xuất, thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên của loài ngời. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời trong
quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của loài ngời.
Lực lợng sản xuất là sự kết giữa ngời lao động và t liệu sản xuất, trong đó
ngời lao động với tính cách là chủ thể của quá trình lao động, sản xuất đã sử dụng
sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng t liệu lao động mà trớc hết là công
cụ lao động, tác động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng
với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con ngời ngày
càng đợc nâng lên, đặc biệt là trí tuệ cuả con ngời không ngừng phát triển, hàm lợng trí tuệ của lao động ngày càng cao. Với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật,
ngày nay lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính yếu.
Cùng với lực lợng lao động, t liệu lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực
lợng sản xuất đóng vai trò quyết định trong t liệu sản xuất. Trình độ phát triển công
cụ lao động vừa là thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời, vừa là tiêu
chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế kĩ thuật. Các Mác viết:
Thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ
chúng sản xuất bằng cách nào với những t liệu lao động nào(1). Cùng với sự phát
(1)

C. Mác T bản toàn tập - NXB Sự thật, trang 188

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

triển của khoa học kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng đợc cải tiến và hoàn
thiện. Đối với mỗi thế hệ thì những t công cụ lao động do thế hệ trớc để lại trở
thành xuất phát điểm cho thế hệ sau. Vì vậy, những t liệu lao động đó là cơ sở sự kế
tục của lịch sử. Chính sự kế thừa, cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao

động đã dẫn đến sự biến đổi toàn bộ t liệu sản xuất. Và xét đến cùng thì đó chính là
nguyên nhân sâu xa cua mọi biến đổi xã hội.
Trong thời đại ngày nay khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Nó
vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành lực lợng sản
xuất, đem lại sự thay đổi về chất của lực lợng sản xuất. Các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách quan làm cho lực lợng sản xuất là
yếu tố độc nhất. Nó là yếu tố khách quan là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử
nhân loại. lực lợng sản xuất đợc kế thừa liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mỗi
một thế hệ sinh ra đều thích ứng với trình độ lực lợng sản xuất của thế hệ trớc để lại
vì : lực lợng sản xuất là kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời. Nhng bản
thân năng lực này bị quyết định bởi điều kiện trong đó ngời ta sống bởi lực lợng sản
xuất đã đạt đợc bởi hình thái trớc họ không phải do họ mà do thế hệ trớc tạo ra(2).
1.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngời với nhau trong
quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội), tổng thể những quan hệ đó tạo
thành hình thức kinh tế mà nhờ đó các nhân tố lực lợng sản xuất đợc kết hợp với
nhau để tạo ra sức sản xuất của xã hội. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở
hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản phẩm sản xuất,
quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra
nhng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc
ý muốn chủ quan của con ngời. C.Mác viết: Trong sản xuất, ngời ta không chỉ
quan hệ với giói tự nhiên. Ngời ta không thể sản xuất đợc nếu không kết hợp với
nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau.
Muốn sản xuất đợc, ngời ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với
(2)

C. Mac - Angghen tuyển tập, trang 141

7



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nhau, và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất .Quan hệ xã hội là
hình thức xã hội của sản xuất. Ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, tạo
thành một hệ thống mang tính ổn định tơng đối so với sự vận động, phát triển không
ngừng của lực lợng sản xuất. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về
t liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản và đặc trng của hệ thống quan hệ sản
xuất, nó giữ vai trò quyết định đối với quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ
phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Quan hệ tổ chức và quản lý quá trình sản xuất thờng đợc phân tích trên hai
phạm vi: vi mô và vĩ mô. Vi mô ở tầm trang trại, công ty, cơ sỏ sản xuất còn vĩ
mô ở tầm điều tiết toàn bộ nền kinh tế. Quan hệ này tác động trực tiếp đến quá trình
sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm quá trình sản xuất. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất do quan hệ sở hữu
quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu, tuy nhiên có trờng hợp nó
không thích ứng với quan hệ sở hữu, làm biến dạng quan hệ sở hữu.
Quan hệ về phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất mà trong phân tích
hiện đại thờng có hai phơng thức: phân phối trực tiếp (trực tiếp cho các xí nghiệp,
doanh nghiệp) và phân phối lại (đóng thuế). Quan hệ này mặc dù do quan hệ
sở hữu về t liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lý quá trình sản xuất chi phối,
song nó kích thích trực tiếp đến lợi ích của con ngời, nên nó tác động đến thái độ
của con ngời trong lao động sản xuất và do đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản
xuất.

2. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
2.1 Vị trí quy luật
Tiền đề xuất phát của quan niệm duy vật về lịch sử (và đây là một tiền đề có
tính chân lý đã đợc kiểm nghiệm) là: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, và quy
luật cơ bản của sự vận động lịch sử là quy luật về mối quan hệ giữa lực lợng sản

xuất và quan hệ sản xuất của xã hội hiện tồn.
Trong tác phẩm Góp phần phê phán khoa Kinh tế chính trị - Lời tựa
1859 C. Mác viết: Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con ngời ta có
những quan hệ nhất định, tất yếu, không phụ thuộc ý muốn của họ, tức là những
quan hệ sản xuất. Những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

định của lực lợng sản xuất của họ. Ngời ta thờng coi t tởng này của Mác là t tởng về Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất. Theo quan điểm duy vật, mọi quá trình vận động phát triển của xã hội
tuân theo các quy luật khách quan của xã hội chứ không phải ý muốn chủ quan, và
trong số các quy luật xã hội đó, quy luật này là quy luật quan trọng nhất về cấu trúc
phơng thức sản xuất, quá trình phát triển của phơng thức sản xuất.
2.2 Nội dung của quy luật
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy
luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài ngời, quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính chất phụ
thuộc khách quan của quan hệ sản xuất và phát triển của lực lợng sản xuất. Đến lợt
mình, quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất. Quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy
luật cơ bản của sự phát triển của xã hội loài ngời. Sự tác động của nó trong lịch sử
làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã
hội khác cao hơn.
Trình độ lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên của con ngời trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lợng sản xuất
biểu hiện trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động

của con ngời, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng
khoa học vao sản xuất.
Gắn liền với trình độ của lực lợng sản xuất là tính chất của lực lợng sản xuất.
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu sản xuất và lao động. Nó thể
hiện tính chất của t liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ công và tính chất của lao
động là lao động riêng lẻ, những công cụ sản xuất nh búa, rìu, cày. . . do một ngời
sử dụng để sản xuất ra vật dùng không cần đến lao động tập thể, lực lợng sản xuất
có tính chất cá nhân. Khi máy móc ra đời đòi hỏi phải có nhiều ngời mới sử dụng đợc, để làm ra một sản phẩm cần có sự hợp tác của nhiều ngời, mỗi ngời phải làm

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

một bộ phận công việc mới hoàn thành đợc sản phẩm ấy thì lực lợng sản xuất mang
tính chất xã hội hoá.

2.2.1 Những tác động của lực lợng sản xuất đến quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất hình thành,biến đổi và phát triển đều do lực lợng sản xuất
quyết định.
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn,
con ngời luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động mới tinh xảo hơn.
Cùng với sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất,
thói quen lao động, kĩ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ.
Lực lợng sản xuất trở thành yếu tố cách mạng nhất. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố
tơng đối ổn định, có khuynh hớng lạc hậu hơn là sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là nội dung của phơng thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì hình
thức phụ thuộc vào nội dung, nội dung quyết định hình thức, nội dung thay đổi trớc,
sau đó hình thức mới biến đổi theo.

Cùng với sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng
hình thành và biến đổi phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Khi
một phơng thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất. Sự phù hợp này là một trạng thái mà trong đó quan
hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất. Trong trạng thái đó tất
cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lợng sản xuất
phát triển. Điều đó có nghĩa là nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u
giữa ngời lao động với t liệu sản xuất và do đó lực lợng sản xuất có cơ sở để phát
triển hết khả năng của nó.
Khi lực lợng sản xuất phát triển lên một trình độ mới, quan hệ sản xuất cũ
không còn phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

sẽ kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lợng sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng
sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới cũng có nghĩa là phơng thức sản xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời
thay thế. C. Mác đã viết : Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực
lợng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện
có...trong đó từ trớc đến nay các lực lợng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những
hình thức phát triển của lực lợng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng
xích của các lực lợng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội
. Nhng rồi quan hệ sản xuất mới này sẽ lại trở nên không còn phù hợp với lực lợng
sản xuất đã phát triển hơn nữa _ sự thay thế phơng thức sản xuất lại diễn ra.
2.2.2 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất
Sự hình thành, biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất

và trình độ của lực lợng sản xuất. Nhng quan hệ sản xuất là hình thức xã hội mà lực
lợng sản xuất dựa vào đó để phát triển, quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tơng
đối và nó tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất : có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất thì
nó trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
Ngợc lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lợng sản xuất thì trở
thành chớng ngại kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Song sự tác dụng
kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan thì nó sẽ bị thay thế
bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất không phải giản đơn. Nó phải

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con ngời . Trong xã hội có
giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lợng sản xuất
( thúc đẩy hoặc kìm hãm ), vì nó quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ
thống của tổ chức, quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phơng thức phân
phối của cải ít hay nhiếu mà ngời lao động đợc hởng. Do đó nó ảnh hởng đến
thái độ của lực lợng sản xuất chủ yếu của xã hội ( con ngời ), nó tạo ra những
điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động, áp dụng
những thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác và phân công lao
động. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm ba
mặt : quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phận phối. Chỉ trong chỉnh thể

đó quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển
sản xuất.
2.2.3 Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác
động qua lại lẫn nhau
Sự thồng nhất và tác động qua lại giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
xã hội hợp thành phơng thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này, sự
phát triển của lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất. Lực lợng sản xuất thờng xuyên vận động, phát triển, nên quan hệ sản
xuất cũng luôn luôn thay đỏi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lợng sản
xuất. Từ mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất làm
hình thành quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Đây là quy luật kinh tế chung của mọi phơng thức
sản xuất.

II. THựC TRạNG QUá TRìNH PHáT TRIểN KINH Tế VIệT
NAM áP DụNG QUY LUậT quan hệ sản xuất PHảI PHù
12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

HợP VớI TíNH CHấT Và TRìNH Độ CủA lực lợng sản
xuất
1. Đờng lối phát triển quan hệ sản xuất và lợng sản xuất theo
định hớng xã hội chủ nghĩa
Quá trình lãnh đạo đất nớc đi lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta đã rút ra
những kinh nghiệm bổ ích và xác định rằng một trong những nguyên
nhân làm cho sản xuất chậm phát triển đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn là: Không nắm vững quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình

độ phát triển của lực lợng sản xuất. Từ đó Đảng ta đã rút ra đợc cốt lõi để
đẩy mạnh việc vận dụng quy luật bằng cách nêu vấn đề gắn liền với cách mạng

quan hệ sản xuất với cách mạng khoa học kỹ thuật, chú trọng việc tổ
chức lại nền sản xuất xã hội để xác định những hình thức và bớc đi thích
hợp. Đảng nhận thức rằng: Sự phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất không bao giờ phù hợp tuyệt đối không có mâu thuẫn, không
thay đổi. Sự phù hợp quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất không bao
giờ là sự phù hợp chung mà bao giờ cũng tồn tại dới những hình thức cụ
thể thích ứng với những đặc điểm nhất định với trình độ nào đó trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế không còn là nền kinh tế t
bản nhng cũng cha hoàn toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy
công cuộc cải tạo chủ nghĩa phải chú ý đến đặc điểm của sự tồn tại khách
quan của nền kinh tế nhiều thành phần trong cải tạo xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc phải tuân thủ quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hiện có
để xác định bớc đi và những hình thức thích hợp. Quy luật đó luôn đợc coi là t tởng
chỉ đạo công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên những điều kiện phát

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

triển lực lợng sản xuất. Đại hội VI chỉ rõ: Đảm bảo sự phù hợp giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn kết hợp chặt chẽ tạo quan hệ sản xuất với tổ
chức và phát triển sản xuất . Không nên nóng vội duy ý chí trong việc xác định trật
tự bớc đi cũng nh trong việc lựa chọn các hình thức kinh tế cần phải cải tạo nền sản
xuất nhỏ, để đa nền sản xuất từng bớc lên sản xuất với quy mô rộng. Trên cơ sở sản

xuất nhỏ xây dựng những hình thức quan hệ sản xuất phù hợp, từng bớc tiến đến
đồng bộ rà soát lại quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa. Thời gian qua Đảng ta đã đ a
ra kết luận: Theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa phải có
bớc đi và hình thức thích hợp, phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian quá
độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, trong mỗi bớc đi của quá trình
cải tạo xã hội xã hội chủ nghĩa phải đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
cao tạo ra lực lợng sản xuất. Trên cơ sở đó tiếp tục đa quan hệ sản xuất lên hình
thức và quy mô thích hợp để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .

2. Thực trạng nguồn lực của lực lợng sản xuất nớc ta hiện nay

Tài nguyên thiên nhiên, tiền vốn, nhân lực là những nguồn lực vật chất nội tại,

cơ bản cho sự phát triển mỗi quốc gia. Ngày nay, lợi thế so sánh của sự phát triển
nhanh đang chuyển dần từ yếu tố giàu tài nguyên tiền vốn, giá nhân công càng rẻ
sang lợi thế về trình độ trí tuệ tri thức cao của con ngời. Chất xám trở thành nguồn
vốn lớn và quý giá là nhân tố quyết định sự tăng trởng và phát triển của mọi quốc
gia, sự giàu có về tri thức là thớc đo trình độ phát triển giữa các nớc. Việt Nam là
một trong những nớc đông dân, dân số trẻ, số ngời trong độ tuổi từ 16 - 34 chiếm
60% trong tổng số 35.9 triệu ngời lao động, nguồn bổ sung hàng năm là 3% tức
khoảng 1.24 triệu ngời. Tỉ lệ ngời lớn biết chữ khá cao 88%, số năm đi học trung
bình của một ngời dân là 5 năm, trình độ dân trí đợc xếp vào loại trung bình khá
cao trong khu vực. Ngời Việt Nam có truyền thống cần cù, ham học hỏỉ cầu tiến bộ,
có ý trí và tinh thần tự lực tự cờng dân tộc phát triển khá về thế lực, trí lực có tính cơ

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


động cao có thể tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ hiện đại. Có thể nói
dây là một lợi thế so sánh của ta trong quá trình hội nhập.
Việt Nam có nguồn lực dồi dào, nhng cha sử dụng hết mới chỉ sử dụng hết 50%
tổng nguồn lực. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị năm 1997 là 6.01% ở một số thành
phố lớn tỷ l;ệ còn cao hơn là 7 - 8%và có khoảng 27.65% lao động ở nông thôn
thiếu việc làm. Trong đội ngũ thất nghiệp 80% lại là thanh niên mà phần đông là
cha đào tạo nghề. Tỷ lệ lao động đợc đào tạo cha cao, số ngời lao động làm trong
lĩnh vực kĩ thuật và chân tay cao, số lao động trí thức chủ yếu tập trung ở thành phố
nhiều. Hiện nay rất dồi dào về số lợng nhng do cơ cấu nhân lực còn nhiều bất hợp lí
và mâu thuẫn trong nội tại nên chất lợng lao động còn nhiều hạn chế. Trong khi đó
xu hớng đào tạo công nhân kĩ thuật đang giảm cả về giá trị tyệt đối và giá trị tơng
đối so với đào tạo đại học.

3. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
Tại Đại hội lần VI của Đảng t tởng giải phóng và phát triển trong đờng lối mới
kinh tế phải thực hiện thông qua 5 chính sách lớn. Đó là: Chính sách bố trí lại cơ
cấu sản xuất và điều chỉnh lại về cơ cấu đầu t, Chính sách xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần chính sách phát huy mạnh mẽ khoa học kĩ thuật, Chính sách mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Những chính sách biện pháp mang
tính cách mạng đó suốt trong những năm 1986 - 1991đã đem lại cho đất nớc ta
nhiều thay đổi lớn. Đến Đại hội VII Đảng ta lại nhấn mạnh định hớng trong phát
triển kinh tế đó là: Đặt con ngời vào vị trí trung tâm thống nhất tăng trởng kinh tế
với công bằng và tiến bộ xã hội . Trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh Đại hội VII
khẳng định: Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định
hớng xã hội chủ nghĩa . Nghĩa là mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp; Các doanh nghiệp đều tự chủ kinh
doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp luật; Nhà nớc quản lí nền
kinh tế bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ khác. Một thời kì phát

15



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

triển của đất nớc đợc mở ra _ thời kì tăng cờng sự kết hợp giữa tăng trởng kinh tế
với phát triển các quan hệ xã hội lành mạnh. Sự kết hợp đó dựa trên một hệ quan
điểm. Một là, thúc đẩy sự kết hợp ấy ngay trong từng bớc đi ngay ở giai đoạn đầu
của quá trình phát triển. Mỗi chính sách kinh tế đều phải nhằm mục đích phát triển
xã họi hoàn thiện mối quan hệ giữa nguời với ngời. Mỗi chính sách xã hội đều phải
có ý nghĩa thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội. Hai là, bảo đảm cho mọi ngời dân
đều đợc làm chủ TLSX, đợc hởng nền giáo dục cơ bản, đợc bồi dỡng về nhân cách
đợc chăm sóc y tế, đợc hớng dẫn và đào tạo nghề nghiệp. Đặt mỗi cá nhân vào "bệ
phóng" bình đẳng trong những điều kiện ban đầu để vơn lên tự khẳng định mình. Ba
là, xã hội hoá mọi hoạt động nhằm huy động tối đa nguồn lực tạo sức mạnh vật chất
và tinh thần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống QHSX mới theo định hớng xã hội chủ
nghĩa cũng có nhiều chuyển biến: . . . Chế độ sở hữu cơ chế quản lí và chế độ
phân phối gắn kết với nhau giải phóng sức sản xuất, tạo ra động lực phát triển
mạnh mẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế thực hiện công bằng xã hội (3). Cả trong nhận
thức và hành động thực tế chúng ta đã dứt khoát chuyển hẳn nền kinh tế hiện vật
thuần nhất công hữu sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế
Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Chức năng trực tiếp quản lí kinh doanh đợc chuyển
giao cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế theo kế hoạch định
hớng vĩ mô, phù hợp với cơ chế thị trờng. Ap dụng chế độ phân phối theo lao động
hết hợp với phân phối theo vốn, tài sản đóng góp vào kết quả quá trình kinh doanh
phân phối phúc lợi đã khuyến khích hớng làm giàu hợp pháp đồng thời bảo đảm lợi
ích chính đáng của ngời lao động.
Những kết quả đạt đợc mới chỉ là bớc đầu còn rất khiêm tốn, song mấy năm
qua Nhà nớc và nhân dân ta sớm xây dựng đợc ý thức t duy mới và có nhiều hành
động thực tế kết hợp tăng trởng kinh tế với phát triển mối quan hệ giữa con ngời với

con ngời hớng tới sự tiến bộ bình đẳng và công bằng xã hội.
(3)

Văn kiện Đại hội, Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

4. Những điều còn tồn tại trong việc vận dụng quy luật
Trong nền kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay, Đảng và Nhà nớc đã đa ra các đòng lối chính sách vận dụng quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lợng sản xuất trong phát triển kinh tế và đã
đạt đợc những thành tựu bớc đầu quan trọng. Tuy nhiên, là một mô hình kinh tế
hoàn toàn mới, thời gian đa vào thực hiện cha đợc bao lâu nên còn nhiều tồn tại
trong việc vận dụng quy luật để phát triển kinh tế.
Tốc độ và chất lợng phát triển kinh tế cha xứng với tiềm năng. Các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có mức tăng trởng cao và hoạt động có hiệu quả nhất nhng vẫn cha khai thác hết tiềm năng. Doanh nghiệp nhà nớc có nguồn vốn lớn, đội
ngũ cán bộ lao động có trình độ tay nghề cao nhng hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, tốc độ tăng trỏng cha cao, cha tơng xứng với nguồn vốn và lao động mà nhà
nứoc đầu t. Kinh tế tập thể mặc dù đã đựoc cải tổ và có những khởi sắc sau Nghị
quyết TW III - khoá IX nhng lực lợng sản xuất vẫn còn yếu, số Hợp tác xã làm ăn
khá còn ít, số làm ăn trung bình và yếu chiếm tỉ lệ lớn.
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều đang phải đối mặt với
sự yếu kém, cũ kỹ lạc hậu của thiết bị công nghệ. Phần lớn công nghệ mà các doanh
nghiệp đang sử dụng có nguồn gốc từ những năm 60 70 của thế kỷ XX, thậm chí
còn có cả công nghệ của những năm đầu thế kỷ XX vẫn còn đựoc sử dụng. Vì lực lợng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con ngời với tự nhiên, biểu
hiện trình độ sản xuất của con ngòi, năng lực hoạt động thực tiễn của con ngòi trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất, nên trong thời đại ngày nay, khoa học công

nghệ là lực lợng sản xuất chủ yếu. ở nớc ta hiện nay, khoa học công nghệ còn kém
phát triển, máy móc lạc hậu, mạng lói thông tin còn cha đợc phát triển và chi phí
cao so vói mức thu nhập bình quân đầu ngòi ở Việt Nam. Các chỉ số tiêu thụ điện,
công cụ lao động cơ khí, phơng tiện thông tin tính theo đầu ngời còn thấp. Đối tọng
lao động chủ yếu vẫn là đồng ruộng với những tài nguyên sẵn có trong thiên nhiên
nớc ta. Ngời lao động, yếu tố quyết định nhất của lực lợng sản xuất thì điều kiện tái

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

sản xuất sức lao động còn nhiều hạn chế, lao động theo kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến còn cách xa nhiều nớc trên thế giới. Trình độ lực lợng sản xuất kém phát triển,
năng suất lao động thấp lại hạn chế tận dụng sức lao động dồi dào, cha tạo đợc sự
thay đổi nhảy vọt căn bản đời sống nhân dân, do đó cũng cha tạo đợc thuận lợi cho
việc củng cố quan hệ sản xuất mới đã đựoc xây dựng trên phạm vi cả nớc trong 20
năm qua.
iii. Một số vấn đề của nền kinh tế việt nam hiện nay

1. Những khó khăn trên con đờng phát triển đất nớc
Khó khăn thứ nhất là tiềm lực kinh tế nớc ta còn quá nhỏ bé, đầu t cho phát
triển còn ít Chất lợng và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, nguy cơ tụt hậu còn
lớn . Kết cấu hạ tầng cha đáp ứng đợc yêu cầu hiện tại còn cách xa yêu cầu phát
triển kinh tế hiện đại. Trình độ thiết bị máy móc công nghệ lạc hậu chắp vá, không
đồng bộ. Vốn và vấn đề huy động vốn đang và sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn. Khả
năng cạnh tranh hàng hoá của ta do nhiều nguyên nhân vẫn trong tình trạng thấp,
cán cân xuất nhập khẩu mất cân đối.
Khó khăn thứ hai là việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần
lúng túng vừa buông lỏng, vừa nhiều bất hợp lí trong đIều tiết và phân phối thu

nhập.
Khó khăn thứ ba là tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực làm tổn hại nghiêm
trọng đến kỉ cơng phép nớc và trật tự xã hội.
Khó khăn thứ t là sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh đặt mối quan hệ giữa
các tầng lớp nhân dân vào tình trạng chứa đựng nhiều cách biệt bất bình đẳng,
khoảng cách giàu nghèo biên độ ngày càng tăng. Lãnh thổ miền núi nớc ta chia làm
ba miền khu vực. Riêng khu vực ba gồm các vùng sâu vùng xa chiếm 85% diện tích
thiên nhiên, 60% dân số vậy mà mức thu nhập bình quân bằng 34% mức trung bình
cả nớc.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khó khăn thứ năm là một số giá trị cao đẹp về quan hệ xã hội về truyền thống
Việt Nam, về con ngời Việt Nam đang bị xem nhẹ. Liên minh công nông trí thức,
khối đại đoàn kết rờng cột của dân tộc cha đợc phát triển ngang tầm với yêu cầu và
nhiệm vụ mới. Đành rằng khi nền kinh tế và hàng loạt yếu tố khác đã thay đổi thì
định hớng giá trị cũng thay đổi theo, đó là điều bình thờng và là lẽ đơng nhiên.
Xong cái không bình thờng ở đây là xuất hiện các mối quan hệ thất nhân tâm chà
đạp lên đạo lí, chạy theo cái lợi vật chất, sùng bái đồng tiền. Đó là những điểm đáng
lo ngại hiện nay.

2. Bài học từ sự bất hợp lí trong mối quan hệ quan hệ sản xuất và
lực lợng sản xuất
Đã có một thời nền kinh tế luôn luôn trì trệ. Mặc dù với nội lực và tiềm năng
đất nớc dồi dào và điều kiện đất nớc là một nớc nông nghiệp nhng thờng xuyên phải
đi vay, kêu gọi viện trợ lơng thực của nớc ngoài. Đó là hậu quả của việc không hiểu
rõ quy luật quan hệ sản xuất luôn luôn phải phù hợp với tính chất và trình độ của

lực lợng sản xuất. Sau chiến tranh thứ hai, Đảng và Cách mạng đã giành đợc chính
quyền và đứng lên lãnh đạo đất nớc. Do những hạn chế về kinh nghiệm và trình độ
giai cấp lãnh đạo lúc đó đã không nhìn rõ đợc trình độ lực lợng sản xuất của đất nớc
mình, do không nắm vững nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải luôn luôn phù
hợp với tính chất và trình độ lực lợng sản xuất, dẫn đến những sai lầm về việc ban
hành và quản lí đất nớc làm cho đất nớc rơi vào thời kì tụt hậu. Thực vậy sau cách
mạng thành công đất nớc còn nghèo nàn do sự tàn phá của chiến tranh, trình độ dân
trí kém 90% dân số không biết chữ, trình độ sản xuất lạc hậu Trong hoàn cảnh
đát nớc nh vậy mà giai cấp lãnh đạo lại đặt ra phơng pháp quản lí tập trung về t liệu
sản xuất. Các mục tiêu kế hoạch phát triển đều đợc lập từ trên xuống. Bên cạnh đó
còn thực hiện cơ chế bao cấp càng làm cho đát nớc suy thoái.
Qua bài học này Đảng và Nhà nớc cần nghiên cứu kĩ hơn về nội lực của mình
đẻ tránh lặp lại những khuyết điểm đã qua. Cần xây dựng một quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

3. Mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam
Trong tình hình đất nớc đang bớc vào thế kỉ XXI, để phát triển một nền kinh tế
vững mạnh về mọi mặt Đảng và Nhà nớc cần chú trọng phát triển trình độ lực lợng
sản xuất, luôn luôn phải điều chỉnh quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất hiện hành.
Tình hình thực tế và yêu cầu cuộc sống đặt mục tiêu tổng quát về kinh tế là
nâng cao hơn nữa nhịp độ tăng trởng, phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn, xúc tiến
việc hoạch định và chuẩn bị thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm
2001 - 2010 nhằm mục tiêu đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trờng, chủ động hội nhập và nâng cao vị thế của nớc ta trên trờng

Quốc tế.
IV. Một số giảI pháp để vận dụng quy luật quan hệ sản xuất
phảI phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất vào nền kinh tế nớc ta hiện nay

1. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hữu hiệu cho sản xuất kinh
doanh của mọi tầng lớp nhân dân
Nhiệm vụ hàng đầu của bộ máy chính quyền các cấp là phải tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo pháp luật. Yêu cầu
trớc mắt về chính sách về tháo gỡ vớng mắc trong quy định của thế chế, thứ tự đang
gây phiền hà khó khăn cho dân, tìm kiếm thị trờng tiếp cận các nguồn vốn, kĩ thuật,
đợc cung cấp thông tin đào tạo nghề nghiệp , đồng thời thiết lập kỉ c ơng theo
Pháp luật trong hoạt động kinh tế xã hội.
Đây chính là động lực quan trọng nhất thúc đẩy kinh tế và kinh tế nông thôn
đạt đợc thành tựu to lớn trong thời gian qua và nay cần tiếp tục phát huy mạnh hơn
nữa để đạt đợc sự phát triển toàn diện với chất lợng cao hơn. Phải thực hiện tốt
chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta là khuyến khích kinh tế hộ nông dân,
các hình thái kinh tế hợp tác ở nông thôn, kinh tế trang trại, mở mang nhanh công
nghiệp chế biến nông sản theo nhiều trình độ quy mô công nghệ. Nhân rộng mô

20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hình liên kết giữa công nghiệp chế biến và nguồn nguyên liệu, bảo đảm tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của nông dân, ng dân Các hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình cũ
chuyển đổi sang hình thức tổ chức mới theo Luật hợp tác xã ban hành năm 1997.
Đối với các nông, lâm trờng Quốc doanh và Quốc doanh, triển khai thực hiện các
quy định mới ban hành về sắp xếp lại đổi mới tổ chức và hoạt động theo hớng chính

là hỗ trợ có hiệu quả cho kinh tế hộ nông dân, ng dân trong cả sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Chính phủ tiếp tục tăng đầu t cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tập
trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng. Đầu t thích đáng cho công tác
giống, giảm sự phụ thuộc vào giống trực tiếp từ bên ngoài. Đặc biệt coi trọng chỉ
đạo hớng dẫn việc gắn sản xuất, chế biến nông, thuỷ sản, lâm sản với mở rộng thị
trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc. Nghiên cứu việc miễn thuế sử dụng đất ở vùng
dân c nghèo, bỏ thuế buôn chuyển đối với nông - thuỷ sản.
Chúng ta cần đặc biệt trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá
thể là loại hình kinh tế chiếm số đông trong dân c, hoạt động trên cả nớc, tạo ra
nhiều việc làm trong xã hội, có nhiều khả năng kinh doanh năng động có hiệu quả


2. Đổi mới nâng cao nội lực điều hành của chính phủ

Chơng trình cải cách hành chính cần đợc tiếp tục tiến hành với tinh thần dựa

vào dân, phát huy tính năng động của doanh nghiệp, tính chủ động và trách nhiệm
của cấp dới. Đề cao trách nhiệm cá nhân hơn hành động nhiều, thực thi Pháp luật,
giữ gìn kỷ cơng nghiêm túc hơn trong bộ máy Nhà nớc và trong xã hội.
Nhiệm vụ xây dựng thể chế đặt trọng tâm vào việc đồng bộ hoá khung pháp lý
nhằm tạo thuận lơị cho công việc làm ăn của doanh nghiệp và nhân dân. Đồng thời,
đổi mới phơng thức xây dựng và ban hành văn bản pháp quy, bảo đảm sự thống
nhất về nội dung, ăn khớp về thời gian thực hiện giữa văn bản chính và văn bản hớng dẫn thi hành. Tăng cờng việc kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản
pháp quy. Mở rộng các hình thức lấy ý kiến của nhân dân, của những ngời thuộc
đối tợng điều chỉnh của thế chế trớc khi ban hành, không chỉ đối với Luật, Pháp

21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


lệnh, Nghị định mà cả các văn bản pháp quy do các Bộ, Ngành, địa phơng ban
hành. Có quy chế bảo đảm cho dân đợc thông tin đầy đủ về các văn bản pháp quy
đã ban hành.
Đề cao kỷ luật, chấp hành Luật pháp, thế chế đã ban hành. Tăng cờng hoạt
động của các Tòa án kinh tế, Toà hành chính, Toà lao động để xét xử các tranh chấp
có thể giải quyết theo quan hệ dân sự. Đẩy mạnh việc phân cấp cho chính quyền
địa phơng. Việc gì giao cho chính quyền cấp dới chịu trách nhiệm thì phải giao đủ
quyền hạn và điều kiện thực hiện, đặc biệt là quyền sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự
và thu chi ngân sách. Cơ quan cấp trên có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện của cấp
dới, không can thiệp, làm thay, làm hộ cho cấp dới. Cần soát xét sự phân công trách
nhiệm trên các lĩnh vực giã các cấp hành chính, trớc hết là giữa cấp Trung ơng và
cấp tỉnh. Việc nào có thể giải quyết và giao cho chính quyền địa phơng thì phân cấp
ngay. Công việc này đi liền với việc đa nhanh bộ máy chính quyền các cấp, địa phơng mới đợc bầu vào vận hành một cách đồng bộ, nâng cao trách nhiệm và tăng
hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở đổi mới thể chế, đẩy mạnh phân cấp, phân biệt cơ
quan hành chính công quyền với đơn vị sự nghiệp làm dịch vụ công, cần soát xét
chức năng nhiệm vụ của bộ máy hành chính, khắc phục sự chồng chéo, để tinh
giảm tổ chức và biên chế theo nghị quyết TW VII. Tiếp tục cải tiến công tác điều
hành của chính phủ. Tăng cờng công tác thông tin sát thực, nhanh nhạy hơn. Bên
cạnh việc sử dụng các cơ quan chức năng trong bộ máy hành chính, Chính phủ sẽ
phát huy khả năng của các tổ chức khác và các nhà nghiên cứu vào việc phân tích
tình hình kinh tế - xã hội. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các thể chế, các giải
pháp điều hành của Nhà nớc. Dự báo tình hình đất nớc và đề xuất các giải pháp về
chủ trơng, chính sách, thăm dò d luận xã hội, phân tích ý kiến của dân chúng.
Chính phủ cố gắng dành nhiều thời gian hơn cho việc nắm thực tế kiểm tra công tác
ở địa phơng, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu, hoạch định chính sách.

22



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

C - Kết Luận
Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực l ợng
sản xuất là quy phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội, vạch ra tính chất phụ
thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lợng sản xuất. Xu
hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển, sự biến đổi phát triển
đó bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của lực lợng sản xuất trớc hết là công cụ lao
động, công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất
hiện có, đòi hỏi khách quan phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ thay bằng quan hệ sản
xuất mới.
Hiểu và vận dụng một cách tốt nhất quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ
phát triển lực lợng sản xuất là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có một định hóng đúng đắn từ nhận thức đến hành động. Nguyên lý quan hệ sản xuất phù hợp
trình độ phát triển lực lợng sản xuất bao giờ cũng đúng trên mỗi bớc phát triển. Vì
thế, từ sau Đại hội lần VI của Đảng đến nay, chúng ta luôn luôn thiết lập sự đồng
bộ giữa các yếu tố trong quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất, giữa lực lợng sản
xuất với quan hệ sản xuất. Chúng ta coi trọng vai trò của lực lợng sản xuất với t
cách là phơng tiện để phát triển lực lợng sản xuất vì quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa phải vừa là phơng tiện vừa là mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác Lênin ra đời đã lâu nhng những lý luận về hình thái kinh tế
xã hội và các quy luật xã hội trong quá trình vận động và phát triển của lich sử vẫn
còn giá trị tới bây giờ.Và quy luật xã hội quan trọng nhất về cấu trúc phơng thức
sản xuất, quá trình phát triển của phơng thức sản xuấtlà quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp trình độ phát triển lực lợng sản xuất đã đợc Đảng và Nhà nớc ta vận dụng
để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ để đa nớc ta đi lên
chủ nghĩa xã hội.

23



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

24


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Tài liệu tham khảo

1. Cacmac-Anghen toàn tập (NXB chính trị quốc gia).
2. Văn kiện đại hội đại biểu lần VIII (NXB chính trị quốc gia).
3. Tạp chí Triết học (1999-2002).
4. Báo thông tin lý luận (1999 2002).
5. Giáo trình triết học Mác Lênin (NXB chính trị quốc gia-2006).
6. Giáo trình triết học Mác Lênin (chơng trình cao cấp) (NXB t tởng văn hoá).
7. Các bài giảng trên lớp của thầy Lê Ngọc Thông.

25


×