Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.17 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Do nhận thức khoa học cha đầy đủ về CNXH và nhà nớc XHCN một hệ
thống các nớc XHCN đã đợc hình thành và hoạt động theo một cơ chế kinh tế
và cơ chế quản lý kinh tế tơng ứng với nhận thức đó. Trong hoạt động thực tiễn,
những cản ngại sau hàng chục năm tồn tại cơ chế đó đòi hỏi chúng ta phải nhận
thức lại một cách đích thực về CNXH trong quá trình phát triển của lịch sử.
Với việc nhận thức lại đầy đủ về CNXH, đặc biệt trong điều kiện lịch sử
hiện đại ĐCSVN đã điều chỉnh nó bằng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ cơ
chế kế hoach hoá tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng. Song ĐCSVN
vẫn khẳng định có tính nguyên tắc là phát triển KTTT theo định hớng
XHCN.
Thực tế đã nảy sinh nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cũng nh những
quan điểm khác nhau, trong có không ít những quan điểm cho rằng KTTT
không thể dung hoà với CNXH, nói cách khác hai phạm trù này không thể đồng
nhất trên cả hai góc độ lý luận và thực tiễn. Quan điểm này có lẽ xuất phát từ
định kiến quá sâu sắc về CNXH trớc đây với đặc trng vốn có cuả nó là nền kinh
tế gắn liền với chế độ công hữu hoá và đợc quản lý bởi nhà nớc bằng cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, hoặc có thể do lĩnh hội cha đầy đủ về CNXH đã đợc nhận
thức lại trong thực tiễn thông qua quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Thực tế cho
thấy, khi ĐCSVN khẳng định phát triển KTTT theo định hớng XHCN thì các
yếu tố đặc trng đã đợc điều chỉnh để thích ứng, bằng chứng là: Khi chuyển đổi
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng. Định hớng XHCN, thì hệ
thống quan hệ kinh tế cũng chuyển đổi: Từ chế độ sở hữu đơn nhất sang đa sỏ
hữu từ nhà nớc quản lý kinh tế theo mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng
phơng pháp kinh tế Điều đó phản ánh đậm nét sự dung hoà giữa KTTT với
định hớng XHCN và tỏ rõ chúng không chứa đựng mâu thuẫn đối kháng mà chỉ
là sự mâu thuẫn nội tại của quá trình phát triển để hoà nhập.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, đảng ta chủ trơng phát


triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trờng trong đó
kinh tế nhà nớc trở thành thành phần kinh tế giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân, đảm bảo định hớng XHCN. Nhằm phát huy mọi tiềm năng của các
thành phần kinh tế, kinh tế phát triển mạnh mẽ LLSX để xây dựng cơ sở kinh tế
của CNXH, từng bớc xã hội hoá XHCN.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế nếu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo
nên LLSX cần thiết cho chế độ xã hội mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp (văn kiện đại hội
VIII) Nh vậy đổi mới nền kinh tế đợc bắt đầu từ xây dựng và phát triển LLSX
ngày càng lớn mạnh, trên cơ sở đó liên tục cải tạo và củng cố QHSX mới cho
phù hợp.
Tóm lại: Để thực hiện việc phát triển đờng lối đổi mới kinh tế; ĐCSVN
đã vận dụng triệt để và sáng xuất quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính
chất và trình độ của LLSX.
Tôi xin chân thành cảm ơn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung đề tài
I. Quy luật: QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX
1. LLSX và các yếu tố cấu thành nên nó.
1.1. Khái niệm.
Lực lợng sản xuất là tất cả các yếu tố kỹ thuật của một quá trình SXXH,
nó biểu hiện quan hệ giữa con ngời với giới tự nhiên đợc hình thành trong SX,
biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời.
LLSX bao gồm TLSX và ngời lao động.
1.2. T liệu sản xuất.
TLSX đợc cấu thành từ hai bộ phận: đối tợng lao động và t liệu lao động.
1.3. Đối tợng lao động.
- Đó là một bộ phận của giới tự nhiên đợc con ngời trực tiếp sử dụng và

đa vào sản xuất. Ví dụ nh hầm mỏ, khoáng sản, hải sản, đất, rừng, biển....
- Con ngời không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tợng lao động có
sẵn mà còn sáng tạo ra bản thân đối tợng lao động bằng lao động của mình nh:
hoá chất, hợp kim, giống mới, ....
- Ngoài ra đối tợng lao động còn là những vùng tự nhiên không thuộc về
giới hạn của đối tợng lao động trực tiếp, những vùng hoàn toàn cha mang dấu
ấn của con ngời nhng lao động của con ngời sẽ hớng tới. Ví dụ 97% tài nguyên
dới biển, tài nguyên trong thế giới vũ trụ.....
1.4. T liệu lao động.
Là những vật hay phức hợp vật thế nối con ngời với đối tợng lao động và
dẫn truyền tích cực sự tác động của con ngời vào ĐTLĐ.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong TLLĐ, CCLĐ, là hệ thống xơng cốt và bắp thịt của sản xuất. Công
cụ lao động đợc C. Mác định nghĩa. Là những bộ phận trực tiếp dẫn truyền tích
cực sự tác động của con ngời vào giới tự nhiên và sản phẩm của giới tự nhiên.
Còn các bộ phận khác gồm cơ sở vật chất kỹ thuật nh nhà xởng, đờng xá,
cầu cống, kho bãi, sàn ga.... phục vụ và liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất gọi là phơng tiện lao động và gọi là cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Theo Mác, trong bất kỳ một nền sản xuất nào, CCLĐ bao giờ cũng là chỉ
tiêu quan trọng nhất, nó đợc con ngời không ngừng cải tiến và hoàn thiện do đó
nó luôn là yếu tố động nhất, cách mạng nhất của LLSX.
Trình độ phát triển của LLSX mà đặc biệt CCLĐ là thớc đo trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời và là cơ sở xác định trình độ của sản xuất, là
chỉ tiêu đánh giá sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế, các chế độ chính trị
sản xuất chính TLLĐ kết hợp với lao động sáng tạo của con ngời là yếu tố
quyết định năng xuất lao động.
Lênin nói: xét đến cùng năng xuất lao động là tiêu chuẩn cơ bản để đánh
giá trình độ của LLSX trong một sản xuất.
1.5. Ngời lao động.

Lênin viết: LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công dân, ngời lao
động [giáo trình: NXB chính trị quốc gia].
- Ngời lao động không chỉ là sản phẩm của quá trình sản xuất mà bằng
những kinh nghiệm và trí tuệ đợc tích luỹ đã chế tạo ra CCLĐ và sử dụng nó để
sản xuất ra của cải vật chất cho sản xuất. TLLĐ dù có tinh xảo và hiện đại đến
đâu nhng nếu tách khỏi ngời lao động thi cũng sẽ không phát huy tác dụng tích
cực của nó.
Vì vậy, con ngời chính là sản phẩm phát triển của CCLĐ phải thích ứng
và gắn liền với trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, thể chất năng lực và trí tuệ
của con ngời.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CCLĐ và ngời lao động là hai bộ phận quan trọng không thể tách rời của
LLSX.
Ngày nay khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp và ngời lao động giờ đây
không chỉ bao gồm lao động chân tay, mà còn bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ s,
các cán bộ khoa học chuyên ngành tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
cùng với nó là sự phát triển nhảy vọt của CCLĐ.
2. Quan hệ sản xuất.
2.1. Khái niệm.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất.
Cũng nh LLSX, QHSX thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội. Tính
vật chất của QHSX biểu hiện ở chỗ nó tồn tại khách quan độc lập với ý thức con
ngờiQHSX là quan hệ kinh tế cơ bản và tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một
hình thái kinh tế xã hội.
Những quan hệ này phù hợp với tính chất và trình độ phát triển nhất định
của các LLSX vật chất.
QHSX bao gồm những mặt cơ bản sau:
- Quan hệ sở hữu đối với TLSX.

- Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt trên là một thể thống nhất hữu cơ, tạo thành QHSX, trong quá
trình đó quan hệ sở hữu về TLSX có ý nghĩa quyết định.
2.2. Quan hệ sở hữu đối với TLSX.
Quan hệ sở hữu đối với TLSX quy định bản chất của QHSX.
Lịch sử của xã hội loài ngời đã có 2 loại hình sở hữu cơ bản đối với
TLSX: sở hữu t nhân và sở hữu xã hội.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sở hữu xã hội: Những TLSX chủ yếu thuộc về mọi thành viên trong xã
hội, họ có vị trí bình đẳng tỏng tổ chức LĐXH và phân phối sản xuất mục đích
của nền sản xuất dới chế độ công hữu là bảo đảm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngời lao động.
Sở hữu xã hội thể hiện điển hình ở hai hình thức cơ bản:
+ Trong phơng thức sản xuất cộng sản nguyên thuỷ: sở hữu của thị tộc bộ
lạc.
+ Trong phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là
CNXH: sở hữu tập thể (hợp tác xã) và sở hữu toàn dân (quốc doanh).
Ngày nay trong CNXH cần phải tồn tại đa dạng hoá tất cả các loại hình
sở hữu kể cả hình thức t bản Nhà nớc và t bản t nhân.
- Sở hữu t nhân: TLSX chủ yếu thuộc về cá nhân riêng biệt trong xã hội
lịch sử có 3 loại hình sở hữu t nhân điển hình.
+ Sở hữu chiếm hữu nô lệ.
+ Sở hữu phong kiến.
+ Sở hữu TBCN.
ứng với chúng là 3 chế độ bóc lột ngời, nguyên nhân của mọi bất bình
đẳng xã hội.
2.3. Quan hệ trong tổ chức và quản lý.
- Thích ứng với một kiểu sở hữu là một chế độ tổ chức và quản lý sản

xuất nhất định. ví dụ:
Trong chế độ t hữu về LLSX ngời sơ hữu TLSX là ngời quản lý con ngời
lao động không có TLSX là ngời bị quản lý.
- Mặc dù phụ thuộc vào quan hệ sở hữu nhng tổ chức và quản lý sản xuất
có tác dụng lớn đối với quá trình sản xuất. Chính nó là nhân tố tham gia quyết
định trực tiếp đến quy môm, tốc độ, hiệu quả của nền kinh tế.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4. Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
- Quan hệ này phụ thuộc vào 2 quan hệ trên nhng không thông qua tổ
chức và quản lý nó là chất xúc tác quan trọng đặc biệt trong sự tăng trởng kinh
tế. Vì vậy trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần cần có cơ chế phân phối
sản phẩm hợp lý.
chúng ta không đợc tuyệt đối hoá bất kỳ một quan hệ nào mà phải chú ý
đến tính đồng bộ của ba mặt quan hệ trong QHSX.
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
3.1 Tính chất và trình độ của LLSX.
- Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và sức lao động.
+ Khi công cụ sản xuất đợc áp dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản
xuất ra một sản phẩm cho xã hội thì LLSX có tính chất cá thể.
+ Công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử dụng để sản xuất ra sản phẩm thì
LLSX mang tính chất xã hội.
- Trình độ của LLSX thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện đại của CCLĐ,
của kỹ thuật, trình độ chuyên môn, kỹ năng kỹ xảo của ngời lao động trình độ
phân công LĐXH, tổ chức quản lý sản xuất và quy mô nền sản xuất.
Trình độ phát triển của LLSX cao thì chuyên môn hoá và phân công lao
động càng sâu. Chúng là thớc đo trình độ phát triển của LLSX.
3.2. LLSX quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX.
- Do LLSX là nội dung, QHSX là hình thức xã hội. Nội dung quyết định,
hình thức nên theo phép biện chứng: LLSX quyết định QHSX.

- Ngày nay do nhu cầu giảm nhẹ công việc, nâng cao hiệu quả lao động,
con ngời không ngừng cải tiến và chế tạo những CCLĐ mới. Đồng thời kinh
nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kiến thức khoa học, kỹ năng của ngời lao
động cũng tiến bộ. Chính sự phát triển không ngừng của các yếu tố này làm cho
LLSX trở thành yếu tố động, yếu tố cách mạng, thờng xuyên thayđổi, trong
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khi đó QHSX mang tính tĩnh, tơng đối ổn định. Khi LLSX phát triển đến một
trình độ nào đó mà QHSX không theo kịp sẽ trở thành lạc hậu, kìm hãm thậm
chí phá hoại sự phát triển của LLSX, mâu thuẫn giữa chúng tất yếu nảy sinh. Sự
phát triển khách quan đó dẫn đến xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới
phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX.
- Lịch sử chứng minh rằng: do sự phát triển của LLSX: loài ngời đã bốn
lần thay đổi QHSX găn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội.
Nh vậy LLSX nào thì QHSX tơng ứng.
3.3. Vai trò của QHSX với LLSX.
- Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ
là động lực thúc đẩy, định hớng và tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Ngợc lại
nếu QHSX lạc hậu hơn hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo là xiềng xích kìm
hãm sự phát triển của LLSX.
- Sở dĩ QHSX tác động mạnh mẽ tới LLSX vì nó quy định mục đích và
phơng hớng của sản xuất do đó nó ảnh hởng đến thái độ của ngời lao động -
LLSX chính của xã hội.
3.4. Sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX.
- Thế nào là phù hợp.
+ Cả 3 mặt của QHSX phải thích ứng với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX.
+ QHSX phải tạo đợc điều kiện sử dụng và kết hợp tối u giữa TLSX và
sức lao động, đảm bảo tái sản xuất mở rộng.

- Trong các xã hội, QHSX đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự
phát triển của LLSX.
- Xã hội chiếm hữu nô lệ.
8

×