Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.04 KB, 13 trang )

A. lời nói đầu
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất là qui luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng
đất nớc của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa quan hệ sản xuất
và lực lợng sản xuất đều có ảnh hởng rất lớn tới nền kinh tế. Sự tổng hoà
mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên một nền
kinh tế có lực lợng sản xuất phát triển kéo theo một quan hệ sản xuất phát
triển.
Nói cách khác quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất là một điều kiện tất yếu để phát triển
một nền kinh tế. Trong quá trình lãnh đạo xã hội đẩy mạnh phát triển
kinh tế đảng ta đang vận dụng quy luật sao cho quan hệ sản xúât
luôn luôn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất,
trên thực tế Đảng và nhà nớc đang từng bớc điều chỉnh quan hệ sản
xuất cả tầm vĩ mô và vi mô, đồng thời coi trọng đẩy mạnh phát triển lức lọng sản xuất.
Do vậy, nghiên cứu về quy luật này sẽ giúp cho mỗi sinh viên chúng ta,
đặc biệt là sinh viên khối kinh tế, có thêm những hiểu biết ban đầu và sâu
sắc hơn về sự phát triển của nớc ta cũng nh trên thế giới; hiểu đợc quy luật
vận động của nền kinh tế từ đó có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào
sự nghiệp xây dựng nớc nhà sau này.

Mục lục
A. Lời nói đầu.Trang 1
Mục lục.2
B. Nội dung...3
-1-


I/ Đặt vấn đề..3
II/ Giải quyết vấn đề.4
1/ Khái niệm về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất..4


1.1/ Lực lợng sản xuất.4
1.2/ Khái niệm về quan hệ sản xuất..5
2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất..6
2.1/ Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.6
2.1.1/ Tính chất.6
2.1.2/ Trình độ của lực lợng sản xuất..7
2.2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất..7
3/ Đảng ta nhận thức và vận dụng quy luật trong giai đoạn hiện nay...9
III/ Kết luận và giải pháp14
1/ Kết luận..14
2/ Giải pháp.14
Danh mục các tài liệu tham khảo15

B. nội dung
I. đặt vấn đề
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử phơng thức sản
xuất biểu thị cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời. Dới sự vận động của
lịch sử loài ngời, cũng nh sự vận động của mỗi xã hội cụ thể, sự thay đổi
về phơng thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng.
-2-


Trong sự thay đổi đó, các quá trình kinh tế, xã hội đợc chuyển sang một
chất mới. Phơng thức sản xuất là cái mà nhờ nó ngời ta có thể phân biệt đợc sự khác nhau của những thời đại kinh tế khác nhau. Mà phơng thức sản
xuất chính là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất định
và quan hệ sản xuất tơng ứng. Đó cũng chính là quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.

Do vậy, quy luật trên trớc hết là quy luật kinh tế nhng hơn thế nữa nó
còn là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã hội của lịch sử nhân
loại bởi vì nó là quy luật của bản thân phơng thức sản xuất. Sự tác động của
quy luật này dẫn tới sự thay đổi của phơng thức sản xuất và kéo theo sự
thay đổi cua toàn bộ đời sống xã hội.
Với những lý do trên, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất có ý nghĩa hết sức to lớn. Tuy
nhiên, việc nắm bắt đợc quy luật này không phải là đơn giản, nhận biết đợc
một quan hệ sản xuất có phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất hay không hoàn toàn phải phụ thuộc vào thực tiễn của sản
xuất và kinh nghiệm bản thân. Với những chính sách, đờng lối và chủ trơng
đúng đắn, nắm bắt tốt quy luật của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế, đặc biệt
là kinh tế nhiều thành phần đã phát triển mạnh mẽ, đa nớc ta từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu phát triển thành nớc sản xuất nông nghiệp tiên tiến;
góp phần đẩy nhanh nền kinh tế nớc nhà đi sang một hớng khác, sánh vai
cùng các nớc trong khu vực và trên thế giới.

II- giải quyết vấn đề

1/ Khái niệm về lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất:
1.1/ Lực lợng sản xuất:
Để tiến hành sản xuất thì con ngời phải dùng các yếu tố vật chất và kỹ
thuật nhất định. Tổng thể các nhân tố đó là lực lợng sản xuất. Lực lợng sản
xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. Nghĩa là trong quá
trình thực hiện sản xuất xã hội con ngời chinh phục tự nhiên bằng các sức
mạnh hiện thực của mình sức mạnh đó đợc chủ nghĩa duy vật lịch sử khái
quát trong khái niệm lực lợng sản xuất. Trình độ lực lợng sản xuất biểu
hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Lực lợng sản xuất nói lên


-3-


năng lực thực tế của con ngời trong quá trình sản xuất tạo nên của cải cho
xã hội đảm bảo sự phát triển của con ngời.
Lực lợng sản xuất bao gồm ngời lao động và kỹ năng lao động và t liệu
sản xuất. Trong quá trình sản xuất công cụ lao động tác động vào đối tợng
lao động để tạo ra của cải vật chất thì t liệu lao động đợc hoàn thiện nhằm
đạt đợc năng suất lao động cao. Còn trong t liệu lao động tức là tất cả các
yếu tố vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động thì
công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất. Bởi vậy khi công
cụ lao động đã đạt đến trình độ tin học hoá đợc tự động hoá thì vai trò của
nó lại càng quan trọng. Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố
đông nhất của lực lợng sản xuất. Chính sự chuyển đổi cải tiến và hoàn thiện
không ngừng của nó đã gây lên những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ t liệu
sản xuất. Trình độ phát triển công cụ lao động là thớc đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con ngời. Có thể coi yếu tố quan trọng nhất trong lực lợng sản xuất chính là con ngời. Trong thời đại ngày nay khoa học đã phát
triển tới mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn
trong sản xuất và đời sống nó đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Nó
vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất đem lại thay đổi về chất cho lực lợng sản xuất.
Khoa học và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản xuất
nó hoàn toàn có thể coi là đặc trng cho lực lợng sản xuất hiện đại.
1.2/ Khái niệm về quan hệ sản xuất:
Để tiến hành quá trình sản xuất, nhất định con ngời phải có mối quan
hệ với nhau. Tổng thể những mối quan hệ này gọi là quan hệ sản xuất. Nói
cách khác quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất.
Trong đời sống xã hội của mình con ngời dù muốn hay không cũng
buộc phải duy trì những quan hệ nhất định với nhau để trao đổi hoạt động
sản xuất cũng nh kết quả lao động những quan hệ sản xuất này mang tính
tất yếu. Nh vậy quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra song nó đợc hình thành

một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Việc phải
thiết lập các mối quan hệ trong sản xuất tự nó đã là vấn đề có tính quy luật
tất yếu, khách quan của sự vận động xã hội.
Với tính chất là những quan hệ kinh tế khách quan không phụ thuộc
vào ý muốn của con ngời, quan hệ sản xuất là những quan hệ mang tính vật
chất của đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lợng
sản xuất và là cơ sở của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
-4-


- Quan hệ sở hữu về t liêu sản xuất tức là quan hệ giữa ngời với t liệu
sản xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất trớc hết đợc quy định bởi quan hệ
sở hữu đối với t liệu sản xuất Biểu hiện thành chế độ sở hữu. trong hệ
thống các quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất có vai trò
quyết định đối với các quan hệ xã hội khác.
- Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất: Tức là quan hệ giã
ngời với ngời trong sản xuất và trong trao đổi vật chất của cải. Trong hệ
thống các quan hệ sản xuất các quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất là
các quan hệ có khả năng quyết định một cách quy mô tốc độ hiệu quả và
xu hớng mỗi nền sản xuất cụ thể đi ngợc lại các quan hệ quản lý và tổ chức
có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu ảnh hởng tiêu cực đến kinh tế xã hội.
- Quan hệ phân phối sản xuất sản phẩm: tức là quan hệ chặt chẽ với
nhau cùng mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu qủa t liệu sản xuất
để làm cho chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng nâng cao phúc lợi cho ngời lao động. Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ
chức quản lý, trong hệ thống quan hệ sản xuất, các quan hệ về mặt phân
phối sản phẩm lao động cũng là những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn
đối với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Quan hệ phân phối có thể thúc
đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất nhng ngợc lại nó có khả năng kìm

hãm sản xuất kìm hãn sự phát triển của xã hội
Nêu xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính
chất sở hữu quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong
mỗi hình thái kinh tế xã hội nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ
cũng giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất khác, ít nhiều cải biến chúng
để chẳng những chúng không đối lập mà phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và
phát triển của kinh tế xã hội mới.
2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất:
2.1/ Tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất:
2.1.1/ Tính chất:
Tính chất của lực lợng sản xuất là tính chất của tu liệu sản xuất và lao
động. Khi nền sản xuất đợc thực hiện với những công cụ ở trình độ phổ
thông, lực lợng sản xuất chủ yếu mang tính chất cá nhân. Khi trình độ sản
xuất đạt tới trình độ cơ khí hoá, lực lợng sản xuất đòi hỏi phải đợc vận
động cho sự hợp tác xã hội rộng rãi trên cơ sở chuyên môn hoá. Tính chất
tự cấp tự túc cô lập của nền sản xuất nhỏ lúc đó phải đợc thay thế bởi tính
chất xã hội hoá.
-5-


2.1.2/ Trình độ của lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự phát triển
của phơng thức sản xuất: Trình độ của lực lợng sản xuất trong từng giai
đoạn của lịch sử loài ngời thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời trong giai đoạn đó. Khái niệm trình độ của lực lợng sản xuất nói lên khả
năng của con ngời thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá
trình cải biến tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của
mình. Trình độ lực lợng sản xuất thể hiện ở: Trình độ công cụ lao động,
trình độ quản lý xã hội trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
kinh nghiệm và kỹ năng của con ngời và trình độ phân công lao động.

Trên thực tế tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất không tách biệt
nhau
2.2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất:
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, sự tác động lẫn nhau giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu
hiên mối quan hệ mang tính chất biện chứng. Chính sự thống nhất và tác
động giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất đã hình thành nên quy luật
về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trìng độ phát triển của
lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là nhân tố thờng xuyên biến đổi và phát triển. Ngợc
lại quan hệ sản xuất thờng có tính ổn định trong một thời gian dài.
Sự biến đội của lực lợng sản xuất có nhiều nguyên nhân:
- Bản thân ngời lao động thì những kỹ năng và kinh nghiệm không
ngừng tích luỹ và tăng lên.
- Bản thân tri thức khoa học trí thức công nghệ trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp.
- Sự ổn định của quan hệ sản xuất là nhu cầu khách quan để có thể sản
xuất đợc.
Chính vì vậy mà sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một giới hạn
nhất định sẽ đặt ra nhu cầu xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ và hiện có. Việc
xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ thay nó bằng một quan hệ sản xuất mới cũng
có nghĩa là diệt vong cả một phơng thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của
một phơng thức sản xuất mới. Những quan hệ sản xuất cũ và hiện có từ chỗ
là hình thức kinh tế cần thiết để đảm bảo duy trì khai thác, phát triển của
-6-


lực lợng sản xuất giờ đây trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển
đó. Đó cũng chính là nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất

với trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất.
Thực tiễn cho thấy rằng lực lợng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có
một quan hệ sản xuất hợp lý đồng bộ phù hợp với nó. quan hệ sản xuất lạc
hậu hơn hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo cũng sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Khi mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất đã bộc lộ gay gắt đòi hỏi phải giải quyết nhng còn lực lợng sản xuất
ngời không phát hiện đợc cũng nh mâu thuẫn đợc phát hiện mà không giải
quyết đợc hoặc giải quyết một cách sai lầm thì tác dụng kìm hãm của quan
hệ sản xuất sẽ trở thành nhân tố phá hoại đối với lực lợng sản xuất.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh vai trò quyết định của lực lợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất song nó cũng chỉ rõ rằng quan hệ sản
xuất bao giờ cũng thể hiện tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lợng sản xuất , nó là yếu tố quyết
định là tiền đề cho lực lợng sản xuất phát triển khi nó phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất. Nó làm nhiệm vụ chỉ ra mục tiêu bớc đi và
tạo quy mô thích hợp cho lực lợng sản xuất hoạt động, cũng nh đảm bảo lợi
ích chính đáng cho ngời lao động phát huy tính tích cực sáng tạo cho con
ngời là nhân tố quan trọng và quyết định trong lực lợng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lợng
sản xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, tác động đến tháI độ của con
ngời trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến
phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, vv và do đó tác động đến
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển. Ngợc lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một
cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lợng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ đợc thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp vời trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất đế thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Tuy
nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản
xuất không phảI là giản đơn. Nó phải thông qua nhận thực và hoạt động cải

tạo xã hội của con ngời. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh
giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
3/ ĐảNG TA NHậN THứC Và VậN DụNG QUY LUậT TRONG
GIAI ĐOạN HIệN NAY

-7-


Hiện nay Đảng ta đang lãnh đạo đất nớc thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dung nền kinh tế độc lập, tự chủ. Muốn làm
tốt trọng trách này, thì phải tạo điều kiện cho bản thân nền kinh tế, trong đó
thành phần kinh tế t nhân là một thành phần rất năng động, hiệu quả. Có
đièu kiện này thì Đảng mới có thể có thêm kiến thức và kĩ năng nghiệp vụ
cụ thể để lãnh đạo thành công mục tiêu tăng trởng kinh tế đó chính là làm
cho lực lợng sản xuất phát triển.
Trong tiến trình lãnh đạo và quản lí đất nứơc của Đảng và nhà nớc ta
trong suốt mấy chục năm qua thực tiễn đã cho they những mặt đợc cũng
nh những mặt còn hạn chế trong quá trình nắm bắt và vận dụng các quy
luật kinh tế cũng nh quy luật quan hệ sản xuất lực lợng sản xuất vàop
thực tiễn ở nuớc ta, với đặc điểm của nứơc ta là nớc nông nghiệp nghèo nàn
lạc hậu, lực lợng sản xuất thấp kém, con trâu đi trứơc cái cày theo sau, trình
độ quản lí thấp kém cùng với nền sản xuất nhỏ tự cấp tự túc là chủ yếu.
Mặt khác nớc ta là nớc thuộc địa nửa phong kiến lại phải trải qua hai cuộc
chiến tranh, nhiều năm bị đế quốc Mỹ bao vây cấm vận nhiều mặt, nhất là
về kinh tế. Do vậy lực lợng sản xuất cha có điều kiện phát triển.
Sau khi giành đựơc chính quyền, trớc yêu cầu xây dựng CNXH trong
điều kiện nền kinh tế kém phát triển, nhà nớc ta đã dùng sức mạnh chính trị
t tởng để xoá bỏ nhanh chế độ t hữu, chuyển sang chế độ công hữu với hai
hình thức toàn dân và tập thể, lúc đó đợc coi là điều kiện chủ yếu, quyết
định, tính chất, trình độ xã hội hoá sản xuất cũng nh sự thắng lợi của

CNXH ở nớc ta. Song trong thực tế cách làm này đã không mang lại kết
quả nh mong muốn, vì nó trái quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất, đã để lại hậu quả là:
Thứ nhất: Đối với những ngời sản xuất nhỏ (nông dân, thợ thủ công,
buôn bán nhỏ) thì t hữu vệ t liệu sản xuất là phơng thức kết hợp tốt nhất
giữa sức lao động và t liệu sản xuất. Việc tiến hành tập thể nhanh chóng t
liệu dói hình thức sở hữu công cộng, ngời lao động bị tách khỏi t liệu sản
xuất, không làm chủ đựoc quá trình sản xuất, phụ thuộc vào lãnh đạo hợp
tác xã, họ cũng không phải là chủ thể sở hữu thực sự dẫn đến t liệu sản xuất
trở thành vô chủ, gây thiệt hại cho tập thể.
Thứ hai: Kinh tế quốc doanh thiết lập tràn lan trong tất cả các ngành.
Về pháp lí t liệu sản xuất cũng thuộc sở hữu toàn dân, ngời lao động là chủ
sở hữu có quyền sở hữu chi phối, định đoạt t liệu sản xuất và sản phẩm làm
ra nhng thực tế thì ngời lao động chỉ là ngời làm công ăn lơng, chế độ lơng
lại không hợp lí không phản ánh đúng số lợng và chất lợng lao động của
tong cá nhân dã đóng góp. Do đó chế độ công hữu về t liêu sản xuất cùng
với các ông chủ của nó trở thành hình thức, vô chủ, chính quyền (bộ, ngành
-8-


chủ quản) là đại diện của chủ sở hữu là ngời có quyền chi phối, đơn vị kinh
tế mất dần tính chủ động, sáng tạo, mất động lực lợi ích, sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả nhng lại không ai chịu trách nhiệm, không có cơ chế
giằng buộc trách nhiệm, nên ngời lao động thờ ơ với kết quả hoạt động của
mình.
Đây là căn nguyên nảy sinh tiêu cực trong phân phối, chỉ có một số ngời định đoạt phân phối vật t, vật phẩm, đặc quyền đặc lợi.
ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế tập trung ở hai lực
lợng chính: lực lợng sản xuất của doanh nghiệp nhà nớc (thờng gọi là quốc
doanh, thuộc thành phần kinh tế nhà nớc); lực lợng sản xuất ngoài quốc
doanh (thờng gọi là dân doanh, thuộc kinh tế t nhân).

Ông bà ta thờng nói: muốn biết bơi phải nhảy xuống nớc. Còn Lênin,
trong tác phẩm chính sách kinh tế mới và những nhiệm vụ của các Ban
giáo dục chính trị, đã viết: hoặc là tất cả những thành tựu về mặt chính trị
của chính quyền Xô Viết sẽ tiêu tan, hoặc là phải làm cho những thành tựu
ấy đứng vững trên một cơ sở kinh tế. Cơ sở này hiện nay cha có. Đấy chính
là công việc mà chúng ta cần bắt tay vào làm đúng theo quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất.
Con ngời không thể tự ý lựa chọn quan hệ sản xuất nói chun và quan hệ
sở hữu nói riêng một cách chủ quan duy ý chí. Sở hữu vừa là kết quả vừa là
điều kiện cho sự phát triển của lực lợng sản xuất, là hình thức xã hội có
tính chất thúc đẩy hoặc kìm hãm lực lợng sản xuất. Chính vì vậy mỗi loại
hình thức sở hữu cha thể mất đie khi chúng còn phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, và cũng không thể tuỳ tiện dựng lên, hay thủ
tiêu chúng khi lực lợng sản xuất không đòi hỏi. Do vậy, khi quá độ lên chủ
nghĩa xã hội phải tính đến sự biến đổi phức tạp từ quan hệ sản xuất, trong
đó trực tiếp là chế độ sở hữu.
Quan hệ sở hữu xã hội chủ nghĩa, cũng nh quan hệ sở hữu trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề luôn thu hút sự quan
tâm của giới nghiên cứu lý luận, song ở đây, vẫn còn nhiều quan điểm khác
nhau.
Chúng ta đều biết, khi nghiên cứu xã hội t bản, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã phát hiện ra mâu thuẫn cơ bản của xã hội t bản là mâu thuẫn giữa tính
xã hội hoá của sản xuất với chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Mâu
thuẫn đó là cở sở sâu xa làm nảy sinh các mâu thuẫn khác và quy định sự
vận động phát triển của xã hội t bản. Từ đó các ông đi đến dự báo về sự
thay thế chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa bằng chế độ công hữu,
-9-



theo quan điểm của các ông, không thể tiến hành ngay một lúc, mà phải là
một quá trình lâu dài. Tuy nhiên, vào giai đoạn lịch sử đó các ông cha chỉ
ra mô hình cụ thể về chế động công hữu.
Kiểu quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu này hay kiểu quan hệ sản
xuất quan hệ sở hữu khác tuỳ thuộc vào tính chất và trình độ lực lợng
sản xuất. ở nớc ta hiện nay trình độ lực lợng sản xuất còn thấp lại không
đồn đều giữa các ngành, các vùng. Có những vùng, miền mà ngời dân vẫn
dùng cái cuốc, con trâu để lao động nhng còn có nơi lao động trong phòng
thí nghiệm, trong khu công nghệ cao.
Do vậy, tất yếu phải tồn tại nhiều hình thức sở hữu, trong đó có sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất, nên cha thể đặt vấn đề xoá ngay mọi hình thức
bóc lột. Chỉ đến khi trình độ xã hội hoá sản xuất phát triển cao mâu thuẫn
với chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, thì khi ấy mới có điều kiện chín
muồi thực hiện cách mạng xây dung xã hội không còn bóc lột. Chúng ta
không thể thủ tiêu chế độ sở hữu ngay lập tức đợc mà chỉ có thể thực hiện
dần dần, và chỉ khi nào đã tạo đợc một lực lợng sản xuất hiện đại, xã hội
hoá cao độ với năng suất lao động rất cao thì khi đó mới xóa bỏ đợc chế độ
t hữu.
Đất nớc chúng ta đang thực hiện nhất quán nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, mục đích là phải sản xuất ra thêm nhiều giá
trị thặng d. Vấn đề bóc lột hay không bóc lột thể hiện trong quan hệ phân
phối. Bình đẳng trong phân phối đợc thực hiện dới những hình thức cụ thể
nh thế nào là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Đối với đất nớc chúng ta, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đờng hợp với
xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nớc ta. Tuy nhiên, chúng ta tiền
lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuât nhỏ, bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa, nên phải trải qua nhiều khâu trung gian (thời kì quá
độ).
Điểm nổi lên là kinh tế của chúng ta còn quá nghèo nàn, lạc hậu vì
vậy khâu trọng yếu mà chúng ta phải xây dụng đó là phát triển lực lợng sản
xuất, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xây dựng cơ sở vật

chất cho chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời phải xây dung nền kinh tế nhiều thành phần (nhiều hình thức
sở hữu đan xen nhau) là phù hợp với yêu cầu phát triển mạnh mẽ lực lợng
sản xuất của nớc ta hiện nay.
Đồng thời không ngừng đổi mới chính trị, củng cố tăng cờng vai trò
lãnh đạo của Đảng, xây dung nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây
- 10 -


dựng đời sống văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đẩy
mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
*Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta (xây dựng lực lợng sản xuất)
-

Đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ.

Phải đạt đợc trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học.
-

Từng bớc phát triển nền kinh tế tri thức.

-

Coi giáo dục đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu.

*Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác
của đời sống xã hội (củng cố đổi mới kiến trúc thợng tầng):

-

Đổi mới hệ thống chính trị.

-

Nâng cao sức chiến đấu của Đảng.

-

Xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

-

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

- 11 -


III/ Kết luận và giải pháp
1/ Kết luận:
Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên không
phải bất cứ lúc nào cũng có sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy
luật chúng ta có thể áp dụng vào từng trờng hợp cụ thể. Quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ lực lợng sản xuất còn là quy luật phổ biến
trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển đi lên của
lịch sử loài ngời từ chế độ công xã nguyên thuỷ qua chế độ chiếm hữu nô
lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tơng
lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật

quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất. Lực lợng sản xuất là nhân tố thờng xuyên biến đổi,
ngợc lại quan hệ sản xuất lại thờng có tính ổn định song sự ổn định đó chỉ
là tạm thời và cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất
không có những sự thay đổi cho phù hợp thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của sản xuất.
Nh vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi quan hệ sản xuất cần
phải căn cứ vào thực trạng của các lực lợng sản xuất hiện có về mặt tính
chất và trình độ của chúng (đây là cơ sở lý luận trực tiếp của việc xác định
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay của quá trình cải cách
của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay).
2/ Giải pháp:
Cải tạo xã hội chủ nghĩa phải luôn luôn thấu suốt đặc điểm của quá
trình tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản
xuất và lực lợng sản xuất luôn luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau cùng
phát triển. Phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp
lên cao, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Trên mỗi bớc đi phải đẩy mạnh xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra lực lợng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp
tục đa quan hệ sản xuất lên hình thức, quy mô thích hợp để cho lực lợng
sản xuất phát triển.
Danh mục các tài liệu tham khảo

- Giáo trình triết học Mác-LêNin (Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc
dân).
- 12 -


- Giáo trình kinh tế chính trị ( Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân)
- Những chuyên đề triết học (Nhà xuất bản thống kê).
- Báo điện tử đảng cộng sản.

- Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X.
- Tạp chí kinh tế và phát triển (Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc
dân).

- 13 -



×