Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tính tất yếu của quá trình CNH hđh trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.43 KB, 16 trang )

A. Lêi më ®Çu
Công cuộc xây dựng xã hội mới phải được tiến hành toàn diện trên các mặt:
Quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và những con người xã hội đó.
Cuông cuộc hoá đó chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kĩ
thuật cho nền sản xuất hiện đại.
Xây dựng cơ sở vật chất , kĩ thuật cho nền sản xuất hiện đại là một quy luật
chung phổ biến đối với tất cả các nước. Tuy nhiên, tuỳ từng nước khác nhau do
điểm xuất phát lên không giống nhau nên cách thức tiến hành xây dựng cơ sở vật
chất hiện đại sẽ không giống nhau. Đối với những nước có nền kinh tế kém phát
triển như nước ta, nền sản xuất nhỏ, nghề thủ côngn là chủ yếu. Công nghiệp hoá là
quá trình mang tính quy luật để tạo ra cơ sở vật chất cho nền sản xuất lớn hiện đại,
Chính vì thế tại đại hội Đảng VIII, Đảng ta khẳng định: Tiếp tục sự nghiệp đổi
mới. đẩy mạnh côngnghiệp hoá hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giầu, nước
mạnh, xã hội dân chủ công bằng, văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội là
nhiệm vụ của dân tộc ta.
Những thành tựu sau mười năm đổi mới đặc biệt là kết quả thực hiện vượt mức
những mục tiêu của kế hoạch 5 năm (1991- 1995) đã đưa nền kinh tế nước ta khỏi
khủng koảng và tạo được những tiền đề cho phép chuyển sang giai đoạn của sự phát
triển đất nước.
Cũng tại đại hội thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam xuất phát từ nguyện vọng
và ý trí của nhân dân. Từ điều kiện khả năng của đất nước ta trong bối cảnh và xu
thế của thời đại ngày nay đã khẳng định quyết tâm phấn đấu đưa Việt Nam trở
thành một nước Công nghiệp hoá vào năm 2020..
Từ lí do trên em quyết định chọn đề tài “Tính tất yếu của quá trình CNH,
HĐH trong sự nghiệp xây dựng xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay”
Với sự hiểu biết còn hạn chế của mình, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến cá
nhân với hi vọng góp phần nhỏ bé làm phong phú thêm hệ thống lí luận trong công
cuộc CNH, HĐH của đất nước ta. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các
bạn quan tâm đến đề tài này để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


1


B.Nội dung
I. Đôi nét về lực lọng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Lc lng sn xut l gỡ?
Lực lng sn xut là toàn b nhng nng lc sn xut ca mt xã hi
nht nh, ở một thời kì nhất định.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con ngời với tự
nhiên. Biểu hiện trình độ sản xuất của con ngời, năng lực hoạt động thực tiễn
của con ngời trong quá trình tạo ra của cải vật chất.
Lực lợng sản xuất bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động với kĩ năng
của họ. T liệu sản xuất trc hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản
xuất sức lao động của con ngời, t liệu sản xuất và công cụ lao động kết hợp với
nhau tạo thành lực lợng sản xuất.
2. Quan hệ sản xuất đợc hiểu ra sao?
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất
phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.
Trong quá trình sản xuất con ngời không chỉ có quan hệ với tự nhiên,
tác động vào giới tự nhiên mà còn quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Hơn
nữa chỉ trong quan hệ tác động qua lại lẫn nhau thì con ngời mới có sự tác
động vào giới tự nhiên và mới có sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt
sau:
Chế độ sở hữu về t liệu sản xuất tức là quan hệ sản xuất giữa ngời đối
với t liệu sản xuất nói cách khác t liệu sản xuất thuộc về ai.
Tổ chức và quản lí sản xuất, kinh doanh tức là quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất nh phân công chuyên môn hoá và
hợp tác hoá lao động quan hệ giữa ngời quản lí với công nhân.
Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau
và cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lývà có hiệu quả về t liệu sản xuất
để làm cho chúng không ngừng tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng,

nâng cao phúc lợi cho ngời lao động. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nớc
XHCN. Trong đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất là quan trọng cơ bản nhất
vì một nền sản xuất của xã hội giai cấp nào , lực lợng nào nắm đợc những t
liệu sản xuất của xã hội giai cấp đó có quyền tổ chức điều khiển quá trình sản
xuất quy định mục đích cảu nền sản xuất và quyết định cách thức sản phẩm
sao cho có lợi cho giai cấp mình và nó trở thành giai cấp thống trị, giai cấp bóc
lột. Còn những giai cấp không có t liệu sản xuất thì sớm hay muộn cũng trở
thành ngời làm thuê cho giai cấp thống trị.
2


3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
a.
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất mâu thuẫn hay phù hợp
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh rế chính trị năn 1859
C.Mác viết Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống con ngời ta có những mối
quan hệ nhất định, tất yếu không phụ thuộc vào ý muốn của họ, tức những
quan hệ sản xuất. Những quy luật này phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của lực lợng sản xuất. Những quan hệ này phù hợp với tính chất một trình
độ phát triển nhất định của lực lựơng sản xuất của họ Ngời ta thờng coi
những t tởng này của Mác là t tởng về Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Cho đến nay hầu nh quy luật này đã đợc khẳng định cũng nh các nhà
nghiên cứu triết học Mác xít. Khái niệm phù hợp đợc hiểu với nghĩa chỉ phù
hợp mới tốt, mới hợp quy luật. Không phù hợp là không tốt không đúng với
quy luật, trái với quy luật. Có nhiều vấn đề mà nhiều lĩnh vực đặt ra với từ
Phù hợp này. Các mối quan hệ trong sản xuất bao gồm nhiều dạng thức khác
nhau mà nhìn một cách tổng quát thì đó là những quan hệ sản xuất và những
lực lợng sản xuất từ đó hình thành những mối liên hệ chủ yếu cơ bản là mối

liên hệ giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lơngj sản xuất.
Nhng mối liên hệ giữa hai yếu tố cơ bản này là gì? Phù hợp hay không phù
hợp. Thống nhất hay mâu thuẫn? Trớc hết càn xác định khái niệm phù hợp với
các ý nghĩa sau.
- Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa các mặt đối lập hay sự yên
tĩnh giữa các mặt.
- Phù hợp là một xu hơóng mà những dao động không cân bằng sẽ đạt tới.
- Trong phép biện chứng duy vật sự cân bằng chỉ là tạm thời mà sự không
cân bằng sẽ đạt tới. Chính đây là nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát triển.
Ta bíêt rằng trong phép biện chứng caí tuơng đối không tách rời khỏi cái tuyệt
đối. Nghĩa là giữa chúng không có mặt giới hạn xác định. Nếu chúng ta nhìn
nhận một cách khác có thể hiểu sự cân bằng nh một sự đứng im, còn sự không
cân bằng có thể hiểu nh một sự vận động. Tức sự cân bằng trong sản xuất có
thể hiểu là một sự tạm thời còn không cân bằng không phù hợp giữa chúng là
tuyệt đối. Chỉ có thể quan niệm sự phát triển chừng nào ngời ta thừa nhận,
nhận thức đợc sự phát triển trong mâu thuẫn của lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất chùng nào chúng ta thừa nhận tính vĩnh viễn không phù hợp giữa
chúng.
Từ những lý luận đó đi đến thực tại nớc ta cũng vậy, với quá trình phát
triển lịch sử lâu dài của mình từ thời kì đồ đá cho đến nay thời văn minh hiện
3


đại. Nớc ta đi từ sự không phù hợp hay sự lạc hậu từ trớc cho đến nay nền văn
minh đất nớc. Tuy nhiên quá trình vận động và phát triển của của sản xuất là
quá trình đi từ sự không phù hợp tới sự phù hợp hay từ sự lạc hậu từ trớc tới
nay của nền sản xuất lên tới nền văn minh đất nớc. Tuy nhiên quá trình vận
động và phát triển của sản xuất là quá trình đi từ sự không phù hợp tới phù
hợp nhng trạng thái phù hợp chỉ là tơng đối, sự tạm thời ngắn ngủi, ý muốn
tạo nên sự phù hợp vĩnh hằng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là trái

tự nhiên, là thủ tiêu cái không thủ tiêu đợc, tức là sự vận động.
Tóm lại có thể nói thực chất của qui luật vê mối quan hệ giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là qui luật mâi thuẫn.
Sự phù hợp giữa chúng chỉ là một cái trục, chỉ là trạng thái yên tĩnh tạm
thời, còn sự vận động, sự dao động sự mâu thuẫn là vĩnh viễn chỉ có khái niệm
mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra động lực của sự phát triển mới có thể cho
ta hiểu đợc sự vận động của quy luật kinh tế.

II. Khái niệm Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, Thực trạng nền
kinh tế nớc ta hiện nay- Tính tất yếu phải tiến hành công nghiệp
hoá hiện đại hoá.

1. Công nghiệp hoá là gì?
Theo hội nghị ban chấp hành trung ơng lần thứ bảy khoá VI và đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định Công
nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội tù sử dụng sức lao
động thủ công là chủ yếu sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phơng tiện kĩ thuật tiên tiến dựa trên sự phát triển của khoa học
kĩ thuật công nghệ.
Nhng theo tổ chức phát triển nông nghiệp của liên hợp quốc đa ra định
nghĩa Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển của kinh tế trong quá trình
này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của quôc dân đợc động viên để
phát triển cơ cấu kinh tế, là óc một bộ phận chê chế luôn thay đổi để sản xuất
và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ
cao đảm bảo cho sự tiến bộ trong xã hội.
2. Hiện đại hoá là gì ?
Khoa học công nghệ hiện đại là nhân tố then chốt của hiện đại hoá. Hiện
đại hoá có nội dung lớn bao gồm các mặt kinh tế , chính trị và văn hoá. Hiện
4



đại thờng đợc định nghĩa là một quá trình nhờ đó các nớc đang phát triển tìm
cách đạt đợc sự tăng trởng và phát triển kinh tế kinh tế , tiến hành cải cách
chính trị giống hệ thống của những ngời của những nớc phát triển. Hiện đại
hoá mà tiến hành một cách dập khuôn sẽ làm bại hoại quốc gia vì nó đối
nghịch với bản sắc dân tộc, thù địch với dân chủ.
3. Thực trạng nền kinh tế nớc ta ngày nay - tại sao chúng ta phải tiến
hành công nghiệp hoá - hiện dại hoá đất nớc.
Thực trạng của nền kinh tế nớc ta hiện nay là cơ sở vật chất- kĩ thuật còn
ở trình độ thấp. Bên cạnh một số cơ sở kinh tế đã đợc trang bị kĩ thuật và công
nghệ hiện đại, hiện nay trong nền kinh tế vẫn tồn tại máy móc cũ kĩ, công
nghệ lạc hậu. Theo sự đánh giá của UNDP Việt nam đang ở trình độ công
nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới. Thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ ( có lĩnh
vực 4-5 thế hệ ) lao động thủ công vẫn chiém tỉ trọng lớn trong tổng số lao
động xã hội. Do đó năng suất sản xuất của nớc ta còn rất thấp so với các nớc
trong khu vực cũng nh trên thế giới.(Năng suất lao dộng của nớc ta chỉ bằng
30% so với năng suất lao đông trung bình trên thế giới).
Kết cấu hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin
liên lạc còn lạc hậu, kém phát triển( Mật độ đờng giao thông / km bằng 1%
so với mức trung bình của thế giới. Tốc độ truyền thông trung bình của cả nớc chậm hơn của thế giới 30 lần. Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho
các địa phơng, các vùng bị chia cắt do đó làm cho sự phân công lao động kém
phát triển, Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chem.. Nền kinh tế nớc ta cha
thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất lạc hậu. Trong nông nghiệp chiếm
tới 70% lực lợng lao động, nhng chỉ sản xuất ra 26% GDP. Các ngành kinh
tế công nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp. Khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu. Do cơ
sở vật chất kĩ thuật và công nghệ còn yếu kém nên năng suất lao động còn
thấp. Do đó khối lợng hàng hoá còn nhỏ bé, chủng loại hàng hoá thấp, giá cả
cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.

Giao thông vận tải kém phát triển nên cha lôi cuốn thu hút đợc tất cả các
vùng trong cả nớc vào một mạng lới lu thông hàng hoá thống nhất .Thị trờng
hàng hoá và dịch vụ đã đợc hình thành nhng còn hạn hẹp và còn nhiều hện tợng tiêu cực ( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng kém chát lợng)
Thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn đã có nhiều nhng vẫn còn tồn tại nhiều trắc
trở. Nh nhiều doanh nghiệp , nhất là các doanh nghiệp t nhân rất thiếu vốn nhng không vay đợc vì vớng mắc rất nhiều thủ tục, trong khi đó rất nhiều ngân
hàng huy động đợc vốn nhng không thể cho vay do đó để ứ đọng trong lét d nợ
5


quá hạn trong nhiều ngân hàng thơong mại.
4. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là xu hớng mang tính quy luật của
các nớc đi từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn.
Để có một xã hội nh ngày nay không phải do tự nhiên mà có, nó do quá
trình tích luỹ về lợng từ ngay khi loại ngời xuất hiện thì sản xuất thô sơ, đời
sống không ổn định, cơ sở vật chất hầu nh không có gì. Nhng trải qua sự nỗ
lực của con ngời tác động vào giới tự nhiên, cỉa biến nó thông qua lao động,
trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử giờ đây con ngời đã tạo ra đợc những
thành công đáng kể.Thành tựu đạt đựơc là do quy luật phát triển tự thân vận
động của con ngời toàn xã hội. Ngày nay công cuộc xây dựng các nớc đã có
gắng rất nhiều trong công cuộc chạy đua về kinh tế.Thể hiện là các chính sách
đờng lối về phát triển kinh tế ngày một toàn diện hơn, về các mặt quan hệ sản
xuất , lực lợng sản xuất, nền văn hoá và con ngời của xã hội đó. Công ngiệp
hóa chính là con đờng và bớc đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền sản xuất hiện đại.
Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật có nền sản xuất lớn hiện đại cũng là một
quy luật chung, phổ biến với tất cả các nớc . Tuy nhiên, tuỳ từng nớc khác
nhau do điểm xuất phát tiến lên khác nhau, mục tiêu phát triển không giống
nhau nên cách thức tiến hành cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện
đại không giống nhau. Đối với những nớc kém phát triển nh nớc ta hiện
nay( nền sản xuất nhỏ, kĩ thuật thủ công là chủ yếu) công nghiệp hoá là quá

trình mang tính quy luật, tất yếu để tồn tại và phát trio nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Có tiến hành công nghiệp hoá chúng ta mới:
- Xây dựng đợc cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH ở nớc ta.
- Tiến hành tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, mới tích luỹ về lực lợng mới để xây dựng thành công nền sản
xuất xã hội xhủ nghĩa.
-Tăng cờng phát triển lực lợng giai cấp công nhân
-Củng cố quốc phòng giữ vững an ninh, chính trị quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng con
ngời mới Việt Nam .
Nh vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá là xu hớng mang tính quy luật của
các nớc đi từ nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn
III.Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta

1. Phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
6


chủ nghĩa xã hội - trên cơ sở thực tiễn cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa trớc hết là quá trình cải biến
lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc tức là phải cơ khí
hoá nền kinh tế quốc dân. Đi liền với cơ khí hoá, hiện đại hoá là điện khí hoá
và tự động hóa sản xuất từng bớc và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng
thới với mục tiêu của CNH-HĐH còn là sử dụng kĩ thuật, công nghệ ngày
càng tiên tiến, hiện đại nhằm đạt năng suất lao động cao.Tất cả những mục
tiêu đó chỉ chỉ thực hiện đợc khi nền khoa học công nghệ phát triển đến một
trình độ nhất định.
Phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay cần chú ý đến các

vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Cần xác định đợc những phơng hớng đúng đắn cho sự phát
triển của khoa học công nghệ. Sở dĩ nh vậy vì khoa học côngnghệ là lĩnh vực
hết sức rộng lớn trong khi đó đội ngũ cán bộ khoa học nớc ta còn nhỏ bé, chất
lợng thấp.Khả năng về vốn và phơng tiện còn thiếu. Phơng hớng chung cho sự
phát triển KH-CN ở nớc ta là tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để đạt trình
độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công ghệ sinh học.
Thứ hai: là phải tạo dựng đợc những điều kiện cần thiết cho sự phát
triển Khoa học công nghệ. Việc xác định phơng hớng đúng cho KH-CN là cần
thiết nhng cha đủ. Khoa học công nghệ chỉ phát triển khi đợc đảm bảo những
điều kiện kinh tế xã hội cần thiết. Những điều kiện đó là đội nhũ cán bộ tri
thức có sự am hiểu về khoa học công nghệ lớn , chất lợng cao. Đầu t ở mức
cần thiết các chính sách kinh tế phù hợp.
Thứ ba: Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng là quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền
kinh tế gồm các thành phần kinh tế. ở nớc ta một cơ cấu kinh tế hợp lí khi nó
đáp ứng đợc các yêu cầu sau đây:
-Nông nghiệp phải giảm dần về tỉ trọng, công nghiệp xây dựng và dịch
vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
-Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ phù hợp với xu
hớng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra nh vũ bão trên
thế giới
-Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nớc, của các ngành,
các địa phơng, các thành phần kinh tế.
- Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hoá
7


kinh tế do vậy cơ cấu kinh tế đợc tạo dựng.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội thực hiện theo phơng châm kết hợp công nghệ nhiều trình độ, tranh thủ
công nghệ mũi nhọn tiên tiến vừa tận dụng đợc nguồn lao động dồi dào vừa
cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu vừa thù hợp với nguòn vốn có hạn
trong nớc. Chúng ta lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính tới quy mô lớn
nhng phải vừa và hợp lí.
2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá hiện đại hoá
a. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn Chúng ta cần phải chú ý đến vấn đề chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện thực cơ khí
hoá, điện khí hoá, thủy lợi hoá, đa nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ
sinh học vào trong sản xuất
b. Phát triển công nghiệp xây dựng
Khuyến khích phát triển công nghiệp, công nghệ bổ trợ các có lợi thế
cạnh tranh cao tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu và
thu hút nhiêù lao động.
3. Cải tạo mở rộng, nâng cấp xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trờng kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của sản xuất , kinh doanh và đời sống của dân c. Do khả năng tài
chính của nớc ta còn có hạn trong những năm trớc mắt chúng ta cần lấy hoạt
động có các nguồn lực trong và ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- Xã
hội hoàn chỉnh một bớc mạng lới giao thông thuỷ lợi , cấp thoát nớc tăng
nhanh năng lực và hiện đại hoá bu chính viễn thông.
4. Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ.
Trớc mắt cần tạo bớc phát triển vợt bậc các ngành dịch vụ cụ thể là các ngành
có chất lợng cao, tiềm năng lớn có sức cạnh tranh nh hàng không, hàng hải, bu
chính viễn thông, tài chính ngân hàng, bảo hiểm kiểm toán
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại
Chúng ta phải đẩy mạnh xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm chuyển hớng chiến lợc xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi phải điều chỉnh cơ cáu kinh

tế.để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
8


IV.Tiền đề thực tiễn cũng nh kinh nghiệm của các nớc đi
trớc trong việc phát triển CNH-HĐH

1. Thị Trờng:
Lịch sử nhân loại cha có một quốc gia nào khi công nghiệp hoá hiện đại
hoá mà không cần đến thị trờng., vốn, công nghệ. Lao động tài nguyên. Các
chính sách tự do hoá thơng mại, giá cả tín dụng là cực kì quan trọng trong
việc mở rộng thị trờng trong nớc và quốc tế. Ngày nay chúng ta mở rộng thị trờng thông qua thoả thuận và kí kết các hiệp nghị thơng mại giữa các quốc gia
trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Với Việt Nam thị trờng có yếu tố vô cùng quan
trọng và là thị trờng hấp dẫn cho các quốc gia đã đang phát triển đàu t vào các
nguồn lực.
2. Nguồn nhân lực:
Đây là một trong những hạt nhân ủa lực lợng sản xuất. ở các nớc phát triển
để tiến hành thành công nghiệp hoá hiện đại hoá cho thấy là việc xác lập một
cơ cấu nhân lực thích hợp, đầu t cho giáo dục và y tế .
Thực tiễn cơ chế thị trờng trong việc sử dụng nhân lực kết hợp với các
chính sách u đãi là nguòon gốc cơ bản của thành công. Đối với Việt Nam
không còn con đờng nào khác là hợp tác trung tâm kĩ thuật có nguồn nhân lực
chất lợng cao đồng thời đẩy mạnh giáo dục đào tạo.
3. Vốn và công nghệ:
Để phát triển phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của
CNXH thì không thể không cần đến Công nghệ và vốn. Thực tế cho thấy các
nớc đi trớc phát triển CNH-HĐH đều dựa chủ yếu vào phát triển công nghệ và
vốn.Với Việt nam việc phát triển công nghệ và thu hút vốn là rất cần thiếtđồng
thời chúng ta có các chính sách thu hút vốn trong nuớc và phát triển công nghệ
với ba đặc trng chủ yếu trên mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt

Nam phải tận dụng tốt các lợi thế của nền kinh tế phát triển cao hơn.Có chính
sách cụ thể hợp lí, đúng đắnđể điều chỉnh sự vận động của cá nhân tố trên
phục vụ đắc lực vào thực tiễn,
V. Những quan điểm, lí luận thực tiễn của Đảng công sản
Việt nam về CNH-HĐH

1. Theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về CNH-HĐH ở Việt
nam hiện nay.
9


- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác đa phơng hoá, đa
dạng hoá quan hệ kinh tế. Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính, đi đôi với
việc tranh thủ tối đa nguồn lực trong nớc là chính. Đi đôi với việc tranh thủ
nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với
khu vực và thế giới hớng mạnh về xuất khẩu bằng những sản phẩm trong nớc
có hiệu quả.
- Công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành phần kinh tế
trong đó thành phần kinh tế nhà nớc là chủ đạo.
Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh bền vững động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nớc khôngngừng
tăng tích luỹ cho dầu t phát triển, Tăng trởng kinh tế gắn với đời sống nhân
dân đợc cải thiện
Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá hiện đaị hoá kết
hợp côngnghệ tuyền thống với công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí.
Đờng lối chỉ đạo Nội dung công nghiệp hoá ở nớc ta gồm hai nội dung
chủ yếu là trang bị kĩ thuật và công nghiệp hiện đại cho nền kinh tế quốc dân,
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí
Các-Mác nhận xét khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH Vì

mục tiêu của dân giầu nớc mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh. Hội nghị
trung ơng một lần nữa nhấn mạnh Cùng với giáo dục và đào taọ khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu là động lực cần thiết để giữ vựng độc lập dân
tộc, xây dựng thành công CNXH, là nhân tố quyết định CNH-HĐH. Xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lí trong đó qua trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một
hoạt độngcơ có ý thức có kế hoạch và do đó tất yếu phải dựa vào dân số và nhu
cầu điều kiệ tự nhiên và tiềm tàng của đất nớc, điều kiện phát triển của lực lợng sản xuất KHKT và công nghệ, nguồn vốn tích luỹ quan hệ quốc tế. Theo
quy luật của sự vận động thì đấu tranh là cha đẻ của vận động. Nớc ta là một
nớc có nền kinh tế thấp thì việc tồn tại 5 thành phần kinh tế là tất yếu đó là:
Kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế các thể, kinh tế t nhân và kinh tế t bản
, Trong đó thành phần kinh tế nhà nớc gia vai trò chủ đạô trong nền kinh tế
quốc dân.
Tổng kết: Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và về thời kì quá độ từ nhận
thức trong thực tiễn không thể dẫn đến sai lầm nôn nóng trong cách làm và bớc đi, thiếu kết hợp hài hoà trong quá trình vận dụng quy luật nhảy vọt để tìm
ra mô hình phát triển nhanh đa nớc ta phát triển theo định hớng đã đề ra.
10


3. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực hiện CNH- HĐH ở
nớc ta
a.Thuận lợi :
Bớc vào thời kì công nghiệp hoá nớc ta có nhiều thuận lợi . Trên thế giới
cách mạng khoa học công nghệ phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy
quá trìh chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế va đời
sống xã hội.Đây là một thời cơ thuận lợi cho phép chúng ta khai thác đợc yếu
tố nguồn lực bên ngoài( Vốn, công nghệ, thị trờng..) và những nguồn lực bên
trong của đt nớc có hiệu quả thực hiện công nghiệp hoá hiện đại rút ngắn kết
hợp các bớc đi tuần tự với nhảy vọt tăng tốc và chạy trớc đón đầu . Nhà nớc
tiến hành CNH- HĐH đi sau chung ta có lợi thế của ngời đi sau.Chúng ta có
thể khắc phục đợc thất bại của các nớc đi trớc gặp phải, Lợi dụng cơ hội là đi

thẳng vào công nghệ tiến tiến thích hợp với Việt Nam.
Đất nớc sau 10 năm đổi mới đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhiều
tiền đề cần thiết cho CNH-HĐH đã đợc tạo ra chúng ta đã và đang có thế và
lực mới cả bên trong và bên ngoài để bớc vào một thời kì mới.
Nớc ta có một vị trí đĩa lí thuận lợi cho việc phát triển các mối quan hệ giao
lu kinh tế. nằm trên bán đảo Đông Dơng gần trung tâm Đông Nam á là cửa
ngõ đầu mối các nút giao thông của các tuyến đờng quốc tế quan trọng, nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động và đợc coi là khu vực phát triển năng
động nhất hiện nay.Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN
28/7/1995, là thành viên của WTO 7/1 /2007 điều này dã nâng vị thế của Việt
Nam trên trờng quốc tế.
Bên cạnh đó nền chính trị Việt Nam ổn định, có chế độ chính sách phù hợp
cho các ngành nghề. Nguồn nhân lực dồi dào tài nguyên thiên nhiên phong
phú đa dạng tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
b. Khó khăn:
Tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá là mục tiêu của của con đờng phát
triển quan trọng nhất của nớc ta trong giai đoạn tới. Trong thời kì đầu của công
nghiệp hoá hiện đại hoá chúng ta còn đứng trớc nhiều điều mới mẻ.Nhận thức
về CNH-HĐH còn hạn chế bởi nớc ta vừa thoát khỏi 2 cuộc chiến tranh tàn
khốc . Điểm xuất phát kinh tế thấp từ một cơ cấu kinh tế mất cân đối.và kết
cấu hạ tầng thấp kém. Vốn hạn chế. Hiện nay trong tổng số vốn dùng để đầu
t xây dựng cơ bản của nhà nớc thì chỉ có 25% còn 75% là vay nợ nớc ngoài.
Quản lí và sử dụng kém hiệu quả cùng với tham nhũng sẽ dẫn đến nguy cơ
11


gắng nặng nợ lớn dần và khả năng trả nợ ngày càng khó khăng.
Tiếp đó bối cảnh kinh tế quốc tế và khu vực vừa tạo ra những cơ hội thuận
lợi vừa dặt ra những thử thách nguy cơ. Đặc biệt những nguy cơ tụt hậu xa hơn
về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực vẫn là thử thách to lớn gay go do

điểm xuất phát của chúng ta quá thấp. Ta phải đi lên trong môi trờng cạnh
tranh quyết liệt( văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính trị
quốc gia-1996, tr79). Nuớc ta lại nằm trong khu vực châu á Thái Bình Dơng và
Biển Đông nơi đang có những diễn biến phức tạp, nơi đang tiềm ẩn một số
nhân tố có thể gây mất ổn định.
Dấu ấn của cơ chế quản lí cũ cơ chế tập trung qua liêu bao cấp cha xoá bỏ
hết. Cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc còn trong đang quá trình hình
thành . Quản lí kinh tế còn nhiều yếu kém thủ tục hành chính rờm rà. bộ máy
hành chính cồng kềnh kém hiệu quả. Những điều này có ảnh hởng không nhỏ
đến tiến trình CNH-HĐH. đến vệc thu hút đầu t, chuyển giao công nghệ. Đặc
biệt là tệ nạn quan liêu bao cấp, tệ nạn tham nhũng và suy thoái về phẩm chất
đạo đức của một số cán bộ đản viên.Làm cho các chủ trơng của đảng và hà nớc bị chệch hớng đó cũng là mảnh đất thuận lợi cho diễn biến hoà bình.
4. Hạn chế của Việt Nam khi thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá
Chất lợng phát triển của kinh tế xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế còn kém.
Tốc độ tăng trởng kinh tế 5 năm qua vẫn thấp hơn khả năng và thấp hơn
nhiều nớc trong khu vực ở thời kì đầu công nghiệp hóa.Quy mô nền kinh tế
còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu ngời thấp. Theo đánh giá của ngân hàng thế
giới năm 2004 GDP và GNP bình quân theo đầu ngời của Trung Quốc 1.677tỷ
USD, và 1.290 USD/ ngời , philipin 97 tỷ USD và 1.170 USD / ngời Việt Nam
45 Tỷ USD và 562 USD/ ngời.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm., về chuyển dịch cơ cấu ngành trong GĐP
còn thấpnăm 2004 là 38%. Trong nông nghiệp sản xuất cha gắn kết chặt chẽ
và có hiệu quả cao với thị trờng, việc đa tiến bộ khoa học vào sản xuất còn
chậm . Quá trình hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn cha gắn kết chặt chẽ
và có hiệu quả cao với thị trờng, viềc đa tiến bộ khoa học vào sản xuất còn
chậm, quá trình hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn còn lúng túng
Các vùng kinh tế trọng điểm cha phát huy đợc các thế mạnh để đi nhanh
hơn vào cơ cấu hiện đại, chính sách hỗ trợ các vùng miền kém phát triển cha

đáp ứng đợc nhu cầu.
12


Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao lao động thiếu việc làm còn
nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo lại thấp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cha dáp ứng đợc yêu cầu phát triển.
Thể chế kinh tế thị truờng định hớng theo XHCNcòn nhiều hạn chế, các cân
đối vĩ mô cha thật vững chắc. Thị trờng tài chính , thị trờng bất động sản, thị
trờng khoa học. Công nghệ phát triển chậm ,cha đáp ứng đợc nhu cầu.
5. Biện pháp
Chúng ta cần giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
tạo bớc đột phá về xây dựng hết cấu trúc hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Chuyển mạnh sang kinh tế thị trờng,thực hiện các nguyên tác của thị trờng,
hình thành đồng bộ và hoàn thiện các loại thị trờng.
Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng kinh tế đối ngoại gắn
với nâng cao khả năng độc lập tự chủ.
Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, gáo dục và đào tạo nâng cao
chất lợng đào tạo , nâng cao chất lợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNHHĐH
Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hóa, đạo dức và lối sống,
kiềm chế tốc độ tăng trởng dân số, nâng cao thể chất sức khoẻ.
Thực hiện tiến bộ khoa công bằng xã hội, giải quyết việc làm, khuyến khích
làm giầu hợp pháp.
VI. Tác dụng của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

Từ thập niên 60 của thế kỉ XX Đẳng cộng sản Việt Nam đã đề ra công
nghiệp hoá và coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kì
quá độ lên CNXH. Thực tiễn đã chứng minh quas trình CNH- HĐH sẽ có

những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá của đát nớc ta.
CNH- HĐH ở nớc ta hiện nay trớc hết là quá trình thực hiện mục tiêu kinh
tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực hiện các chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một nớc công
nghiệp hiện đại, hình thành quan hệ sản xuất tiến bộ ngày càng thể hiện đày
đủ hơn bản chất u việt của chế độ xã hộ mới- chế độ xã hội chủ nghĩa.
13


CNH-HĐH là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về
con ngời và khoa học- công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng
suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh chóng nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá cho nhân dân, thực hiện công bằng xã hội bảo vệ và cải
thiện môi trờng sinh thái.
CNH-HĐH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lợng sản xuất,
nhờ đó nâng cao vai trò của ngời lao động, Nhân tố trung tâm của nền kinh tế
xã hội.Tạo điều kiện vật chất cho xay dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam. Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đạm đà bản sác
dân tộc.
CNH-HĐH là cơ sở kinh tế để củng cố và phát triển khôi liên minh vững
chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức trong sự
nghiệp cách mạng XHCN. Đặc biệt là góp phần tăng cờng quyền lực sức mạnh
, quyền lực và hiệu quả của bộ máy quản lí kinh tế của nhà nớc
CNH-HĐH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
CNH-HĐH thúc đẩy sự phân công lao động xã hội , phát triển thúc đẩy quá
trình quy hoạch vùng, lãnh thổ hợp lí theo hớng chuyên canh tập trung làm
cho quan hệ kinh tế giữa các vùng các miền trở nên thống nhất cao hơn.

CNH-HĐH không những thúc đâỷ nền kinh tế tăg trởng và phát triển cao
mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng và phát triển hiện đại hoá nền quốc
phòng, an ninh.
Sự nghiệp quốc phòng an ninh gắn liền với sự phát triển văn hoá kinh
tế.Đặc biệt trong hai tháng đầu năm tổng kim ngạch xuát khẩu cả nớ cđạt
14.48 tỷ USD tăng 33.6% so với cùng kì năm 2006, trong đó xuất khẩu là
6.68 tỷ USD tăng 22.1% và nhập khẩu đạt xấp xỉ 7.8 tỷ USD tăng 45.2%
Về xuất khẩu : quy mô và tốc độ trong tháng 2/2007 kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam đạt gần 2.89 tỷ USD giảm 23.2 % so với tháng trớc . Sở dĩ giá
trị xuất khẩu trong tháng 2 giảm là do đây là tháng tết) tính đến hết
tháng2/2007 tổng kim ngach xuấtkhẩu của nớc ta đạt 6.68 tỷ USD tăng 22.1 %
so với cùng kì năm 2006,

C. KếT LUậN
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử.Nó nhằm
14


tới mục tiêu rất ụ thể và mang tính cách mạng. Nó thay đổi mới hàng loạt vấn
đề cả về lí luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị xã hội . Nó bảo vệ và
phát triển chủ nghĩa Mác Lê Nin , t tởng Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh
điều kiện mới.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá là mục tiêu nhằm
biến nớc ta thành một nớc công nghiệp , cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với sự phát triển sản xuất
nguồn lực con ngời đợc phát huy, mức sống vật chất tinh thần của ngời dân đợc cải thiện. Quốc phòng an ninh vững chắc,dân giầu nớc mạnh xã hội dân
chủ công bằng văn minh.
Nh vậy công nghiệp hoá - Hiện đại hóa là quá trình lâu dài để tạo sự
chuyển đổi cơ bản toàn bộ mặt nền kinh tế nớc ta về chính trị quốc phòng an
ninh vững chắc . Hiện nay quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa nớc ta mới

chỉ tiến hành ở những bớc đầu tiên nên mới chỉ đạt đợc những thành tựu khiêm
tốn mà nền kinh tế Việt Nam đạt đợc rất đáng khích lệ.
Vậy Đảng và nhà nơc chọn con đờng tiến hành công nghiệp hóa hiện đại
hoá là hết sức đúng đắn bằng sự sáng tạo cần cù của con ngời Việt Nam .
Chúng ta hoàn toàn tin tởng rằng trong tơng lai không xa Việt Nam sẽ có
một nền kinh tế tăng trởng năng động trở thành con rồng châu á.
Cuối cùng em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo hớng dẫn và định hớng cho em đề cập đề tài một cách khoa học và nghiêm túc

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Gíao trình triết học
2. Sách về thực trạng CNH-HDH nông nghiệp nông thôn việt nam nxb
thống kê Hà Nội -2000
3.CNH-HDH nông nghiệp nông thôn .Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
nxb chính trị quốc gia
4.Tạp chí cộng sản số gia tháng 1/2002
15


5.T¹p chÝ triÕt häc sè 95, th¸ng 9/2002
6.T¹p chÝ céng s¶n sè163,th¸ng5/2007

Môc lôc

A.

16




×