Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

5.1 Xây dựng luận chứng kỹ thuật cho nhà máy dầu thực vật (địa điểm tự chọn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.88 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GỊN
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

Đề tài:

GVHD:

Nguyễn Hữu Quyền

Lớp:

D12-TP02

Nhóm 5 :

Đỗ Thị Ngọc Thương
Lê Thị Hà
Võ Thị Bích Ngọc
Thân Đức Trang
Nguyễn Thanh Xn

TP. Hờ Chí Minh 04/2015

Nhóm 51


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3

TỔNG QUÁT VỀ DẦU THỰC VẬT ..................................................4


Khái niệm ........................................................................................................4
Thành phần hóa học dầu thực vật...................................................................4
Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam...................................................7
II.
TỔNG QUAN VỀ MÈ.............................................................................8
1 Giới thiệu về mè..............................................................................................8
2 Giới thiệu về sản phẩm dầu mè.......................................................................8
I.

1
2
3

QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU MÈ......................12
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT ...............................................20

III.
IV.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng.....................................................20
Vùng nguyên liệu..........................................................................................24
Khả năng cung cấp nhân công......................................................................26
Sự hợp tác hóa...............................................................................................26
Ng̀n cung cấp nhiên liệu............................................................................27
Ng̀n cung cấp điện.....................................................................................27
Ng̀n cung cấp hơi.......................................................................................28
Cung cấp nước và thốt nước........................................................................29
Giao thơng vận chuyển..................................................................................31
Thông tin liên lạc...........................................................................................32
Thị trường tiêu thụ của sản phẩm..................................................................34
............................................................................................................................
V.
CÂN BẰNG VẬT CHẤT.........................................................................35
VI.
NHẬN XÉT...............................................................................................37
KẾT LUẬN.....................................................................................................................38
LỜI MỞ ĐẦU
Protein, gluxit, lipit là 3 thành phần thiết yếu để xây dựng nên cơ thể và đảm
bảo năng lượng duy trì hoạt động của con người. Ngày nay khi mà dân số tăng
nên, con người cũng trở nên hoạt động hơn thì nhu cầu về năng lượng là rất lớn, cụ
thể với 1 gam dầu thể khi oxy hóa giải phóng 9,3 kcal, và tham gia vào thành phần
nguyên sinh chất của tế bào,… Do vậy dầu thực vật có vị trí quan trọng trong
nghành công nghiệp thực phẩm và nhu cầu năng lượng của con người.
Dầu thực vật được các chuyên gia dinh dưỡng khun dùng vì có chứa nhiều
Nhóm 52


thành phần khơng no Oleic, Linoleic chuyển hóa trong cơ thể thành vitamin F có

tác dụng điều chỉnh làm giảm lượng cholesterol.
Về phương diện năng lượng dầu thực vật cung cấp năng lượng lớn hơn các
thực phẩm Protein, Gluxit khác.
Dầu thực vật cung là dung môi cung cấp cho nghành cơng nghiệp, Mỳ ăn liền,
sơn vecni, đánh bóng đờ da…
Do những đóng góp quan trọng như vậy nên việc đưa vào sản xuất dầu thực vật
là vô cùng cần thiết.

I.

TỔNG QUAN VỀ DẦU THỰC VẬT:
1. Khái niệm:

Dầu ăn được tinh lọc từ nguồn gốc thực vật, nằm ở thể lỏng trong mơi trường bình
thường. Có khá nhiều loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được
gồm: dầu ô liu, dầu cọ, dầu nành, dầu hạt hướng dương, dầu cây
rum, dầu lạc, dầu vừng, dầu argan và dầu cám gạo. Nhiều loại dầu
ăn cũng được dùng để nấu ăn.
Dầu thường được khử mùi bằng cách nhúng vào hỗn hợp hương
liệu thực phẩm chẳng hạn như thảo mộc tươi, tiêu, gừng trong một khoảng thời gian nhất
định. Tuy nhiên, phải thật cẩn thận khi trữ dầu đã khử mùi để chống phát
Nhóm 53


sinh Clostridium botulinum (một loại vi khuẩn sản sinh ra chất độc có thể gây ngộ độc
tiêu hóa).
2. Thành phần hóa học dầu thực vật
-

Một số hợp chất cơ bản thường gặp trong nguồn chất béo tự nhiên:

Triglycerin:
+ Là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chiếm 95-98% trong hạt dầu
+ Triglycerin dạng hóa học tinh khiết chất khơng màu, không mùi vị. Khối lượng
phân tử của triglycerin tương đối cao nên khó bay hơi, ở nhiệt độ trên 240-250 OC, áp
suất 1at thì triglycerinsẽ bị thủy phân.Cho nên người ta khử mùi dầu trong điều kiện

-

-

chân không, và nhiệt độ cao.
Acid béo:
+ Trong các loại dầu thực vật thường các acid béo có 18 nguyên tử C, riêng dầu dừa,
dầu cọ thì tỷ lệ aicd béo chứa 12 nguyên tử C, chiếm tỷ lệ cao nhất.
+ Aicd béo được chia làm 2 loại:
• Acid béo no: có chứa nối đơi.
• Acid khơng béo no: thường có chứa một hoặc nhiều nối đôi.
Glycerin:
+ Là rượu ba chức tồn tại ở dạng kết hợp triglycerin. Ở trạng thái nguyên chất
glycerin là chất lỏng sánh, khơng màu, vị ngọt và có tính chất hút nước cao glycerincó
thể thu hời từ thủy phân dầu mỡ hoặc chất thải của quá trình nấu xà phòng từ nguyên

liệu dầu mỡ. Hàm lượng từ 8-12% so với trọng lượng ban đầu.
- Photphatid:
+ Là glycerin phức tạp, có ng̀n gốc của acid photphatid và bazo nitơ.
+ Hàm lượng photphlipic trong dầu dao động từ 0,25-3% (đậu nành 4-5%).
+ Photpholipic đóng vai trị là chất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất, chuyển hóa
chất béo và trong quá trình thẩm thấu qua màng tế bào…Thường được sử dụng trong
-


y học và trong thực phẩm.
Các sterol:
+ Là những rượu cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi, tan tốt trong
dầu. Trong tự nhiên chúng có thể tờn tại ở dạng este và là thành phần chủ yếu của các
chất khơng xà phóng hóa trong dầu mỡ, những chất này làm dầu mỡ có màu sắc và

-

mùi vị riêng biệt.
+ Hàm lượng thường dao động từ: 0,4-2,9%.
Sáp:

Nhóm 54


-

+ Là các lipid đơn giản.
+ Thường chiếm tỷ lệ khoảng: 0.8-1%.
Các vitamin:
+ Trong các hợp chất ban đầu thường có các vitamin: A,D,E,F,K…Ngồi ra cịn có
một số chất có khả năng tạo ra một số tiền sinh tố.
+ Provitamin:
• β-caroten: tiền vitamin A.
• Egosterol: tiền vitamin D.

 Một số loại dầu và đặc tính của từng loại:

Dầu/chất


Bão Khơng bão

Khơng bão

Điểm

béo

hịa

hịa đơn

hịa đa

sơi



66%

30%

4%

150°C

Sử dụng
Nấu ăn, nướng, nêm gia vị,
làm nước sốt, ướp hương
Nướng bánh, làm kẹo, đánh


Dầu dừa

92%

6%

2%

177°C trứng, làm áo bánh, làm kem
càphê khơng sữa, pha giịn

Dầu ơliu
(tinh)
Dầu cọ
Dầu lạc
(phộng)
Dầu cám
gạo
Dầu vừng
(chưa tinh)
Dầu đậu
tương(dầu
Nhóm 55

Chiên áp chảo, chiên khuấy,
14%

73%


11%

225°C nấu ăn, dầu salad, làm
macgarin
Nấu ăn, ướp hương, dầu

52%

38%

10%

230°C

18%

49%

33%

231°C

20%

47%

33%

254°C


14%

43%

43%

177°C Nấu ăn, chiên chín

15%

24%

61%

241°C

thực vật, tạo độ giòn
Chiên, nấu, dầu salad, làm
macgarin
Nấu ăn, chiên khuấy, chiên
chín

Nấu ăn, trộn salad, dầu thực
vật, macgarin, tạo giòn


nành)
Dầu hoa
hướng


11%

20%

69%

246°C

dương

Nấu ăn, trộn salad,
macgarin, tạo giịn

3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam

Ngành dầu thực vật nước ta trong thời gian qua đã phát triển nhanh và hiệu quả.
Năm 2010, sản lượng dầu thực vật tinh luyện ước tính vào khoảng 700.000 tấn, tăng
19% so với cùng kỳ năm 2009.
Quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025.
+ Giai đoạn 2011-2015 giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn ngành tăng bình quân từ
17,37%/năm. Đến năm 2015, sản xuất 1.138 ngàn tấn dầu tinh luyện; 268 ngàn tấn dầu
thô; xuất khẩu 50 ngàn tấn dầu các loại.
+ Giai đoạn 2016-2020 giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn ngành tăng bình quân từ
7,11 %/năm. Đến năm 2020, sản xuất 1.587 ngàn tấn dầu tinh luyện 370 ngàn tấn dầu
thô; xuất khẩu đạt 80 ngàn tấn dầu các loại.
+ Giai đoạn 2021-2025 giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn ngành tăng bình quân từ
3,69%/năm. Đến năm 2025, sản xuất và tiêu thụ 1.929 ngàn tấn dầu tinh luyện; 439
ngàn tấn dầu thơ; xuất khẩu đạt 100 ngàn tấn dầu các loại.


Nhóm 56


Sản xuất dầu thực vật tinh luyện tại Việt Nam 2000 – 2025

 Tiêu thụ:

Các nhà sản xuất trong nước ước tính năm 2010 tiêu thụ dầu thực vật nước ta vào
khoảng 690.000 tấn.Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp (IPSI) ước tính
tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người năm 2010 vào khoảng từ 7,3 – 8,3kg/người. IPSI dự
báo tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người nước ta năm 2015 sẽ tăng ở mức 16,2-17,4
kg/người/năm và đến năm 2020 là 18,6-19,9 kg/người/năm.
Tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người nước ta giai đoạn 2005 – 2025.

II.

TỔNG QUAN VỀ MÈ:
1 Giới thiệu về mè:
a. Nguồn gốc

Cây mè(còn gọi là Sesamum indicum Linn) có ng̀n gốc từ Châu Phi.Mè là loại cây
có dầu được trờng lâu đời (khoảng 2000 năm trước cơng ngun).Sau đó được đưa vào
vùng tiểu Á (Babylon) và được di về phía tây - vào châu Âu và phía nam vào châu Á dần
dần được phân bố đến Ấn Độ và một số nước nam Á Trung Quốc. Ấn Độ được xem như
là trung tâm phân bố của cây mè.
b. Phân loại và sự phát triển:

Một số giống được trờng phổ biến hiện nay:
Nhóm 57



* Nhóm mè vàng:An Giang, Miền Đơng, Cờn Khương.
* Nhóm mè đen: Trà Ôn, Campuchia.
 Sự sinh trưởng và phát triển của mè:

Thời gian sinh trưởng của mè biến động từ 75 - 120 ngày.Thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng của mè kéo dài 40 - 60 ngày tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Tốc độ tăng trưởng của quả rất nhanh, quả phát triển tối đa trong khoảng 9 ngày sau
khi nở hoa, trong thời kỳ chín trọng lượng khô của quả đạt tối đa vào khoảng ngày thứ 27
sau khi hoa nở. Quả chín hoàn toàn vào khoảng 35 - 40 ngày.
c. Tình hình sản xuất:

Các vùng trồng chính:
- Châu Á : Sản xuất 55 - 60% sản lượng trên thế giới
- Châu Mỹ: 18 - 20%
- Châu Phi: 18 - 20%
Ở nước ta mè được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Miền Đông
Nam Bộ và Trung Bộ (riêng tỉnh An Giang, diện tích trồng mè hiện nay tăng lên đến
16.000 ha).
Tại vùng Châu Phú An Giang, năng suất đạt từ 400 - 600 kg/ha. Nếu áp dụng biện
pháp canh tác thích hợp, năng suất mè có thể đạt 1 tấn/ha.
d. Cơng dụng và giá trị dinh dưỡng:

Công dụng:
+ Hạt mè: chế biến thực phẩm
+ Dầu mè: dùng trong thực phẩm, kỹ nghệ, y học, mỹ phẩm.
o Giá trị dinh dưỡng.
o

Mè có giá trị dinh dưỡng cao, trong hạt mè có chứa: 45 - 55% dầu, 19 - 20% Protein,

8 - 11% đường, 5% nước, 4 - 6% chất tro.

Nhóm 58


Bảng thành phần acid béo trong hạt mè, tính theo phần trăm tổng acid béo.

2

Giới thiệu về sản phẩm dầu mè:

- Dầu mè là loại dầu thực vật được làm từ hạt mè, tuy có mùi hơi nờng, nhưng
theo nhiều nghiên cứu, có tác dụng tốt trong việc cải thiện sức khỏe.
- Dầu mè chứa nhiều calo, chất béo no khơng bão
hịa, axit béo omega-3 và omega-6, canxi, vitamin E,…
Một muỗng canh dầu mè cung cấp khoảng 119 calo, 14g
chất béo, 40,5mg omega-3 và 5,576 mg omega-6. Người
ta thường dùng dầu mè làm gia vị hoặc để nấu ăn. Khi
thêm chút dầu mè không chỉ giúp tăng hương vị cho các
món ăn, mà cịn làm tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm.
- Bình thường màu của dầu mè vàng nhạt, loại dầu thường dùng có mùi thơm rất
mạnh, màu rất đậm.
- Tỉ trọng (20oC): 0,917 – 0,922.
- Chỉ số xà phịng hóa: 187-194
- Chỉ số Iod: 103-116
- Điểm đơng đặc axit béo: 20-24oC
- Chỉ số khúc xạ (20oC): 1.473-1.474
- Nhiệt độ bốc khói là 2300C.

Nhóm 59



III.
QUY TRÌNH CƠNG
1. Sơ đồ sản xuất dầu mè:

NGHỆ SẢN XUẤT DẦU MÈ:


Xử lý ngun liệu
Nghiền
Ép sơ bộ
Trích ly

b

Lọc


Dầu thơ
Xử lý sơ bộ
Hydrat hóa
Trung hịa
Tẩy màu
Lọc

Sản phẩm
Khử mùi
Chiết chai


Nhóm 510

Dầu tinh luyện


2. Giải thích quy trình
a) Xử lý ngun liệu:

Mè sau khi được kiểm tra các chỉ tiêu độ ẩm,tạp chất, hàm lượng dầu,…nguyên liệu
được chuyển đến sàng phân loại tạp chất và hạt nhờ hệ thống gàu tải và vít tải.
b) Nghiền, cán:

Do dầu tập trung ở nhân, trong các vách tế bào, trong các ống mao dẫn và được giữ
lại trong các bề mặt. Nên nghiền cán nhằm mục đích:


c)
o

Phá vỡ cấu trúc mơ tế bào, bánh dầu mè càng mỏng thì càng dễ giải phóng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn sau của chế biến cơ, nhiệt.
Yêu cầu:
Bánh dầu mè nghiền cán phải mỏng không quá mịn, kích thước đồng đều.
Trước khi nghiền cần kiểm tra độ ẩm ( độ ẩm cần thích hợp cho nghiền cán).
Thiết bị:
Nghiền búa, nghiền đĩa.
Ép sơ bộ:
Mục đích:

Lấy dầu ra khỏi nguyên liệu có dầu bằng lực ép được tạo thành do cơ cấu máy và cấu

trúc “sạn” của bột chưng sấy.
- Thường dùng máy ép trục vít.
- Trong quá trình ép, nhiệt độ tăng dần do ma sát. Sự tăng nhiệt độ này phụ thuộc vào

tính đàn hồi của nguyên liệu và cấu tạo máy.
o Yêu cầu của mè sau khi ép:
+ Bã ép có màu sắc vàng, bóng nhẵn.
+ Hàm lượng dầu trong bã khoảng 7-11%.
+ Nếu bã ép mềm có dạng sẫm thì do bột q ẩm nếu bã khơ cứng có rạn nứt là do
bột q khô.
o Thiết bị lọc: máy lọc khung bản
d) Xử lý bã ép:

Bã sau khi ép còn 5-7% bã dầu, bã có tính hút ẩm và mùi rất dễ bốc nóng và nhiểm
vi sinh vật do đó cần bảo quản hoặc đem đi chế biến ngay.
e) Phương pháp trích ly:

Nhóm 511


Là quá trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực hiện

-

bằng khuếch tán phân tử và khuyết tán đối lưu.
Sau khi trích ly lượng dầu trong mixen là 25%, cặn, chất màu, phophatit 0.03%, bã

-

là 30% dung môi, 8% nước, 0.5%dầu.

Dung môi trích ly:Thường dùng là hydrocacbon mạch thẳng từ các sản phẩm chế

-

biến dầu mỏ hydrocacbon thơm.


Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kết dầu khi trích ly:
+ Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào
+ Kích thước và hình dạng hạt
+ Độ ẩm nguyên liệu trích ly
+ Tốc độ chuyển động của dung môi

-

f) Xử lý sơ bộ:
Tách sáp người ta sẽ làm lạnh dầu xuống 8- 12 OC để tạo ra các tinh thể sáp. Sau đó lại

nâng nhiệt độ dầu lên đến 20 OC nhằm giảm độ nhớt của dầu và tạo cho các tinh thể sáp
lớn. sau đó ta dễ dàng tách sáp bằng phương pháp lọc
- Loại tạp chất cơ học: phương pháp lọc.
g) Hydrat hóa:
o Mục đích: dùng phương pháp thủy hóa để tách photphatid ra khỏi dầu mỡ.
o Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng hydrat hóa để tăng độ phân cực của các tạp chất keo hịa
tan trong dầu mỡ, do đó giảm độ hòa tan của chúng trong dầu.
o Cách tiến hành: Để tách các tạp chất keo, gôm, sáp…ra khỏi dầu mỡ người ta thường
dùng dung dịch nước muối bão hịa. •au khi gia nhiệt dầu ở nhiệt độ 60- 70 OC cho dung
dịch nước muối bão hịa và thêm nước nóng vào khoảng 1-3% so với dầu để kéo các tạp
chất ra…lắng xuống. Mở cách khuấy trộn 15-20 phút, tắt cánh khuấy để lắng trong
khoang 1 giờ. Sau đó xả cặn ra và KCS lấy mẫu kiểm tra chỉ số AV lại để tính lượng

NaOH cho vào trung hòa ( do dầu mè có AV cao, tạp chất keo nhiều nên cần thêm muối

-

1-2% so với dầu để tăng khả năng phân tách).
h) Trung hịa:
o Mục đích:
- Chủ yếu là loại trừ các axit béo tự do.
Do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo các tạp chất như: protid,
chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong kết tuả nên dầu sau trung hòa khơng
Nhóm 512


những giảm tối đa các chỉ số acid mà còn loại trừ được một số tạp chất khác làm cho dầu
có độ sang hơn.
o Nguyên tắc:
Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng bazơ. Dưới tác dụng của
dung dịch kiềm các acid béo tự do và các tạp chất có tính acid sew tạo thành muối kiềm,
chúng khơng tan trong dầu mỡ, có thể tan trong nước nên có thể phân ly ra khỏi dầu bằng
cách lắng hoặc rửa nhiều lần. Quá trình hình thành xà phịng hóa từ acid béo tự do theo
phản ứng:
RCOOH
+
NaOH
 RCOONa
+
H2 O
i) Tẩy màu:
o Mục đích: Loại các tạp chất gây màu ra khỏi dầu nhằm tăng phẩm chất của dầu và tạo
được dầu có màu như mong muốn. Tuy nhiên, mức độ mịn của chất hấp phụ cần có một

giới hạn nhất định vì quá mịn sau khi tẩy màu, màu khó tách ra khỏi dầu mỡ.
o Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào khả năng hấp phụ của các chất có tính hấp phụ bề
mặt. Sự hấp phụ này có tính chọn lọc đối với dầu mỡ là hấp phụ các chất màu. Sauk hi
hấp phụ xong tiến hành tách chất hấp phụ ra khỏi dầu.
o Yêu cầu của chất hấp phụ:
- Có khả năng hấp phụ lớn nhất.
- Có khả năng hấp phụ chọn lọc đối với các chất màu và chỉ hấp phụ rất ít dầu.
- Khi sử dụng khơng gây ra những biến đổi hóa học và không mang thêm các mùi

-

vị khác vào dầu.
- Sau khi hấp phụ dễ dàng tách ra bằng phương pháp lọc.
- Ng̀n cung cấp dễ tìm.
o Cách tiến hành:
Dầu sau khi trung hòa được rửa nước, sấy ở 100 – 105 0C, sau đó được hút vào thiết bị

-

tẩy.
Dầu sau khi được gia nhiệt được cung cấp cho bồn trộn than và đất theo một lượng đã
định trước và được hút lên buồng tẩy màu nhờ chân không của thiết bị. Tại đây, hỗn hợp
dầu – đất – than được cánh khuấy trộn đều, lúc này nhiệt độ hỗn hợp đạt 90 – 100 0C,

-

lượng chất hấp phụ cho vào khoảng 0.1 – 4% so với trọng lượng ban dầu.
- Thời gian tẩy màu khoảng 20 – 30 phút.
Tẩy màu xong cần làm nguội dầu rồi dùng máy ép lọc để phân ly bã hấp phụ và dầu.
j) Lọc:

o Mục đích: Loại bỏ tạp chất và hấp phụ.
Nhóm 513


-

Dầu sau khi tẩy màu xong được làm nguội, rồi dùng máy ép lọc khung bản để phân ly bã
hấp phụ và dầu.
Dầu sau khi tẩy màu dễ bị õi hóa nên cần chứa trong các thùng kín tránh tiếp xúc với Fe.
k) Khử mùi:
o Mục đích:
Loại bỏ các mùi lạ và các chất gây mùi cho dầu mà quá trình tẩy màu khơng loại
bỏ được : mùi đất, than.

-

Dùng acid citric cho vào dưới dạng dung dịch 50% với tỷ lệ 0,02% so với trọng lượng
dầu, acid citric sẽ tạo thành phức chất với các kim loại ngăn cản tác dụng xúc tác của các
lim loại có lẫn trong dầu tạo thành phản ứng làm biến chất dầu. Có thể cho acid vào dầu

-

ở nhiệt độ 100 – 1200C sau khi đã khử mùi xong và hạ nhiệt độ.
Để chống lại hiện tượng ơi hóa dầu người ta thường sử dụng những chất chống ơi hóa để
bảo quản dầu.
o Nguyên tắc:
Dùng hơi khô hoặc hơi quá nhiệt tiếp xúc trực tiếp với dầu trong điều kiện chân
không và nhiệt độ cao.Các chất gây mùi trong dầu sẽ được hơi nước kéo ra khỏi dầu.
Cách tiến hành:
Dầu sau khi tẩy màu được hút vào thiết bị khử mùi. Dầu được đun nóng bằng hơi gián

o

-

tiếp lên 1000C đờng thời rút chân không để khử khí tan trong dầu. Khi nhiệt độ lên tới
150 – 1600C chân không trong thiết bị đạt 2 – 6 mmHg thì mở hơi phun trực tiếp vào
-

thiết bị khoảng 1 – 2,5 at.
Hơi phải khô, khơng có mùi lạ, khơng có tạp chất khác. Trong khi dầu di chuyển từ trên
đỉnh xuống đáy của thiết bị, thì hơi nước khơ được thổi vào đáy và di chuyển theo chiều

-

ngược lại.
Thời gian khử mùi khoảng 4 – 6 giờ. Nhiệt độ càng cao càng rút ngắn thời gian khử mùi,
nhưng không được cao quá làm cho dầu bị biến đổi phẩm chất.

LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT:

IV.

1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng:

Địa điểm xây dựng nhà máy thực phẩm phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu nhất. Do
đó đặc điểm thổ ngư rất có ảnh hưởng đến việc phát triển và cung cấp các ng̀n ngun

Nhóm 514



liệu: đánh cá, chăn nuôi, trồng trọt các loại hoa màu và cây ăn quả,v..v…nó quyết định cả
số lượng và chất lượng của nguyên liệu cung cấp.
Cho nên thời vụ sản xuất của từng loại mặt hàng của từng nhà máy ở những vùng
khác nhau. Việc xây dựng nhà máy sản xuất dầu thực vật với nguyên liệu là cây mè, do
cây mè được trờng khá nhiều ở Huyện Bình Tân thuộc tỉnh Vĩnh Long, là nơi cung ứng
nguồn nguyên liệu dồi dào và thuận lợi nhất cho việc đặt nhà máy tại khu cơng nghiệp
Bình Tân thuộc Xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Là nơi tập trung đông các ngành nghề:
-

Chế biến nông sản - thực phẩm, chế biến rau quả và các sản phẩm từ trái cây; Chế biến

-

thủy sản; Các sản phẩm từ chăn nuôi.
Công nghiệp hàng tiêu dùng, dệt may, thủ công mỹ nghệ, cơng nghiệp lắp ráp điện tử,
bao bì, cơng nghiệp dược phẩm - mỹ phẩm, công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu
xây dựng khác...
- Kho bãi, dịch vụ và một số ngành khác ít ô nhiễm môi trường.
1.1.
Giới thiệu khái quát về tỉnh Vĩnh Long

Hình 1: Bản đồ của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Địa điểm đặt nhà máy là khu cơng nghiệp Bình Tân:
- Vị trí trong tỉnh: Xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Vị trí trong vùng/ khu vực: Cách TP. Cần Thơ 18 km, Cách TP. Vĩnh Long
37km, Cách TP. HCM 171km.
Nhóm 515



- Khoảng cách đến các bến cảng gần nhất:
+ Cảng Bình Minh thuộc phạm vi Khu cơng nghiệp Bình Minh: 13 km,có khả
năng tiếp tàu có trọng tải từ 15.000 đến 20.000 tấn.
+ Cảng Vĩnh Long :37 km. Có thể tiếp nhận tàu có tải trọng đến 3.000 tấn cập
bến. Năm cặp bờ sông Cổ Chiên thuộc địa phận TP Vĩnh Long. Cảng có hệ thống kho
chứa trên 40.000 tấn.
+ Cảng Cái Cui Cần Thơ: 28km . Có năng lực trao đổi hành hóa 526.904 tấn/năm,
cảng đã đưa vào hoạt động 02 cầu cảng với tải trọng khoảng 30.000 tấn và tàu có tải
trọng từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến, với tổng diện tích kho bãi là 39.924 m2
- Cách Quốc lộ 1A:7km
- Diện tích nhà máy sản xuất là 1ha tương đương với 10.000 m2 .
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý

Vĩnh Long nằm ở trung tâm đờng bằng sơng Cửu Long, có diện tích tự nhiên 1.475,19
km2, bằng 0,4% diện tích cả nước, dân số trung bình là 1.044 triệu người (số liệu thống
kê năm 2004). Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp thành phố Cần
Thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và
Bến Tre. So với 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là một tỉnh có quy mơ
tương đối nhỏ cả về diện tích lẫn dân số của tồn vùng đờng bằng sơng Cửu Long, nhưng
lại là tỉnh có mật độ dân cư cao nhất (698 người/km 2), diện tích đất canh tác trên đầu
người thấp.
Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có cầu Mỹ Thuận mới xây dựng xong, cầu
Cần Thơ đang chuẩn bị xây dựng; có quốc lộ 53, 54, 80 cùng với giao thông đường thuỷ
khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả nước, tạo cho Vĩnh Long một vị thế rất
quan trọng trong chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế với cả vùng.
 Đặc điểm địa hình

Nhóm 516



Địa hình tỉnh Vĩnh Long tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và có
dạng cao ở hai bên bờ sông Tiền, sông Hậu. Vĩnh Long được bao bọc bởi 3 con sông lớn
từ 3 phía: sông Hậu ở phía Tây Nam; sông Cổ Chiên ở phía Đông Bắc và sông Măng Thít
nối từ sông Cổ Chiên sang sông Hậu, cùng với mạng lưới kênh, rạch chằng chịt.
 Khí hậu

Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khơ. Lượng mưa bình qn hàng năm từ 1.400 – 1.450 mm kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ tương đối cao, ổn định, nhiệt độ trung bình là 27 0C, độ ẩm
trung bình 79,8%.
1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên đất

Vĩnh Long tuy có diện tích đất phèn lớn, tầng sinh phèn ở rất sâu, tỉ lệ phèn ít, song
đất có chất lượng cao, màu mỡ vào bậc nhất so với các tỉnh trong vùng. Ở Vĩnh Long có
4 loại đất chính: đất phèn có 90.779,06 ha, chiếm 68,94% diện tích đất toàn tỉnh; đất phù
sa có 40.577,06 ha, chiếm 30,81%; đất giờng cát có 212,73 ha, chiếm 0,16%; đất xáng
thổi có 116,14 ha, chiếm 0,09%.
Vĩnh Long cịn có lượng cát sơng và đất sét làm vật liệu xây dựng khá dời dào, cát
dưới lịng sông với trữ lượng khoảng 100 - 150 m 3, cát được sử dụng chủ yếu cho san lấp.
Ngoài ra do nằm ở vị trí tích tụ thuận lợi nên hàng năm sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ
Chiên luôn được bồi tụ một lượng cát lớn; đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói,
gốm được tập trung chủ yếu dọc theo sông Tiền và rải rác ở các huyện, thị trong tỉnh,
tổng trữ lượng đất sét các loại có thể khai thác được toàn tỉnh đạt 92 triệu m 3.
Nếu so sánh với tồn quốc và vùng đờng bằng sơng Cửu Long thì Vĩnh Long có tỉ lệ
đất nơng nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên cao hơn mức trung bình của vùng và gấp 4
lần mức trung bình cả nước, đất chưa sử dụng chỉ chiếm một tỉ lệ thấp.
 Tài ngun khống sản


Nhóm 517


Vĩnh Long là tỉnh đặc biệt nghèo về tài nguyên khoáng sản, cả về số lượng lẫn chất
lượng. Tỉnh chỉ có ng̀n cát và đất sét làm vật liệu xây dựng, đây là ng̀n thu có ưu thế
lớn nhất của tỉnh Vĩnh Long so với các tỉnh trong vùng về giao lưu kinh tế và phát triển
thương mại - du lịch.
 Nguồn nước

Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa 2 con sông lớn nhất của đờng bằng sơng Cửu Long, nên có
ng̀n nước ngọt quanh năm. Vĩnh Long có mạng lưới sơng ngịi chằng chịt, hình thành
hệ thống phân phối nước tự nhiên khá hoàn chỉnh, lượng mưa hàng năm trên địa bàn tỉnh
lớn.
Đặc biệt, Vĩnh Long có ng̀n thuỷ sản khá phong phú gồm nước ngọt và nước lợ.
Tại Vĩnh Long có các loại hình dịng chảy chính và vùng ngập lũ thượng lưu: hồ, ao, đầm
kênh, mương, ruộng lúa. Diện tích có khả năng ni trờng và khai thác thuỷ sản là 34.480
ha.
1.1.3

Tiềm năng kinh tế
 Tiềm năng du lịch:

Giống như các tỉnh khác nằm trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long, Vĩnh Long
có tài ngun du lịch mang đặc thù của sông nước, kênh rạch, miệt vườn. Các thế mạnh
để phát triển du lịch thể hiện ở những danh lam thắng cảnh, những di tích văn hoá cùng
những di tích lịch sử nổi tiếng ở Vĩnh Long, tỷ lệ người Khơme thấp nhưng vẫn mang
đậm nét truyền thống văn hoá riêng như: lễ vào năm mới, lễ cúng ông bà, lễ hội cúng
trăng, lễ dâng bông, lễ dâng phước của người Khơme luôn là thời điểm hấp dẫn du khách
thăm quan, nhất là những khách du lịch muốn tìm hiểu về văn hố, tín ngưỡng.
 Vùng ngun liệu:


Ngun liệu sử dụng sản xuất dầu thực vật là cây mè, bao gờm các loại mè khác. Bình
Tân (Vĩnh Long) đã mở rộng trồng cây mè trên đất ruộng tại huyện Bình Tân (Vĩnh
Long) có diện tích trờng mè nhiều nhất trong tỉnh. Vài năm gần đây, do thích nghi tốt

Nhóm 518


trong điều kiện trồng trên đất ruộng và cho thu nhập khá hấp dẫn nên nông dân ở đây
chọn cây mè thay thế dần cây đậu nành.
Theo Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Bình Tân, mấy năm trước, trong năm cây
mè chỉ được trồng ở vụ Xuân Hè cùng với cây đậu nành (cây này luôn ổn định ở diện tích
500 ha/năm) và một số cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày khác. Gần đây, mè được
trồng 2 vụ Đông Xn và Hè Thu.Trong năm 2010, tồn huyện trờng được 1.109,6 ha
mè, sản lượng 1.915,4 tấn. Trong đó, vụ Đơng Xuân trồng được 601,5 ha mè, vụ Hè Thu
trồng 414,9 ha. Hai xã trồng nhiều nhất huyện là Tân An Thạnh: 260 ha và Tân Lược:
195 ha. Ở vụ Xuân Hè năm nay, nông dân trong huyện đã bỏ hẳn cây đậu nành thay bằng
cây mè. Riêng vụ Hè Thu năm nay, diện tích mè có khả năng cao hơn vụ này năm rời, có
thể đạt gần 500 ha do đầu ra thuận lợi.
Ở đây nhóm chọn vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy là các huyện và các
tỉnh lân cận trong vòng bán kính 50km.
 Kỹ thuật canh tác:
 Thời vụ:
 Vụ đông xuân:

Gieo từ tháng 12-1dl (sau khi nước rút) thu hoạch tháng 2-3 dl, vụ này cho năng
suất cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ dàng.hạt có màu sáng
đẹp, không bị nấm mốc tấn công làm biến dạng hạt, do đó giá trị kinh tế cao.Trờng vụ
này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.

 Vụ hè thu:

Thường được trồng trên đất rẫy để tránh bị úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào
tháng 4-5 dl thu hoạch vào tháng 6-7 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất
rẫy lấy giống cho vụ sau.
 Giống:

Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để chọn giống trồng. Những giống mè vàng
dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng, mè
đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
Nhóm 519


- Mè đen:
+ Có thời gian sinh trưởng dài.
+ Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 -3 m.
+ Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
+ Thích hợp trồng ở vùng núi (độc canh cây mè) ít sâu bệnh tấn cơng, hiện nay
có một số giống mè đen: Mè đen Trà Ôn và mè đen Cờn Khương có thời gian sinh trưởng
90 ngày, năng suất 1,5 tấn. Hai giống này có năng suất ổn định, tiêu biểu cho địa phương.
- Mè trắng:
+ Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0,6 đến 1,2m.
+ Giống được trồng phổ biến ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải, thời
gian sinh trưởng chỉ có 75 ngày, dễ tiêu thụ nội địa, sâu bệnh ít tấn cơng có thể trờng
trong hệ thống ln canh. Ngồi ra cịn có mè trắng An Giang, mè trắng Miền Đông.
2.

Khả năng cung cấp nhân công:
Tỉnh Vĩnh Long có ng̀n lao động rất dời dào. Tổng số lao động trên địa bàn tỉnh


khoảng 744.237 người. Trong đó: lao động đang làm việc trong ngành kinh tế: 610.362
người; lao động có khả năng lao động đang học phổ thơng: 46.507 người; lao động có
khả năng lao động đang học chuyên môn nghiệp vụ, nghề: 23.407 người; lao động có khả
năng lao động nhưng chưa có việc làm: 10.872 người.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 01 Trường Đại học, 05 Trường cao đẳng, 04 Trường
trung cấp và có khoảng 17 Trung tâm dạy nghề được phân bổ ở các huyện, thành phố với
số lượng trường như thế, hàng năm đào tạo hàng ngàn kỹ sư, công nhân...đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận trong khu vực.
Vĩnh Long là thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh nên mức lương trả cho đội ngũ nhân
viên, công nhân lao động cũng tương đối, chẳng hạn nhân viên Quản lý, Kỹ thuật viên,
kỹ sư, Nhân viên văn phịng (kế tốn, thư ký, tổng hợp), Lao động có tay nghề, Lao động
khơng chun…
Cơng nhân được chọn trong địa bàn tỉnh để tận dụng nguồn nhân lực địa phương 
giảm đầu tư nhà ở, sinh hoạt công nhân  giảm giá thành sản phẩm.
Nhóm 520


Đối với đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư vận hành nhà máy, tuyển chọn ng̀n nhân lực trong
và ngồi tỉnh.
3.

Sự hợp tác hóa:
Nhà máy có sự hợp tác với các nhà máy trong vùng về mặt kinh tế, kỹ thuật để tăng

cường sử dụng chung các cơng trình điện, nước, hơi, cơng trình giao thơng vận tải, tiêu
thụ sản phẩm phụ của nhà máy góp phần giảm vốn đầu tư, hạ giá thành sản phẩm rút
ngắn thời gian hoàn vốn. Dầu thành phẩm được đem đi phân phối đến các doanh nghiệp
phân phối sản phẩm thực phẩm.
Phụ phẩm là bã mè sau khi ép lấy dầu được đưa đến các cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi, các xí nghiệp sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu.

4.

Nguồn cung cấp nhiên liệu:
Ngồi dùng điện để hoạt động các máy móc và trang thiết bị, nhà máy cịn dùng các

ng̀n nhiên liệu: dầu diesel, xăng, nhớt để chạy máy phát điện và ôtô vận chuyển.
Nguồn cung cấp điện:
Được cung cấp từ hệ thống điện lưới quốc gia có dọc theo Quốc lộ 1A do Công ty Điện

5.

lực tỉnh Vĩnh Long cung cấp đến hàng rào khu công nghiệp, doanh nghiệp tự đầu tư hạ
lưới điện. Đồng thời nhà máy cũng cần lắp thêm một máy phát điện dự phòng để đảm
bảo sản xuất liên tục khi có sự cố mất điện.

Bảng khảo sát giá điện được sử dụng trong nhà máy

Nhóm 521


Giờ loại

Thấp điểm
( từ 22h đến
4h)
(đờng/kWh)

Bình thường
(từ thứ 2-7:
4h – 9h;

11h30 -17h,
20h - 22h;
chủ nhật: 4h
-22h)
( đồng/kWh)

Cao điểm
(từ thứ 2-7:
9h30 - 11h;
17h - 20h)
(đồng/kWh)

Điện áp
từ 6 KV
đến dưới
22 KV

773

1.225

2.224

Điện áp
từ 22 KV
đến dưới
110 KV

746


1.184

2.156

Cơng trình đường dây 220KV Vĩnh Long-Trà Vinh và Trạm biến áp 220/110KV Trà
Vinh, được khởi công xây dựng vào đầu năm 2012, do Tổng Công ty truyền tải điện quốc
gia làm làm chủ đầu tư, với tổng kinh phí hơn 723 tỷ đồng, từ nguồn vốn vay của Ngân
hang Thế giới.
Đường dây 220KV Vĩnh Long-Trà Vinh, có chiều dài hơn 62km, điểm đầu từ Trạm
biến áp Vĩnh Long đi qua địa bàn thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ, huyện Vũng
Liêm và điểm cuối là Trạm biến áp 220KV Trà Vinh đi qua địa bàn các huyện Càng
Long và Châu Thành.
Từ nhiều năm qua, tỉnh Trà Vinh chỉ được cung cấp điện duy nhất bằng đường dây
110KV Vĩnh Long-Trà Vinh. Đường dây truyền tải điện này hiện đã qua cũ và thường
xuyên bị quá tải, gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc cung cấp nguồn điện phục đời sống,
sản xuất của người dân và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Cơng trình đường dây 220KV Vĩnh Long-Trà Vinh và Trạm biến áp 220/110KV Trà
Vinh đưa vào vận hành sẽ tăng cường khả năng cung cấp điện an tồn và ổn định cho
tỉnh.

Nhóm 522


Cơng trình này, trong vài năm tới đây cịn liên kết với Trung tâm nhiệt điện Duyên
Hải đang được xây dựng để truyền tải công suất lên lưới điện quốc gia, phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội cho cả hai tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long.
6.

Nguồn cung cấp hơi
Hơi dùng trong nhà máy với nhiều mục đích khác nhau: Chưng, sấy bột nghiền, gia


nhiệt nước, thủy hóa, dùng trong các q trình: trung hịa, tẩy màu, tẩy mùi, vệ sinh thiết
bị. Do đó phải đặt lị hơi, nước phải qua hệ thống xử lý nước nhà máy.
7.

Cung cấp nước và thốt nước
Sử dụng ng̀n nước từ sơng Cửu Long và nước ngầm. - Tình hình cung cấp

nước: lắp đặt toàn bộ hệ thống cung cấp nước sạch được kéo đến hàng rào khu cơng
nghiệp (đờng hờ, đường ống…), cịn lại đơn vị có thể tự đấu nối nước vào đơn vị mình
hoặc thuê Cty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long làm dịch vụ đấu nối.
- Tiêu chuẩn nước theo QCVN 01:2009/BYT.
- Giá nước: 6.500đ/m3 (tùy theo thời điểm mà giá nước theo Quyết định của UBND
tỉnh Vĩnh Long).
- Đơn vị cấp nước: Công ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long (doanh nghiệp nhà
nước). Địa chỉ: số 02 Hưng Đạo Vương, Phường 1, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,
a. Nước mặt ( nguồn nước từ sông )

Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nước mặt của Tỉnh Vĩnh Long được phân
bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nước cho hệ thống kênh rạch này là:
-Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m, sâu từ
20-40m với khả năng tải nước cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s.
- Sông Hậu chảy theo hướng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên, chạy
dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m, sâu từ 15-30m, khả
năng tải nước cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s.

Nhóm 523


- Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông Cổ

Chiên tại Quới An sang sơng Hậu tại Trà Ơn, sơng dài 47km, có bề rộng trung bình từ
110-150m, lưu lượng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông như sau:
+ Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s.
+ Phía sông Hậu: 525-650m³/s.
Chất lượng nước tại 3 con sơng lớn này hồn tồn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hồ, lưu
lượng dịng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ơ nhiễm nhẹ
nhưng hồn tồn dùng cho sinh hoạt được khi đã qua cơng trình xử lý nước, như vậy với
tất cả các đô thị, khu dân cư có 3 con sơng này chảy qua đều có thể lấy nước mặt (xử lý
đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nước ăn uống, sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, du lịch.
b. Nước ngầm:

Theo kết quả nghiên cứu của một số cơng trình thăm dị thì ng̀n nước ngầm ở Vĩnh
Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nước ngầm của
Vĩnh Long như sau:
- Tầng nước ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nước nhạt phân bổ chủ yếu ở vùng ven
sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nước không lớn. Trữ lượng khai thác tiềm năng
khoảng 46.169 m3/ngày.
- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nước nhạt phân bổ khu vực ven
sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nước khá lớn. Trữ
lượng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.
- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 333.2 m, chất nước kém không thể
khai thác.
- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nước khá lớn.
Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Trữ
lượng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.
- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nước nhạt chỉ
phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nước khá

Nhóm 524



lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng khoan công
nghiệp. Đặc biệt đây là tầng chứa nước khoáng. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng
19.520 m3/ngày.
Việc thoát nước của nhà máy phải được quan tâm, nước thải của nhà máy chứa nhiều
chất hữu cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây ô nhiễm cho môi
trường sinh thái, ảnh hưởng đến công nhân viên nhà máy và khu dân cư chung quanh nhà
máy. Nước của nhà máy phải tập trung lại ở xa xưởng sản xuất và xử lí trước khi đổ ra
sơng. Hệ thống thốt nước của nhà máy phải đảm bảo thoát nước tốt, tránh ứ đọng làm
ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng.
8.

Giao thông vận chuyển:
Để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục nhà máy sử dụng các tuyến quốc lộ. Ngồi

ra nhà máy phải có ôtô tải nhằm đáp ứng nhu cầu xuất và nhập nguyên liệu nhà máy.
Nhà máy thực phẩm sản xuất dầu thực vật hằng ngày phải chuyên chở một khối lượng
lớn.Vấn đề giao thông vận chuyển yêu cầu không những nhiều mà cịn phải nhanh chóng.
Vĩnh Long có vị trí địa lý đặc biệt so với các tỉnh khác nằm ở hạ ng̀n lưu vực sơng
Mêkơng, giữa hai dịng Tiền Giang và Hậu Giang, nối liền hai dịng sơng lớn theo hướng
Bắc Nam là sông Măng Thít, cùng với mạng lưới sơng ngịi chằng chịt, phân bố tương
đối đờng đều đã làm cho Vĩnh Long trở thành đầu mối giao thông nối liền giữa các vùng
trong khu vực và lưu thông quốc tế thông qua các cửa biển Tiểu, Đại, Hàm Lng, Cổ
Chiên, Định An...
Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có quốc lộ 53; 54; 80 cùng với giao thông
đường thuỷ khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả nước.
Lợi thế này đã tạo cho Vĩnh Long có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hơn thế nữa, Vĩnh Long lại nằm
giữa hai trung tâm kinh tế lớn của cả vùng Nam Bộ là thành phố lớn TP Hồ Chí Minh và

TP Cần Thơ, cách sân bay quốc tế Trà Nóc khoảng 30 km.
9.

Thơng tin liên lạc:

Nhóm 525


×