Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

4.1 Xây dựng luận chứng kỹ thuật cho nhà máy đường mía (địa điểm tự chọn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 107 trang )

Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
Đường có ý nghĩa rất quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể người. Đường
là hợp phần chính khơng thể thiếu được trong thức ăn của người. Đường còn là hợp
phần quan trọng của nhiều ngành công nghiệp khác như: đồ hộp, bánh kẹo, dược,
hố học... Chính vì vậy mà cơng nghiệp đường trên thế giới và nước ta không ngừng
phát triển. Việc cơ khí hố tồn bộ dây chuyền sản xuất, những thiết bị tự động, áp
dụng những phương pháp mới như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp khuếch
tán liên tục đang được sử dụng trong các nhà máy đường.
Nước ta thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa nên thích nghi cho việc trồng và phát
triển cây mía. Đây là tiềm năng về mía, thuận lợi cho việc sản xuất đường mía.
Nhưng trong những năm gần đây, ngành mía đường đang gặp tình trạng mất ổn định
về việc quy hoạch vùng nguyên liệu , về đầu tư chưa đúng mức và về thị trường của
đường. Vì thế sản phẩm đường bị tồn đọng, sản xuất thì cầm chừng làm cho nơng
dân trồng mía khơng bán được phải chuyển giống cây trồng khác làm thu hẹp dần
nguồn nguyên liệu mía.
Nhưng ngành cơng nghiệp mía đường vẫn là một ngành quan trọng. Bởi đường
không thể thiếu được trong cuộc sống con người. Mặc khác, nhu cầu về đường cũng
ngày càng tăng bởi một số ngành công nghiệp thực phẩm khác như : bánh kẹo, đồ
hộp, nước giải khát, sữa, y học… ngày càng mở rộng hơn nên nhu cầu lại tăng.
Với mục tiêu và tầm quan trọng như thế thì việc thiết kế một nhà máy đường
hiện đại là cần thiết. Nó giải quyết được nhu cầu tiêu dùng của con người, giải quyết
được vùng nguyên liệu, tạo công ăn việc làm cho người nơng dân trồng mía, góp
phần phát triển nền kinh tế nước nhà.

Nhóm 4

1


Trang 1


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về nguyên liệu mía
Mía là tên gọi chung của một số lồi trong chi Mía (Saccharum), bên cạnh các
lồi lau, lách. Chúng là các loại cỏ sống lâu năm, thuộc tơng Andropogoneae của họ
Hịa thảo (Poaceae), bản địa khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm của Cựu thế giới. Chúng
có thân to mập, chia đốt, chứa nhiều đường, cao từ 2-6 m. Tất cả các dạng mía đường
được trồng ngày nay đều là các dạng lai ghép nội chi phức tạp. Chúng được trồng để
thu hoạch nhằm sản xuất đường.
2.1.1. Trồng và sử dụng
Những ghi chép lịch sử về mía đã bắt nguồn từ năm 510 TCN. Thời đó, dưới triều
vị vua vĩ đại Darius I, Đế quốc Ba Tư rất hùng mạnh. Khi chinh phạt Ấn Độ, ơng tìm
thấy mía và viết: "Loại cây sồi đã mang lại mật ong mà khơng có ong". Ngày nay,
khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng mía đường và sản xuất khoảng 1.324,6
triệu tấn (khoảng 6 lần nhiều hơn sản lượng củ cải đường). Vào năm 2005, nhà sản
xuất mía đường lớn nhất thế giới là Brasil, tiếp theo là Ấn Độ. Người ta dùng mía
đường vào sản xuất ng, xirụ Falernum, mt mớa, rum, ung khụng cn,
cachaỗa (một loại rượu của Brasil) và cồn để làm nhiên liệu. Bã mía cịn lại sau khi
ép đường có thể đốt để sản xuất nhiệt - dùng trong nhà máy- lẫn điện năng - thông
thường được bán cho các nhà cung cấp điện/hệ thống lưới điện. Do chứa nhiều
xenluloza nên nó cũng được dùng trong sản xuất giấy và bìa các tông, được tiếp thị
như là "thân thiện môi trường" do được làm từ phụ phẩm của sản xuất đường.
Các thớ sợi từ mía Bengal (Saccharum munja hay Saccharum bengalense) cũng
được dùng để làm thảm, bức ngăn hay giỏ, rổ v.v tại Tây Bengal. Thớ sợi này cũng

được dùng trong Upanayanam - một nghi lễ tôn giáo của Ấn giáo (Hindu) tại Ấn Độ
và vì thế nó cũng có ý nghĩa về mặt tơn giáo.

Nhóm 4

2
Trang 2


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Một số hình ảnh về cây mía và thu hoạch mía

Nhóm 4

3
Trang 3


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng
2.1.2.1. Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên địi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình qn
thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26⁰C. Giống mía nhiệt đới sinh
trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 21⁰C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13⁰C và dưới

5⁰C thì cây sẽ chết. Những giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ
thích hợp cũng giống như mía nhiệt đới.
Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15⁰C tốt nhất là từ 26-33⁰C. Mía nảy
mầm kém ở nhiệt độ dưới 15⁰C và trên 40⁰C. Từ 28-35⁰C là nhiệt độ thích hợp cho
mía vươn cao. Sự dao động biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ đường
trong mía. Giới hạn nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chin từ 15-20⁰C. Vì vậy tỉ lệ
đường trong mía thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa và vùng
cao.
2.1.2.2. Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển khơng tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200
giờ tốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ
dài chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu
quả khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh
nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên. Chính vì vậy, nó là nhân tố
quan trọng quyết định năng suất và sản lượng mía.
2.1.2.3. Độ ẩm
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở
những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía u cầu
lượng mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khơ ráo, mía thu hoạch sau một thời
gian khơ ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi vậy các nước nằm trong
vùng khơ hạn nhưng vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bố đều
trong năm thì việc trồng mía khơng hiệu quả.
Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây. Chính
vì vậy gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và chế
biến làm sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên
liệu vẫn cao.
Nhóm 4

4

Trang 4


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

2.1.2.4. Độ cao
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều đó
ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu trong qui trình chế biến. Giới hạn về độ cao
cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m, ở vùng nhiệt đới là
700-800 m...
2.1.2.5. Đất trồng
Mía là loại cây cơng nghiệp khoẻ, dễ tính, khơng kén đất, vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là
những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thốt nước. Có
thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than
bùn, đất hồn tồn cát, đất chua mặn, đất đồi, khơ hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu
với đất trồng là có độ sâu, độ thống nhất định, độ PH khơng vượt q giới hạn C,°từ
4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình khơng vượt q 15 đất không ngập
úng thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận
lợi đều có thể bố trí trồng mía. Ngồi ra người ta có thể canh tác mía ở cả những
vùng gị đồi có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên ở những
vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh sói mịn
đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình thành những vùng
chuyên canh có qui mơ lớn.
2.1.3. Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây cơng nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc

gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước
dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chín già người ta
thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cơ đặc thành
đường. Có hai phương pháp chế biến bằng thủ cơng thì có các dạng đường đen, mật,
đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly
tâm, sẽ được các loại đường kết tinh, tinh khiết.
Ngồi sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
Nhóm 4

5
Trang 5


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

• Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình 49%
là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hồ tan (đường).
Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng
trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.
Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm
sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là ngun liệu quan trọng để thay thế.
Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa



20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột

4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các
loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản
xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 l rượu,…Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản
xuất ra 35-50 lít cồn 96 ha với kỹ thuật sản xuất hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản
xuất 7000- 8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày
càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy
từ mía.
Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã cịn



lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng
lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi
đánh giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm cịn cao hơn 2-3 lần sản phẩm chính
là đường.
Mía cịn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10
đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng
tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất
làm cho mưa khơng thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mịn đất cho
các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất
từ 0- 60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại
trong đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ q làm tăng độ phì của đất.

Nhóm 4

6
Trang 6



Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

2.1.4. Lịch sử của nghành mía đường thế giới
Chính những người đi khai phá thuộc địa của Anh là những người đầu tiên tìm
ra đường và gọi nó là “vàng trắng”.

Đường trắng tinh luyện


Phát hiện tình cờ và khởi nguồn của nạn bn nơ lệ
Năm 1492, trong chuyến du ngoạn đến nước cộng hòa Dominica, nhà thám

hiểm Christopher Columbus đã vơ tình phát hiện ra một lồi cây có thân mập, đặc
biệt có vị rất ngọt và mát. Columbus chưa từng thấy giống cây này trong các chuyến
thám hiểm trước đây của ông nên cảm thấy rất tò mò về loại cây này. Người dân nơi
đây gọi loại cây này là mía. Chính mơi trường nhiệt đới ấm áp của Dominica là điều
kiện rất tốt giúp mía phát triển mạnh.
Thực tế, Columbus khơng phải là người đầu tiên phát hiện ra cây mía. Những
ghi chép lịch sử về mía cho biết, mía được phát hiện từ năm 510 trước Cơng ngun.
Thời đó, dưới triều vị vua vĩ đại Darius I, Đế quốc Ba Tư rất hùng mạnh. Khi chinh
phạt Ấn Độ, ơng đã thấy mía mọc um tùm, người dân Ấn Độ thường ép lấy nước của
mía để tạo vị ngọt cho các món ăn. Sau khi được nếm thử nước mía, vua Darius I ghi
lại: "Đúng là loại cây kỳ lạ. Nó có thể cho mật ong mà không cần một con ong nào".
Vua Darius I đã ra lệnh cho quân lính mang số mía dại về tìm hiểu.
Tuy nhiên, do mía chỉ sinh trưởng ở những vùng có điều kiện thời tiết ấm ở
những vùng nhiệt đới nên khơng có vị ngọt khi được trồng ở khu vực khác. Vua
Nhóm 4


7
Trang 7


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Darius I khơng biết điều này nên không trồng được giống cây "ngọt như mật ong",
ông cho rằng loại cây này không thể trồng nên đã bỏ giống lại cộng hịa Dominica,
nơi ơng từng đi qua. Nhưng người dân ở nước cộng hịa Dominica khơng hề biết
giống cây này là gì nên bỏ mặc cho mọc hoang, cho đến khi Columbus phát hiện ra
giá trị thực sự của cây mía.
Sau này, Columbus đã mang giống mía về trồng trên các nước thuộc địa thuộc
vùng biển Caribbean. Bắt đầu từ đây, mía được trồng rộng rãi trong các đồn điền trên
vùng biển Caribbean, Nam Mỹ và các nước miền nam Châu Mỹ. Vào đầu thế kỷ 16,
mía đã trở thành lồi cây biểu trưng của các siêu cường quốc châu Âu. Người Bồ
Đào Nha đã mua một ít giống cây mía đến Brazil và ngay sau đó, mía đường được
trồng rộng rãi ở Anh, Hà Lan và các nước thuộc địa của Pháp như Barbados và Haiti.
Giữa thế kỷ 16, người Ấn Độ khám phá ra cách tạo ra tinh thể đường và từ
đây, một cuộc cách mạng mới bắt đầu nổ ra. Các nhà khai phá nước Anh gọi đường
là "vàng trắng" không chỉ bởi tính chất đặc biệt của nó mà cịn vì lợi nhuận do đường
mang lại. Lợi nhuận từ việc buôn bán đường lớn đến mức nạn buôn nô lệ ngày càng
lan rộng. Hàng triệu nô lệ châu Phi đã bị bán vào Mỹ để làm việc trong các đồn điền
mía, phục vụ cho các xưởng sản xuất đường.
Do lượng nô lệ châu Phi quá lớn nên các chủ đồn điền ở Anh liên tục sống
trong lo lắng, sợ các cuộc nổi dậy của người nô lệ nên đã phải nhờ cậy đến sự bảo vệ
của lực lượng vệ binh triều đình. Thậm chí, các cuộc chiến cũng bắt đầu nổ ra tranh
giành kỹ thuật chế tạo thứ "vàng trắng" quý giá này. Khơng chỉ vậy, đường cịn đưa
các nước thuộc địa đi lên và có nền kinh tế độc lập.

Trong cuộc cách mạng nông nghiệp Hồi giáo, các công ty Ả Rập đã thực hiện
kỹ thuật sản xuất đường của Ấn Độ và sau đó điều chỉnh và biến nó thành một ngành
công nghiệp lớn. Ả Rập đã thành lập nhà máy đường và đồn điền lớn nhất đầu tiên
trên thế giới.
Vào những năm 1540, sản lượng mía thu được tăng gấp đôi, đẩy ngành sản
xuất đường trở thành ngành công nghiệp chính tại các nước châu Mỹ. Các cơ sở và
nhà máy sản xuất đường liên tiếp mọc lên như đảo Santa Catarina có 800 xưởng sản
xuất đường và bờ biển phía bắc Brazil, Demarara và Surinam có 2000 cái nữa.
Nhóm 4

8
Trang 8


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Ước chừng có 3000 xưởng nhỏ được xây dựng trước năm 1550 ở Tân Thế
Giới, tạo ra một nhu cầu lớn chưa từng có về bánh răng gang, đòn bẩy, trục xe và các
thiết bị khác. Các nghề chuyên về chế tạo khuôn và luyện gang được phát triển ở
châu Âu do sự bùng nổ về sản xuất đường. Như vậy, các nhà máy đường phát triển
chính là giai đoạn mở đầu cần thiết cho cuộc cách mạng công nghiệp vào đầu thế kỷ
17 sau này.
2.1.5. Lịch sử phát triển nghành mía đường Việt Nam
Mía đường ở Việt Nam đã có từ xa xưa, nhưng nghành cơng nghiệp mía
đường mới được bắt đầu từ thế kỷ thứ XX.
Đến năm 1994, cả nước mới có 9 nhà máy đường mía, với tổng cơng suất gần 11.000
tấn mía/ ngày và 2 nhà máy đường tinh luyện cơng suất nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc
hậu. Hàng năm phải nhập khẩu từ 300.000 đền 500.000 tấn đường.

Năm 1995. Ở những vùng nguyên liệu tập trung lớn, xây dựng các nhà máy có thiết
bị cơng nghệ tiên tiến hiện đại, kể cả liên doanh với nước ngoài, sản lượng năm 2000
đạt khoảng một triệu tấn.
Sau 5 năm (1995-2000) đã có bước tiến đột phát. Đầu tư mở rộng cơng suất 9
nhà máy cũ, xây dựng mới 33 nhà máy, tổng số nhà máy đường của cả nước là 44,
tổng công suất là 81,500 tấn (so với năm 1994 tăng thêm 33 nhà máy và trên
760.000 tấn công suất), năm 2000 đã đạt mục tiêu 1 triệu tấn đường. Miền Nam: 14
nhà máy, Miền Trung và Tây Nguyên: 15 nhà máy, và Miền Bắc : 13 nhà máy.
Tóm lại, hơn một thập kỷ qua (1995-2006) tuy thời gian chưa nhiều, được sự
hỗ trợ và bằng sự tác động có hiệu quả bởi các chính sách của Chính phủ, ngành mía
đường non trẻ của Việt Nam đã góp một phần vào tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
và phần quan trọng hơn là góp phần lớn về mặt xã hội, giải quyết việc làm ổn định
hàng triệu nơng dân trồng mía và hơn 2 vạn công nhân ổn định làm việc trong các
nhà máy, có đời sống vật chất tinh thần ổn định ngày một cải thiện, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tạo nên các vùng sản xuất hàng hóa lớn, bộ mặt nơng thơn các
vùng mía được đổi mới…
Theo Quy hoạch phát triển mía đường năm 2010, định hướng năm 2020, chỉ tiêu về
diện tích mía là 300.000 ha, năng suất đạt 65 tấn/năm.
2.1.6. Thực trạng sản xuất vùng mía ngun liệu
Nhóm 4

9
Trang 9


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Các doanh nghiệp mía đường tại Tây Ninh đang xây dựng chiến lược dài hạn cho

việc đầu tư thâm canh, tăng sản lượng, chất lượng cây trồng nhằm bảo đảm đủ
nguyên liệu cho công suất chế biến để bù cho diện tích trồng mía có khả năng thiếu
hụt trầm trọng trong những năm tới.
Theo Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Tây Ninh, tính đến ngày 10/3, các
Công ty, nhà máy đường tại tỉnh Tây Ninh mới ký hợp đồng đầu tư, bao tiêu niên vụ
2014-2015 với nơng dân được 11.608 ha mía, giảm gần 2.000 ha so cùng kỳ năm
ngối. Trong đó, Cơng ty Cổ phần mía đường Thành Thành cơng Tây Ninh (Nhà
máy đường Bourbon - Tây Ninh cũ) giảm khoảng 1.000 ha, Cơng ty Cổ phần đường
Biên Hịa - Tây Ninh giảm 600 ha; trong khi diện tích đầu tư sang Campuchia cũng
có chiều hướng giảm mạnh do năng suất thấp, chi phí đầu tư cao, người trồng mía
khơng

lãi.
Ơng Trương Văn Phỉ, Giám đốc nông nghiệp - Công ty Cổ phần mía đường Thành
Cơng Tây Ninh cho biết, lý do diện tích trồng mía trong vùng ngun liệu của Cơng
ty giảm từ 15.000 ha niên vụ 2013-2014 xuống còn khoảng 14.000 ha niên vụ 20142015 là do phần lớn diện tích đất trước đây nơng dân th trồng mía sau 3 năm đã hết
hợp đồng, bị chủ đất lấy lại chuyển sang trồng cây khác; hơn nữa hiện cây mía đã bị
cây khoai mì (sắn) cạnh tranh rất gay gắt, do giá củ khoai mì tươi liên tục tăng và
đang ở mức cao khoảng 2.250 đồng/kg (30 chữ bột). Tính tốn về mặt kinh tế thì thu
nhập từ cây khoai mì hiện nay cao gần gấp đơi so với cây mía, trong khi chi phí đầu
tư cho loại cây này thấp (khoảng 20 triệu/ha), chu kỳ sản xuất ngắn (khoảng 10
tháng), ít rủi ro, dễ thu hoạch .
- Sự cạnh tranh giữa các cây trồng về hiệu quả, giá cả thiếu ổn định, hiệu quả sản
xuất mía chưa cao nên một bộ phận lớn nơng dân đã tính tốn chuyển sang cây trồng
khác, vì vậy việc phát triển sản xuất mía chưa đảm bảo chỉ tiêu đề ra.
- Hệ thống giao thơng, thủy lợi chưa hồn chỉnh nên gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất, phần lớn đất trồng mía ở Tây Ninh là vùng đất cao, đất gò đồi, thiếu nước
để bơm tát cho trồng mới, thời vụ trồng phụ thuộc vào thời tiết cũng là một hạn chế
trong sản xuất mía.
- Trong cơng tác chỉ đạo điều hành phát triển mía của các cấp ủy, chính quyền địa

phương, các Sở ngành chưa đồng bộ, một số địa phương thiếu quan tâm chỉ đạo trong
việc thực hiện phát triển vùng mía nguyên liệu trong vùng quy hoạch đã được UBND
Tỉnh phê duyệt. Tư tưởng cho rằng việc phát triển vùng nguyên liệu là của ngành
Nhóm 4

10
Trang 10


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

nơng nghiệp và của Cơng ty thu mua nguyên liệu, nên việc triển khai còn gặp nhiều
khó khăn.
- Kinh phí đầu tư hỗ trợ cho các dự án giống mía cịn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu
nên gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện, làm hạn chế diện tích, chưa
đạt chỉ tiêu đề ra.
- Phát triển vùng nguyên liệu chưa đi vào đúng trọng tâm quy hoạch, đầu tư còn
phân tán, kinh phí cấp khơng kịp thời, thiếu chủ động trong việc đầu tư, cơ sở hạ tầng
phục vụ cho phát triển vùng mía nguyên liệu chưa đồng bộ và chưa tương xứng, nhất
là hệ thống giao thông, thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển vùng mía
nguyên liệu. Hiện cịn nhiều vùng mía khơng có nước tưới nên đã hạn chế tăng năng
suất rất lớn.
- Các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng trong canh tác mía cịn nhiều hạn chế như:
thiếu nước tưới, mật độ trồng quá dày, bón phân thiếu và khơng cân đối, chăm sóc
khơng kịp thời.
Năng lực đầu tư của người sản xuất không đồng đều, đa số đầu tư theo khả năng chứ
không theo quy trình kỹ thuật đã hướng dẫn.


Nhóm 4

11
Trang 11


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Trước yêu cầu của thực tiễn sản xuất, cần phải phát triển sản xuất vùng mía

ngun liệu ổn định để phục vụ cơng nghiệp chế biến. Tây Ninh đã xây dựng Đề án
phát triển vùng mía nguyên liệu theo hướng tập trung, chuyên canh, chương trình
phát triển vùng mía ngun liệu được triển khai chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ
từ việc tổ chức lại sản xuất, sử dụng giống mía mới, dồn điền đổi thửa, áp dụng cơ
giới hoá và các tiến bộ kỹ thuật về cải tạo đất, thâm canh tăng năng suất… Đặc biệt,
một đóng góp lớn của hoạt động khoa học cơng nghệ trong việc hình thành vùng sản
xuất mía tập trung, bằng việc du nhập, khảo nghiệm, sản xuất thử và nhân rộng một
số giống mía mới, đã chọn được 06 giống mía mới có triển vọng: MEX105, ROC27,
B85-764, QĐ93-159, K88-65, K88-92 (đã được Cục Trồng trọt công nhận tại Quyết
định số: 340/QĐ-TT-CLT ngày 30/12/2008).
Trong vụ sản xuất 2010-2011 Nhà máy đã vận động và có chính sách thay đổi
giống mía mới nên tổng diện tích mía mới trong vùng nguyên liệu mía do Nhà máy
đầu tư đã gia tăng đáng kể. Hiện nay, diện tích mía giống mới đã chiếm đến 80%
tổng diện tích mía trong vùng nguyên liệu của Nhà máy đường Biên Hoà - Tây Ninh.
Đặc biệt, đối với giống mía K84-200 đã bị nhiễm bệnh rượu trong vụ sản xuất trước,
vụ này nhà máy hỗ trợ cho nông dân 1 triệu đồng/ha để thay đổi giống mới. Kết quả
là vụ này đã có hơn 1.000 ha mía giống K84-200 được thay thế bằng giống mía mới.
Song song với việc tăng cường mức đầu tư, thay đổi giống mía mới, trong vụ

sản xuất mía này, Nhà máy đường Biên Hoà- Tây Ninh cũng đã kết hợp với một số
địa phương và ngành chức năng đầu tư khoảng 700 triệu đồng để nạo vét các tuyến
kênh tiêu thốt nước để hạn chế tình trạng ngập úng cục bộ một số khu vực đã từng
làm ảnh hưởng đến năng suất mía. Từ sự đầu tư này, mùa mưa năm nay có khoảng
2.000 ha mía trong vùng ngun liệu của Nhà máy sẽ tránh được tình trạng ngập úng.
Từ những nỗ lực phục hồi và phát triển vùng nguyên liệu mía, kết quả là diện
tích mía vùng nguyên liệu Nhà máy đường Biên Hoà - Tây Ninh đang tiếp tục tăng
và năng suất hứa hẹn sẽ cao hơn vụ thu hoạch trước. Theo thống kê của Nhà máy thì
cho đến nay diện tích vùng nguyên liệu mía do Nhà máy đầu tư đạt 6.750 ha- tăng
hơn vụ trước khoảng 550 ha, đồng thời năng suất mía được Nhà máy đánh giá là có
thể tăng từ 3 đến 5 tấn/ha so với vụ trước. Tuy nhiên, hiện nay cả nhà máy và nơng
Nhóm 4

12
Trang 12


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

dân đều rất băn khoăn về nạn mía cháy. Diện tích mía bị cháy hằng năm vẫn cịn rất
nhiều, nhưng nỗ lực ngăn chặn thì chưa hiệu quả. Tình trạng mía cháy chưa được hạn
chế thì sự nỗ lực khơi phục vùng ngun liệu mía của Nhà máy đường Biên HồTây Ninh nói riêng và của cả tỉnh nói chung sẽ bị ảnh hưởng khơng nhỏ do nông dân
chưa thực sự yên tâm khi trồng mía.
2.2. Định hướng phát triển vùng mía nguyên liệu tai Tây Ninh
2.2.1. Cơ hội và thách thức:
2.2.1.1. Cơ hội:
Nhiều công trình thuỷ lợi, đường giao thơng mới đang được quan tâm đầu tư ở




nơng thơn, trong đó có các vùng mía tập trung.
Chương trình Nơng nghiệp – Nơng dân – Nơng thơn, chương trình 30A, các



chương trình khác đang quan tâm hỗ trợ đầu tư cho nông dân sản xuất.
2.2.1.2. Thách thức:
Cạnh tranh khốc liệt của một số cây trồng trồng cùng diện tích và điều kiện



canh tác như nhau như: đậu phụng, ngơ lai, mì cao sản…với cây mía.
Năng lực vốn đầu tư (Nhà nước, doanh nghiệp, người trồng mía) có hạn so với



nhu cầu đầu tư vùng mía nguyên liệu theo qui hoạch.
Các chi phí đầu vào tăng cao, giá nhân cơng cao.



2.2.2. Định hướng:
- Tập trung chỉ đạo nâng cao năng suất, chất lượng mía. Năng suất bình quân đạt
65 tấn/ha, chữ đường 11,5 CCS, khuyến cáo nơng dân khơng trồng mía có năng suất
dưới 50 tấn/ha và chữ đường < 9 CCS, khơng trồng mía trên diện tích đất có độ dốc
trên 15o.
- Đầu tư tuyển chọn các giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt, nhân giống
mở rộng diện tích các giống mía đang sản xuất thử (được Cục Trồng trọt cơng nhận


Nhóm 4

13
Trang 13


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

tại Quyết định số: 340/QĐ-TT-CLT ngày 30/12/2008) và loại dần các giống mía bị
thối hố, năng suất, chất lượng thấp.
- Dồn điền đổi thửa, cải tạo san ủi xây dựng lại đồng ruộng để thuận lợi trong việc
cơ giới hoá một số khâu canh tác, thuận lợi cho việc tưới và tiêu nước, kết hợp việc
chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang trồng mía, đồng thời xây dựng vùng chuyên
canh sản xuất mía tập trung để đầu tư, phát triển cây mía có trọng tâm, trọng điểm
chiếm 60-70% diện tích mía.
- Xây dựng mới, sửa chữa và nâng cấp đường giao thông nông thôn, đường nội
đồng vùng mía. Sửa chữa, tu bổ nâng cấp các cơng trình thủy lợi hiện có và làm mới
kênh mương nội đồng trong vùng mía. Đối với những vùng khơng có điều kiện xây
dựng hệ thống kênh mương thuỷ lợi thì đóng giếng khai thác mạch nước ngầm, xây
dựng thêm một số trạm bơm điện, bơm dầu, trạm biến áp có cơng suất từ 60160KVA và đầu tư thêm đường dây cao thế 15KV, đường dây hạ thế 0,4KV.
- Đầu tư hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu tập trung chuyên canh kết hợp
chăn nuôi ở 3 HTX chuyên canh mía là Trảng Bàng, Dương Minh Châu và Châu
Thành, Tân Biên, khuyến khích thành lập mới các HTX chun canh mía kết hợp
chăn ni tại các xã có diện tích mía tập trung, ổn định như Trảng Bàng, Dương
minh Châu…
- Đào tạo nhân lực và chuyển giao kỹ thuật đến người sản suất: đào tạo và đào tạo
lại cán bộ kỹ thuật ở các cơ quan từ huyện, xã làm cơng tác chỉ đạo phát triển vùng

mía ngun liệu, xây dựng đội ngũ khuyến nông viên cơ sở (những nông dân sản
xuất lợi.
- Tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn qui trình, phổ cập kiến thức kỹ thuật cho nơng
dân tham gia sản xuất mía, thơng tin tun truyền, in ấn tài liệu kỹ thuật về cây mía
để cung cấp cho nơng dân trồng mía.
2.2. 3. Giải pháp:

Nhóm 4

14
Trang 14


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

- Đầu tư phát triển, mở rộng diện tích trồng mía trên 01 hộ (nhóm hộ) sản xuất
bằng các biện pháp: dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang trồng
mía.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư giống mía mới và bố trí từng giống mía
trên từng chân đất, thời vụ và công thức luân canh, xen canh trên vùng mía nguyên
liệu cho phù hợp để tăng năng suất, chất lượng mía, hạ giá thành sản xuất trên 01 tấn
mía cây, đảm bảo sản xuất có lãi.
- Điều chỉnh, quản lý và tổ chức thực hiện đúng qui hoạch, có cơ chế hỗ trợ tập
trung cho các vùng sản xuất theo qui hoạch phù hợp như: ưu tiên đầu tư cơ giới hóa,
ứng trước giống, phân bón theo hợp đồng sản xuất, thu mua, bảo hiểm giá mía
nguyên liệu.
- Xây dựng qui chế phân công trách nhiệm đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu
rõ ràng giữa Nhà nước - Cơng ty CP đường - Người trồng mía trong việc thực hiện

dự án, chương trình… Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm từng vụ sản xuất theo trách
nhiệm được qui định tại Quyết định 26/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
- Điều chỉnh thời vụ trồng mía cho phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu trồng mía
tại Quảng Ngãi đồng thời bảo đảm đủ sản lượng mía đáp ứng cơng suất ép của Nhà
máy, khơng để tồn dư mía cây đã chín phải đứng chờ trên đồng quá 1,5 tháng.
- Doanh nghiệp chế biến đường cần phải ban hành qui chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư
phát triển vùng mía nguyên liệu cụ thể, rõ ràng để lồng ghép thực hiện các tiêu chí về
xây dựng nơng thơn mới mà các xã đã đề xuất trong Quy hoạch xây dựng nơng thơn
mới.
2.3. Kiến nghi với trung ương


Kiểm sốt, xử lý nghiêm nạn buôn lậu, gian lận thương mại và tạm nhập tái xuất
đường.
Nhóm 4

15
Trang 15


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền



Có chính sách về tạm trữ đường để bình ổn giá đường trong nước, làm cơ sở để bình




ổn giá mía ngun liệu.
Tiếp tục tăng cường đầu tư nghiên cứu về giống mới, cơ giới hóa và các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến để chuyển giao, hỗ trợ cho nông dân phát triển vùng mía
nguyên liệu ổn định, bền vững.
Các cơ chế chính sách của Trung ương, của địa phương, các qui chế hỗ trợ đầu tư
của Doanh nghiệp chế biến, các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật của các nhà khoa học
điều phải được phối hợp thực hiện đồng bộ để đạt được 4 u cầu sau:


Nơng dân sản xuất mía ngun liệu phải có lãi.



Có thị trường tương đối ổn định.



Bảo tồn được nguồn lực của nơng dân (đất đai, trang thiết bị, vốn, nhân
lực…)



Được nơng dân chấp nhận (hợp tác)

Có thực hiện được như vậy (04 yêu cầu nêu trên) thì mới bảo đảm được sự liên
kết sản xuất mía nguyên liệu bền vững.

CHƯƠNG III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT

Ở tỉnh Tây Ninh, về cơng nghiệp thì chưa phát triển mạnh. Để phát triển nền cơng
nghiệp thì phải quan tâm đến thế mạnh của vùng.

Nhóm 4

16
Trang 16


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Qua tham khảo các nguồn tài liệu nhóm SV lớp D12-TP01, khoa Cơng nghệ
thực phẩm, trường Đại Học Cơng Nghệ Sài Gịn Nhóm 4 đã quyết định chọn khu
công nghiệp Bời Lời thuộc Huyện Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh là địa điểm để xây
dựng nhà máy đường Bời Lời với cơng suất 1000 tấn mía/ngày bởi những lý do sau:
Đặc điểm thiên nhiên vị trí xây dựng nhà máy

3.1.

Phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia, phía Đơng giáp tỉnh Bình

KHU CN BỜI LỜI

Dương, Bình Phước, phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là tỉnh chuyển
tiếp giữa vùng núi và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long.
Tây Ninh có :
Nhóm 4


Diện tích tự nhiên 4.035,45km2
Dân số trung bình: 1.080.700 người (năm 2011)
17
Trang 17


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

-

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Mật độ dân số: 259,54 người/km2, mật độ dân số tập trung ở Thị xã Tây Ninh và các
huyện phía Nam của tỉnh như: các huyện Hồ Thành, Gị Dầu, Trảng Bàng.
Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa TP. Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom Pênh vương
quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía
Nam.
Khí hậu Tây Ninh tương đối ơn hồ, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ với
mùa mưa ( từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định.
Mặt khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, địa hình khá cao, ít chịu ảnh hưởng của
bão và những yếu tố bất lợi khác. Chính vì thế đảm bảo cho việc xây dựng nhà xưởng
trên một nền móng vững chắc, và đảm bảo khơng bị ngập nước, thốt nước tốt
Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,4 0C, lượng ánh sáng quanh năm
dồi dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng. Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1800 – 2200 mm, độ ẩm trung bình trong năm vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió
1,7m/s và thổi điều hồ trong năm. Tây Ninh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu
là gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa và gió Bắc – Đơng Bắc vào mùa khơ. Những
điều kiện tự nhiên trên rất thích hợp cho việc mở rộng vùng trồng mía ngun liệu.


Giới thiệu nhà máy
3.2.
Nhóm 4

Vùng ngun liệu
18
Trang 18


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Cây mía là một thế mạnh của tỉnh Tây Ninh. Nguyên liệu mía đường cung cấp
chính cho nhà máy là một vùng nguyên liệu rộng lớn với trữ đường cao bao gồm:
Trảng Bàng, Dương Minh Châu, Châu Thành, Gị Dầu, Tân Biên… cách vị trí đặt
nhà máy khơng xa trong vịng bán kính 40 Km, đồng thời có thể sử dụng thêm nguồn
nguyên liệu từ các tỉnh Đồng Bằng sơng Cửu Long.
Vùng mía ngun liệu của tỉnh Tây Ninh khá lớn, tổng diện tích trồng mía của
Tây Ninh theo số liệu năm 2008-2009 là gần 18000 ha với năng suất 50-70 tấn
mía/ha/năm, ước tính khoảng 2 triệu tấn mía cây/năm, là nguồn cung cấp dồi dào đủ
để đáp ứng cho một nhà máy đường công suất nhỏ 1000 tấn mía/ngày như nhà máy
đường Bời Lời. Tuy nhiên cần đảm bảo nguồn nguyên liệu mía lâu dài vì tại Tây
Ninh nói riêng và tồn Việt Nam nói chung thì tình trạng thiếu mía ngun liệu diễn
ra khá phổ biến, gây khó khăn cho q trình hoạt động sản xuất của nhà máy mía
đường trong tỉnh Tây Ninh và trên cả nước. Chính vì thế cần có những chính sách
khuyến nơng, cải tạo hệ thống thuỷ lợi cho cả vùng mía, khuyến khích, đầu tư vốn
cho bà con nơng dân mở rộng vùng mía ngun liệu, hướng dẫn tập huấn nâng cao
trình canh tác, tạo ra các giống mía mới chất lượng cao để nâng cao năng suất và sản
lượng mía.

Hợp tác hố- liên hiệp hố

3.3.

Nhà máy đường Bời Lời được đặt tại khu công nghiệp Bời Lời sản xuất ra
đường tinh. Nhà máy rất thuận lợi cho việc liên kết hợp tác với các nhà máy khác và
sử dụng chung về cơng trình điện, giao thơng, tiêu thụ sản phẩm phụ phẩm. Xây
dựng cơ sở hạ tầng đầu tư sẽ ít tốn kém hơn, sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, rút
ngắn thời gian hoàn vốn.
Đặc biệt có thể liên kết với các nhà máy đường lớn trong tỉnh như nhà máy
đường Bourbon của Pháp, một trong những nhà máy tinh luyện đường hàng đầu Việt
Nam với dây chuyền máy móc hiện đại, từ đó có thể trao đổi kiến thức, quy trình,
kinh nghiệm, đào tạo kĩ sư và lao động có tay nghề cao để vận hành máy móc thiết
bị, đồng thời có thể chuyển giao qui trình cơng nghệ tiên tiến và cơng suất lớn hơn.
3.4.

Nguồn cung cấp điện
Điện dùng trong nhà máy với nhiều mục đích: sản xuất, sinh hoạt hàng

ngày…. Hiệu điện thế nhà máy sử dụng 220V/380V. Nguồn điện lấy từ mạng lưới
điện quốc gia, từ trạm biến thế của khu cơng nghiệp Bời Lời và để đảm bảo cho nhà
Nhóm 4

19
Trang 19


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền


máy hoạt động sản xuất liên tục thì cần phải có máy phát điện dự phịng khi có sự cố
chập điện, đứt đường dây gây ra mất điện.
Nguồn cung cấp nhiên liệu

3.5.

Nhiên liệu được tận dụng từ lượng bã mía khơ thải ra q trình sản xuất, để
đốt lò, tiết kiệm một lượng lớn chi phí dành cho nhiên liệu.
Hoặc ta có thể dùng củi, than để đốt lò khi khởi động máy và dùng dầu DO để
khởi động lò khi cần thiết.
Xăng và nhớt dùng cho máy phát điện, ôtô...
Đồng thời Tây Ninh cũng có một mỏ đá vơi khá lớn sẽ cung cấp lượng đá vôi
giá rẻ, thuận lợi vận chuyển tạo điều kiến tốt cho quá trình sản xuất của nhà máy.
Trong đó:
Bã mía lấy từ dây chuyền sau cơng đoạn ép.
Củi và than bùn là một thế mạnh của tỉnh Tây Ninh, khi có một diện tích rừng

-

lớn có thể tận thu các loại gỗ, củi, cành cây với giá rẻ và một mỏ than bùn ở
sơng Vàm Cỏ Đơng có thể làm nguồn nhiên liệu cho nhà máy.
Xăng dầu có nguồn cung cấp từ các công ty xăng dầu trong tỉnh.
Nguồn cung cấp và xử lý nước

3.6.

Nước là một trong những nguyên liệu không thể thiếu được đối với nhà máy chế
biến thực phẩm. Nước sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: cung cấp cho lị hơi,
trong q trinh ép đường, vệ sinh và làm nguội máy móc thiết bị, sử dụng trong sinh

hoạt...Tuỳ vào mục đích sử dụng của nước mà ta phải xử lý nước theo các chỉ tiêu
khác nhau về hoá học, vật lý, sinh học nhất định.
Nhà máy đường Bời Lời có thể lấy nước từ các nguồn sau:
Nước lấy từ nguồn cung cấp nước đã qua xử lý của khu công nghiệp Bời Lời với
chất lượng nước đảm bảo các yêu cầu của TCVN về nước.
Nước giếng khoan lấy từ mạch nước ngầm có độ sâu 135m.
Nước lấy từ nguồn nước sơng Sài Gịn, thông qua trạm bơm của nhà máy đường
tuy nhiên nguồn nước này phải qua nhiều công đoạn xử lý gây tốn kém nên chỉ là
nguồn nước phụ.
Nước thải

3.7.

Nhà máy nằm ở địa hình có độ cao tương đối so với mặt nước biển nên không lo
ngại về vấn đề ngập úng, thoát nước tốt. Việc xử lý nước thải và thốt nước của nhà
Nhóm 4

20
Trang 20


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

máy phải được quan tâm, vì nước thải của nhà máy chứa nhiều hợp chất hữu cơ đặc
biệt là lượng đường thất thoát trong quá trình sản xuất, chế biến chính là nguồn cơ
chất tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây thối, gây ô nhiễm môi
trường và gây bệnh, cộng với các hố chất vơ cơ sử dụng trong q trình chế biến
như SO2, CaCO3 , dẫn đến việc ảnh hưởng sức khoẻ của người lao động và khu dân

cư xung quanh nhà máy, đồng thời ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái, cân bằng sinh
học và nguồn tài nguyên đất và nước sau này.
Do đó nước thải của nhà máy được tập trung tại khu xử lý nước thải của nhà máy
và được xử lý để đạt các tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp đạt loại B và sau đó
được đổ vào hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp Bời Lời để xử lý tập trung
và được đổ ra sơng Sài Gịn sau khi đạt được những chỉ tiêu về nước thải của Việt
Nam.
Qua tham khảo tài liệu “tham xử lý nước thải “ của khu xử lí:

Khu nấu lị hơi
và sinh hoạt

Khu kiểm nghiệm và dung dịch nấu sữa

Khu ép

Bể trung hồ
Song chắn rác

Hố chất trung hồ

Bể lắng cát

Bể xử lý sinh học

21
Trang 21

Nhóm 4


Nước đã xử lý

cặn

Làm phân vi sinh


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Giao thơng vận tải

3.8.

Giao thơng vận tải là vấn đề quan trọng, là phương tiện dùng để vận chuyển một
khối lượng lớn hàng hoá, thu mua các nguyên vật liệu để sản xuất đảm bảo cho sự
hoạt động liên tục của nhà máy và phân phối sản phẩm của nhà máy một cách nhanh
nhất, rộng khắp, đảm bảo sự phát triển của nhà máy trong tương lai. Hệ thống cơ sở
hạ tầng và đặc biệt là giao thông vận tải phải đáp ứng đủ các yêu cầu, nhanh, thuận
tiện, dễ dàng. Giao thông vận tải cũng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm làm
giảm lợi nhuận của nhà máy vì vậy chi phí cho q trình vận chuyển cũng đóng vai
trị khơng kém phần quan trọng.
Nhà máy đặt tại khu công nghiệp Bời Lời có những thuận lợi chính sau, thuộc
tỉnh Tây Ninh là một trong những tỉnh nằm trong khu kinh tế phát triển năng động
Đông Nam Bộ của cả nước, giáp các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Long An và đặc
biệt là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước Hồ Chí Minh và ráp gianh với nước bạn
Campuchia qua các cửa khẩu lớn như Mộc Bài, Xa Mát nên mạng lưới phân phối có
thể phát triển rộng khắp cả vùng.



Vị trí của khu CN Bời Lời như sau:
- Cách trung tâm TP Hồ Chí Minh 52km
- Cách tỉnh Bình Dương 40km
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 45km
- Cách trục đường xuyên á quốc lộ 22 (Tp HCM- Campuchia) 7-10km.
- Cách cảng Container Hiệp Phước 70km
- Cách ICD Phước Long 58km
- Cách cửa khẩu Mộc Bài 22km
- Cách TX Tây Ninh 32km

Với hệ thống giao thông trong khu công nghiệp và cấp phường xã tốt, được trải
nhựa và bê tơng hố, với mặt đường rộng, đảm bảo giao thông được liên tục, hệ
thống đường giao thông tỉnh lộ rộng khắp và xuyên suốt, đặc biệt rất gần với trục
đường huyết mạch của quốc gia (quốc lộ 22) đảm bảo giao thông đường bộ được
nhanh chóng và liên tục giảm chi phí vận chuyển.

Nhóm 4

22
Trang 22


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Và chúng ta có một lựa chọn rất tốt khác đó là hệ thống giao thơng bằng đường
thuỷ vì sơng Sài Gịn nằm ngay sát với khu cơng nghiệp Bời Lời vì vậy có thể vận
chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận tiện với trọng tải lớn đến các thị

trường tiêu thụ chính của vùng kinh tế như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
Đặc biệt giá vận chuyển bằng đường thuỷ lại rẻ hơn so với giá vận chuyển bằng
đường bộ. Vì vậy ta có thể th các đội tàu để chun chở hàng hố cịn nếu khơng
có thể đầu tư xây dựng một cảng bốc dỡ và một đội tàu với qui mô vừa phải đáp ứng
đủ yêu cầu vận chuyển hàng hoá của nhà máy.
Giá khu đất

3.9.

Thời hạn thuê khu đất 50 năm
Diện tích phân lơ 10 000 m2
Giá thuê ưu đãi giai đoạn đầu 25 USD/m2/50 năm.
Chi phí hạ tầng: 3,5 cents/m2/tháng
So sánh với giá thuê mặt bằng tại các khu công nghiệp khác trong vùng như tại
Tp HCM hay Bình Dương, Đồng Nai thì giá thuê của khu đất tại khu công nghiệp
Bời Lời ngang bằng thậm chí là rẻ hơn so với các khu cơng nghiệp khác.

3.10.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Nhu cầu về sử dụng đường ngày càng tăng cao, lượng đường sản xuất ra

không đủ để cung ứng cho thị trường, nhà nước ta cịn phải nhập khẩu đường chính
vì thế nhu cầu về đường vẫn cịn rộng mở.
Người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng cao, có khả năng chi tiêu.Thị trường tiêu
thụ sản phẩm rộng lớn, gần khu dân cư, số dân đông. Thị trường tiêu thụ ngay trong
tỉnh và các tỉnh lân cận như: Bình Dương, Bình Phước, Long An, Đồng Nai và đặc
biệt là người tiêu dùng tại Tp HCM .
Đồng thời cịn có thể tiêu thụ tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh
Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, hoặc có thể xuất khẩu qua Campuchia.

Bên cạnh đó đường cịn là nguồn ngun liệu quan trong trong các nhà máy
thực phẩm khác trong vùng như: nước giải khát, bánh kẹo, đồ hộp… và mật rỉ đường
cịn có thể sản xuất rượu, cồn thực phẩm…Vì vậy khi xây dựng nhà máy đường tại
đây sẽ đáp ứng nhu cầu của thị trường và sinh ra lợi nhuận kinh tế cao.
Nhóm 4

23
Trang 23


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

Nhân cơng

3.11.

Địa điểm đặt nhà máy gần với các khu dân cư với nguồn lao động tại chỗ và các
lao động nhập cư đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn nhân lực cho nhà máy. Để
tạo điều kiện và công ăn việc làm tận dụng nguồn nhân lực địa phương thì người lao
động địa phương sẽ được ưu tiên. Đầu tư xây dựng nhiều nhà ở sinh hoạt,chung cư,
các tiện ích, khu vui chơi giải trí và mua sắm… cho người lao động, tạo điều kiện tốt
nhất cho người lao động làm việc và sinh sống. Người lao động ở đây đa số có trình
độ văn hóa phổ thơng 12. Nếu qua đào tạo họ thì sẻ nắm bắt được dây chuyền cơng
nghệ và làm việc tốt.
Đối với lao động có tay nghề và các kĩ sư, cán bộ có trình độ cần kêu gọi nguồn
lực sẵn có của địa phương là ưu tiên hàng đầu kế đến nếu thiếu nguồn lực này chúng
ta cần có những chế độ đãi ngộ như: điều kiện khám chữa bệnh, nhà ở, ăn uống, sinh
hoạt, phương tiện đi lại… để nguồn nhân lực trình độ cao này đến với nhà máy và

toàn tâm toàn ý làm việc cho nhà máy. Có thể tìm kiếm nguồn nhân lực trình độ cao
từ các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, và đặc biệt là Tp HCM.
Thực hiện các chương trình tài trợ, học bổng cho các trường Đại học, cao đẳng
để đảm bảo sẽ có đủ nguồn lực này trong tương lai.
3.12.

Chính quyền

Chính quyền ở Tây Ninh tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, mở
rộng cửa đầu tư, với các thủ tục nhanh gọn, chính xách thuế minh bạch, rõ ràng,
nhanh chóng, tiện lợi.
Chính từ những yếu tố thuận lợi trên nhóm sinh viên D12TP đã quyết định chọn
địa điểm đặt nhà máy đường Bời Lời tại khu cơng nghiệp Bời Lời

Nhóm 4

24
Trang 24


Xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho nhà máy đường mía

GVHD: ThS.Nguyễn Hữu Quyền

CHƯƠNG IV. CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
4.1. Chọn phương pháp sản xuất:
Với sự phát triển về kinh tế nhu cầu của con người ngày càng tăng về số lượng và
chất lượng. Sản phẩm đường cũng phát triển ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Trong đó đường kính trắng vẫn là mặt hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.
Hiện nay, sản xuất đường thơng thường có 3 phương pháp: phương pháp

cacbonat hố, phương pháp vơi, phương pháp sunfit hố.
Phương pháp cacbonat hoá cho hiệu quả làm sạch tốt, chênh lệch độ tinh khiết
trước và sau làm sạch là 4-5, loại được nhiều chất không đường, chất vô cơ. Hàm
lượng muối canxi trong nước mía trong ít, giảm hiện tượng đóng cặn đối với thiết bị
truyền nhiệt nên giảm được lượng tiêu hao hoá chất. Phương pháp này cho sản phẩm
tốt, bảo quản lâu, hiệu suất thu hồi cao. Nhưng phương pháp này u cầu trình độ kỹ
thuật cao, cơng nghệ và thiết bị phức tạp, tiêu hao hoá chất tương đối nhiều và vốn
đầu tư nhiều. Phương pháp này sản phẩm thu được là đường kính trắng.
Phương pháp vơi là phương pháp làm sạch đơn giản nhất. Làm sạch nước mía chỉ
dưới tác dụng của nhiệt và vôi, sản phẩm thu được là đường thơ. Phương pháp vơi có

Nhóm 4

25
Trang 25


×