Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: SƢ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn
Tự nhiên xã hội lớp 2

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Ngọc Mai
Lớp: ĐHGD Tiểu học A K54

Đồng Hới, tháng 01 năm 2017

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Th.S: Đoàn Kim Phúc. Khoa Sư phạm Tiểu học- Mầm non. Trường Đại Học
Quảng Bình, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Quảng Bình, các thầy cô trong
khoa Sư phạm Tiểu học- Mầm non đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa
luận.
Cảm ơn tập thể lớp CĐGD Tiểu học B- K54 đã luôn động viên, an ủi sát
cánh bên em, giúp em thêm tự tin hơn.


Do điều kiện về thời gian, năng lực còn hạn chế khóa luận còn rất nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh
hơn.
Em kính chúc các thầy cô giáo sức khỏe, thành công trong sự nghiệp
trồng người.
Đồng Hới, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Đoàn Thị Ngọc Mai

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp

Lời cam đoan
Tôi tên là: Đoàn Thị Ngọc Mai
Sinh viên lớp: CĐGD Tiểu học B- K54. Khoa Sư pham Tiểu học- Mầm
non. Trường Đại học Quảng Bình.
Tôi xin cam kết đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
môn Tự nhiên xã hội lớp 2”.
Đây là đề tài nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS: Đoàn Kim Phúc.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả
Đoàn Thị Ngọc Mai


SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT:

Công nghệ thông tin

TNXH:

Tự nhiên- Xã hội

PPDH:

Phương pháp dạy học

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh


SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ............................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 4
5. Phương pháp nhiên cứu. ................................................................................ 4
6. Cấu trúc của đề tài: ........................................................................................ 4
CHƢƠNG I: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học môn
TNXH. .................................................................................................................. 5
1. Cơ sở lý luận. ................................................................................................. 5
2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................ 11
2.1 Đặc điểm chung của các môn về TN- XH. ............................................ 11
2.2 Thực trạng và những yêu cầu cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học môn TNXH. .................................................................................... 16
2.3 Ưu điểm, khó khăn và thách thức của việc dạy học ứng dụng CNTT so
với PPDH truyền thống. ............................................................................... 17
CHƢƠNG II: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2. .............. 20
1: Giới thiệu về giáo án điện tử. ...................................................................... 20
1.1: Khái niệm về giáo án điện tử: ............................................................... 20
1.2 Vai trò của giáo án điện tử trong quá trình dạy học. .............................. 21
1.3 Hạn chế của giáo án điện tử. .................................................................. 22
1.4 Nguyên tắc của giáo án điện tử. ............................................................. 24
2. Phần mềm thiết kế giáo án điện tử phục vụ quá trình dạy học. ................... 28

2.1: Mcrosoft Word ...................................................................................... 28
2.2: Microsoft Power Point. ......................................................................... 28
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
2.3: Phần mềm Violet. .................................................................................. 28
3. Các yêu cầu đối với một giáo án điện tử. ................................................. 29
3.1. Yêu cầu đối với giáo viên...................................................................... 29
3.2. Yêu cầu về nội dung. ............................................................................. 30
3.3. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại để thực hiện ứng dụng
...................................................................................................................... 30
3.4. Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế ................................................... 30
4. Các bước thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm Power Point. ........... 30
4.1: Khởi động Power Point, định dạng và tạo file mới............................... 30
4.2. Nhập nội dung văn bản, đồ họa cho từng Slide. ................................... 31
4.3 Chọn dạng màu nền phần trình diễn: ..................................................... 32
4.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide: ....................... 32
4.5. Sử dụng hiệu ứng trong Power Point để hoàn thiện nội dung và hình
thức của một bài giảng: ................................................................................ 33
4.6. Thực hiện lien kết giữa các Slide, các file, chương trình: .................... 33
4.7 Chạy thử chương trình vá sữa chữa: ...................................................... 34
4.8 Đóng gói tập tin: ..................................................................................... 34
4.9 Giải nén tập tin: ...................................................................................... 35
5.Cách thiết kế một số Slide bài giảng điện tử TNXH lớp 2. .......................... 35
5.1: Bài : Phòng tránh té ngã khi ở trường. .................................................. 36
5.2. Bài : Một số loài cây sống dưới nước. .................................................. 42
5.3. Bài:Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở. ........................................ 50

5.4. Bài: Nhận biết cây cối và các con vật. .................................................. 55
5.5. Bài: Loài vật sống ở đâu? ...................................................................... 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 68
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
công nghệ thông tin(CNTT). CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất
cả mọi dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với
nhau.
Cùng với sự phát triển của thời kì CNH- HĐH đất nước. CNTT cũng có
bước tiến mạnh mẽ. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào là không có mặt
của CNTT.CNTT là một trong những động lực quan trọng để phát triển đất
nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, cũng có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Đó chính
là việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học(PPDH). Những PPDH theo cách
tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học dự án, dạy học phát triển và giải quyết
vấn đề càng có điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như: dạy
học theo lớp, dạy học theo nhóm, cá nhân cũng có những đổi mới trong môi
trường CNTT.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo cuả Đảng và Nhà nước, nhất là chỉ thị
58CTUW của Bộ Chính Phủ ngày 07/10/2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đã chĩ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là
đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác

giáo dục và đào tạo. Đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính Phủ đã giao cho
ngành giáo dục giai đoạn 2011- 2015 thông qua quyết định số 81/2011/QĐTTg.
Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT- TTg ngày 09/12/2000 về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích
cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến cả hiện đại, ứng dụng
CNTT vào dạy và học.
Nếu trước kia người ta áp dụng phương pháp dạy học sao cho HS nhớ lâu,
dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành, phát triển cho HS các phương
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

1

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng
ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến
phát triển năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ “ lấy GV làm
trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
HS Tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình
ảnh hoạt động cụ thể. Bởi vậy, phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá
trình giảng dạy. Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu
hút được sự chú ý của HS. Trong tiết học có đồ dùng trực quan đẹp sẽ thu hút sự
chú ý của HS đến bài giảng hơn và kết quả học tập của HS sẽ tốt hơn.
- Công nghệ phần mềm có nhiều bước tiến đáng kể, trong đó các phần mềm
giáo dục như: Bộ Office, Cabri, E- learning, Violet, MS Powe Point đã đạt được
rất nhiều thành tựu.
Môn Tự nhiên- Xã hội(TNXH) là một trong số những môn học mà HS có
hứng thú và đam mê nhất khi học môn này, vì đây là môn học có rất nhiều hình

ảnh sống động, lôi cuốn sự chú ý của HS. Những hình ảnh về hoạt động của con
người, loài vật được đưa lên màn hình với những hiệu ứng khác nhau sẽ rất có
hiệu quả mà không tốn nhiều thời gian so với phương pháp truyền thống. Chỉ
cần bấm chuột, sau vài giây trên màn hình sẽ hiện ra nội dung mà chúng ta cần
truyền thụ cho HS. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH
ở Tiểu học là rất cần thiết.
Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của CNTT trong công tác dạy học:
Nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập của HS, tạo ra một môi trường
giáo dục mang tính tương tác cao chứ không phải đơn thuần chỉ là “ thầy giảngtrò nghe” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ
động tìm kiếm kiến thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của
bản thân mình. Do đó, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của HS là tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính
thường nhật.

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

2

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học môn
TNXH lớp 2” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
- Trong cuốn “ Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy


học ở Tiểu học” của tác giả Nguyễn Mạnh Cường đã giới thiệu khá chi tiết về
phương tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ dạy.
Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một giáo án
điện tử để người GV có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn học cụ thể.
- Cuốn “ Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu
học” của tác giả Đào Thái Lai được biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao
kiến thức, kỹ năng phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của
GV đạt hiệu quả cao.
- Tài liệu: “Phương pháp dạy học môn TNXH”, Dự án phát triển GV Tiểu
học giúp GV nắm bắt được chương trình, nội dung, phương pháp của môn học
từ đó sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp để đạt hiệu quả cao.
- Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho người GV nhiều kiến
thức về tin học khác, giúp GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng trong giảng
dạy môn TNXH và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu:
TNXH là môn học cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu về
các sự vật hiên tượng trong tự nhiên và xã hội và các mối quan hệ của con người
xảy ra xung quanh các em. Trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc
học góp phần bồi dưỡng nhân cách cho thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều phụ huynh HS thậm chí là GV vẫn cho rằng
môn học này là phụ không nên chuyên tâm để ý đến, môn TNXH thường bị cắt
giảm thời lượng để giành cho các môn học chính như Toán,Tiếng Việt. Chính vì
vậy, khi dạy học GV thường không sử dụng các PPDH linh hoạt, phù hợp với
môn học, chưa áp dụng CNTT vào dạy học để mang lại hiệu quả. Qua đó, các
em HS chưa hứng thú với việc học môn TNXH.
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

3


Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
Vì vậy, thực hiện khóa luận này. Tôi mong đề xuất một số biện pháp để đổi
mới PPDH ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH lớp 2 nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn TNXH lớp 2
- Đề xuất một số biện pháp về việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn
TNXH lớp 2.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu các phần mềm dạy học TNXH ở Tiểu học và ứng dụng chúng
vào dạy học các nội dung trong chương trình TNXH lớp 2.
Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu một số phần mềm dạy học TNXH lớp 2. Từ đó đề
xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH lớp 2.
5. Phƣơng pháp nhiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Nghiên cứu lý luận:
+ Đọc các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục, nghiên cứu các phần mềm
thiết kế bài giảng, đọc SGK, sách GV, các loại sách tham khảo… có liên quan
đến nội dung đề tài.
+ Tìm và chọn lọc các thông tin có liên quan đến nội dung đề tài.

+ So sánh, đối chiếu. Từ đó rút ra kết luận và phương án đề xuất thực
nghiệm.
6. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Đề tài bao
gồm các chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học môn
TNXH.
Chương II: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2.

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

4

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học môn
TNXH.
1. Cơ sở lý luận.
 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới được nhiều nước chú ý là tích
cực hóa, cá thể hóa, coi con người là trung tâm của quá trình dạy học.
Tư tưởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích
cá nhân của HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng
thú của HS mà là khuynh hướng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng lực
sáng tạo của cá nhân HS.
Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo
điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học, phát hiện những kiến
thức của bài học. Làm như thế sẽ phát triển được năng lực và sở trường của từng

HS, rèn luyện HS trở thành những người sáng tạo.
Các PPDH truyền thống luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy
học. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần
bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của
chúng.
Đổi mới PPDH đòi hỏi người GV cần kết hợp đa dạng các PPDH và phải
thực hiện đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới
đào tạo và bồi dưỡng GV, cơ sở vật chất.đó là một quá trình lâu dài, phải kiên
trì, tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và phát huy các mặt tích cực của các PPDH
truyền thống và tận dụng hợp lý các PPDH mới.
 Vai trò của môn TNXH trong quá trình dạy học.
Trong chương trình giáo dục hiện nay, môn TNXH cùng với các môn học
khác có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho HS.
Đây là môn học có một vị trí rất quan trọng, nó là một môn học gần gũi với
các em HS. Cung cấp một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về cơ thể
người: HS biết cách giữ gìn vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật thông

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

5

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
thường, biết một số sự vật, hiên tượng đơn giản trong tự nhiên xã hội xung
quanh.
Môn TNXH là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội. Tỉ trọng kiến thức khoa học và tự nhiên nhiều hơn nhiều hơn so với
kiến thức khoa học xã hội.Vì vậy môn TNXH là môn học có tầm quan trọng

trong sự đổi mới giáo dục ở mỗi nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng đó là
việc coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng lực tự học,
tự khám phá kiến thức của HS.
Môn TNXH là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội gần gũi, bao
quanh HS. Vì vậy có rất nhiều nguồn cung cấp kiến thức cho các em. Do đó,
không chỉ GV cung cấp tri thức cho các em lĩnh vực này mà các em có thể thu
nhận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau.


Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học.
CNTT là một trong những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học –

kĩ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục và đào tạo, các hoạt
động chính trị xã hội khác. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. CNTT
được sử dụng vào tất cả các môn học. Hiệu quả rõ nhất là chất lượng dạy học
phát triển lên cả về lý thuyết lẫn thực hành.Vì thế , nó là một chủ đề lớn được tổ
chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình
hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền
giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Như
vậy, CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi
mới phương pháp dạy học, đang tạo ra một sự thay đổi của một cuộc cách mạng
giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có sự thực hiện được
các tiêu chí mới:
Học mọi nơi
Học mọi lúc
Học suốt đời

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai


6

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của đảng, chính phủ, bộ giáo dục và đào
tạo đã thể hiện rõ: Đảng và nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có
sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết.
- Đối với nghề dạy học, tiêu chí của một bài học không giống như những
bài thuyết trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không như
những đối tượng hội nghị, hội thảo. Cho nên việc chuẩn bị một bài giảng có ứng
dụng CNTT cần đảm bảo không những về tính nộ dung( khoa học) mà cần phải
đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở đây bao gồm: sự phù hợp về
mặt tâm sinh lý HS, tính thẩm mỹ của trang trình chiếu, sự thể hiện nhuần
nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các PPDH. Vì vậy, người GV muốn sử dụng
CNTT để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến thức tối thiểu vầ các
phầm mềm( không phải chỉ đơn thuần là “ viết” chữ lên trang trình chiếu) mà
cần phải có ý thức sư phạm. Kiến thức về lí luận dạy học và về các PPDH tích
cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng tạo trong thiết kế các trang trình chiếu
sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
tập. Tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn
thuần là thầy giảng – trò chép như hiện nay, HS được khuyến khíchvà tạo điều
kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Trong các tiết học, HS sẽ thấy hứng thú hơn nếu thầy cô biết cách đầu tư
khi tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng cùng với bài giảng của mình.
Tác dụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học: Bước đầu giúp HS làm
quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính,
một số thuật ngữ dùng, rèn luyện một số kĩ năng sử dụng máy tính…

Hình thành một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động hiện
đại như:
+ Góp phần hình thành năng lực và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành và phát triển năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao
đông xã hội hiên đại.
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

7

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học.
+ Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. Đặc biệt, khi HS
học các phần mềm như: phần mềm soạn thảo văn bản, HS ứng dụng soạn thảo
văn bản giải các bài toán đã học ở bậc tiểu học.
+ Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa các
bài, vừa học, vừa chơi. Điều đố sẽ rèn luyện cho HS óc tư duy sáng tạo trong
quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp HS thư giản sau những giờ
học căng thảng ở lớp.
 Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học TNXH ở Tiểu học.
Đổi mới PPDH nằm trong nguồn mạch chung của cuộc vận động đổi mới
do đảng đề ra: Mục tiêu của đổi mới nhằm đưa ra yêu cầu đào tạo cho phù hợp
với sự phát triển đi lên đòi hỏi mọi lĩnh vực phải đổi mới để phù hợp và thích
ứng.
Nghị quyết 29NQ/TW HN TW và khóa XI ngày 04/11/1013 về đổi mới
căn bản giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học

công nghệ, phù hợp với quy luật khách quan.
Vì vậy, ở Việt Nam các trường học đều đã, đang và sẽ ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý và đào tạo.
Nhờ chức năng có thể tạo, lưu trữ và hiển thị lại khối lượng thông tin vô
cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên ứng dụng CNTT được sử
dụng để hỗ trợ việc minh họa các hiện tượng, quá trình nội dung, kiến thức cần
cho HS.
Bản thân từng PPDH sẽ không có ý nghĩa nếu nó không được vận dụng
một cách đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức. CNTT góp phần thực hiện phương
châm dạy học: “ Tôi nghe- tôi sẽ quên, tôi nhìn- tôi sẽ nhớ, tôi làm- tôi sẽ hiểu”.
Có nghĩa là, trong giờ học nếu GV biết kết hợp linh hoạt các phương pháp vừa
thuyết trình vừa sử dụng các học cụ trực quan, các phương tiện kĩ thuật hiện đại
và HS làm việc thì giờ học đó chắc chắn sẽ sinh động, thú vị, phát huy được tính
chủ động, sáng tạo của HS và đạt kết quả cao.
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

8

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
HSTH, tri giác thường gắn với trực quan hành động, hình ảnh trực quan,
nhận thấy điều này nên chúng ta cần phải thu hút sự chú ý của HS bằng các hoạt
động mới mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường: là khi sử
dụng giáo án điện tử sẽ kích thích cảm nhận, tri giác tích cực, tạo hứng thú học
tập cho các em.
 Những tiện ích khi sử dụng giáo án điện tử.
Để phát triển con người toàn diện, góp phần hình thành năng lực và phẩm
chất tư duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không thể thiếu.

Người GV không những dạy tốt các môn như Toán, Tiếng Việt nhằm hình thành
tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác nhau để phát triển
con người toàn diện. Từ năm 2000, song song với việc thay SGK mới thì bộ
giáo dục cũng yêu cầu các GV Tiểu học phải đổi mới PPDH.
Hòa với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học trên toàn ngành, môn TNXH cũng có những bước chuyển mình, từng bước
vận dụng thay đổi linh hoạt các PPDH có sự hỗ trợ của CNTT nhằm tích cực
hóa các hoạt động của HS, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS
trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Như chúng ta đã biết, môn TNXH là môn học cung cấp, trang bị cho HS
những kiến thức ban đầu, cơ bản về tự nhiên xã hộ trong cuộc sống hằng ngày
xảy ra xung quanh các em. Vì thế, HS đã có vốn sống, vốn hiểu biết ban đầu về
tự nhiên, xã hộ. Mặt khác, SGK TNXH lớp 2 không đưa ra các kến thức đóng
khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh, bên cạnh các lệnh yêu cầu HS
thực hiện tốt các lệnh trong SGK. Đây cũng là một thuận lợi để học tốt môn
TNXH.
Đối với môn TNXH, việc thiết kế nội dung bài học bằng những tranh ảnh
đã giúp cho GV thiết kế giáo án điện tử gặp nhiều thuận lợi hơn các môn học
khác. Mỗi bài học khi ta đưa ra các trnh ảnh lên màn hình lớn và sử dụng hiệu
ứng sẽ giúp cho HS chú ý hơn
Ví dụ: khi dạy bài “ Cơ quan tiêu hóa”( TNXH lớp 2) ta đưa hình ảnh
trong SGK lên và làm hiệu ứng con người ăn miếng táo và nuốt miếng táo đó sẽ
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

9

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp

giúp cho bài học thêm sinh động và giúp chp HS nắm bài và hiểu bài hơn. Hay
như dạy các bài có hoa, quả, thú… thì ngoài các hình anh trong SGK, GV có thể
đưa thêm các hình ảnh khác lien quan đến bài học để giúp cho nội dung bài học
thêm phần phong phú hơn.
Qua đó, có thể nói việc dạy học bằng giáo án điện tử đã giúp cho GV đỡ
vất vả hơn nhiều. Thay bằng thao tác hướng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên
bảng. GV chỉ cần kích chuột lên là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh được
tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Mặt
khác, khi sử dụng giáo án điện tử, GV có thể thiết kế như SGK, không cần in
tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lai không rõ nét như khi đưa
lên màn hình lớn.
 Lƣu ý cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử.
Phong trào sử dụng giáo án điện tử để dạy học đang phát triển mạnh ở
trường Tiểu học. Mỗi bài giảng, thậm chí mỗi trang trình chiếu đều có những
hướng đích khác nhau, thể hiện ở sự bố trí thông tin, bố cục, màu sắc… Tuy
nhiên, mọi hướng đích đều có một mục đích chung, đó là chuyển tải được thông
tin một cách có hiệu quả và thuyết phục người nghe. Vì vậy, thu hút sự chú ý có
nghĩa là làm cho học sinh phải theo dõi bài giảng một cách tự nguyện. Đó cũng
là nghệ thuật sư phạm của người giảng và người thiết kế các trang trình chiếu.
Nghệ thuật sư phạm của người thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử sẽ
có một sức hút riêng đối với học sinh trong giờ học.
Môn TNXH là một môn học có rất nhiều hình ảnh. Chính vì vậy, khi thiết kế
một giáo án điện tử cần lưu ý một số điểm như sau:
- Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp.
Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây đƣợc sự chú ý của học
sinh. Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một
Slide nhìn sẽ rối mắt.
- Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai


10

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
- Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc
gạch chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ
chú ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài.
- Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên
chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hƣởng đến sự
tập trung vào bài học của học sinh.
2.Cơ sở thực tiễn.
2.1 Đặc điểm chung của các môn về TN- XH.
Đặc điểm chƣơng trình.
Chương trình các môn TNXH có những đặc điểm sau:
1.1: Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp.
Dạy học theo tư tưởng tích hợp được UNESCO định nghĩa như sau: “ dạy
học theo tư tưởng tích hợp là cách trình bày các khái niệm, nguyên lý khoa học
cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn mạnh
quá muộn hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau “ Hà
Nội về Khoa học giáo dục của UNESCO – Paris 1972”. Dạy học theo tư tưởng
tích hợp còn gọi là dạy học hợp nhất các khoa học.
Quan điểm tích hợp được thể hiên tong các môn học về TNXH ở khía
cạnh sau:
- Các môn về TNXH xem xét TNXH, con người trong một thể thống nhất,
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con người là yếu tố cơ bản.
- Chương trình các môn tích hợp kiến thức của những lĩnh vực khoa học
khác nhau như Vật Lý. Hóa Học, Sinh Học, Địa Lý, Lịch Sử, Sức Khỏe….

- Tùy theo trình độ nhân thức của HS ở từng giai đoạn mà chương trình có
cấu trúc cho phù hợp. Cụ thể:
+ Chương trình môn TNXH lớp(1,2,3) được cấu trúc thành 3 chủ đề lớn:
Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Chương trình được cấu trúc đồng
tâm, được mở rộng và nâng dần qua các lớp.

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

11

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
+ Chương trình môn Khoa học được cấu trúc thành các chủ đề: Cong
người và sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Động vật và thực vật, Môi trường và
tài nguyên thiên nhiên.
+ Chương trình môn Địa lý và Lịch sử được tích hợp theo quan điểm liên
môn, bao gồm các kiến thức về lịch sử và địa lý Việt Nam, sơ lược địa lý thế
giới.
1.2 Trong chương trình các môn TNXH, kiến thức được trình bày từ gần
đến xa, từ dễ đến khó nhằm phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.
1.3 Chương trình các môn TNXH( đặc biệt là môn TNXH, khoa học) được
cấu trúc linh hoạt, mềm dẻo, thực tiễn, thiết thực, tạo điều kiện cho GV có thể
vận dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS. Đồng thời, giúp HS có thể vận dụng kiến thức đã
học vào cuộc sống hằng ngày.
Phân phối chương trình.
Môn


Lớp

Số tiết/ tuần

Tổng số tiết

1

1

35

2

1

35

3

2

70

4

2

70


5

2

70

4

2

70

5

2

70

TNXH

Khoa học
Lịch sử- địa lý

Đặc điểm SGK các môn về TNXH.
 SGK môn TNXH, Khoa học.
Cách trình bày chung:
SGK môn TNXH, Khoa học chủ yếu được trình bày bằng những hình ảnh
phong phú, sinh động, màu sắc tươi sáng, bao gồm kênh hình, kênh chữ phù hợp
với đặc điểm nhận thức của HS tiểu học.


SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

12

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
Khác với SGK môn TNXH cũ, kênh hình làm nhiêm vụ kép: vừa đóng vai
trò cung cấp thông tin, là nguồn tri thức quan trọng của bài học, vừa đóng vai trò
chỉ dẫn các hoạt động học tập cho HS thông qua các kí hiệu.
+ Kính lúp:Yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi.
+ Dấu chấm hỏi: Yêu cầu HS lien hệ thực tế và trả lời.
+ Cái kéo và quả đấm: Yêu cầu HS thực hiên trò chơi học tập.
+Bút chì: Yêu cầu HS vẽ những gì đã học.
+Ống nhòm: Yêu cầu HS làm nhiệm vụ thí nghiêm, thực hành.
+Bóng đền tỏa sáng: Bạn cần biết.
- Kênh chữ: Chủ yếu là các câu hỏi, các lệnh yêu cầu HS làm việc, trả lời
câu hỏi. Ở một số bài tập lớp 2, lớp 3, nhất là môn khoa học kênh chữ đã được
tăng cường, đóng vai trò là nguồn cung cấp thông tin của bài học.
b. Cách trình bày một chủ đề:
Mỗi chủ đề đều có một trang riêng để giới thiệu tên chủ đề và một hình ảnh
tượng trưng cho chủ đề đó. Mỗi chủ đề được phân biệt bằng một dải màu và
hình ảnh khác nhau. Cụ thể: Chủ đề “ con người vá sức khỏe”được phân biệt bởi
mầu hồng và kí hiệu là một cậu bé, chủ đề xã hội phân biệt bởi màu xanh lá cây
và kí hiệu là một cô bé. Chủ đề tự nhiên được phân biệt bởi màu xanh da trời và
kí hiệu là một ông mặt trời.
c.Cách trình bày một bài học:
Mỗi bài học được trình bày gọn trong hai trang mở liền nhau để HS tiện
theo dõi. So với sách cũ, cấu trúc của mỗi bài học linh hoạt, mềm dẻo hơn.Có

thể bắt đầu bằng những câu hỏi nhằm yêu cầu HS huy động vốn hiểu biết của
mình hoặc lien hệ thực tế rồi mới đi đến phát hiện kiến thức mới của bài qua
việc quan sát các hình ảnh trong SGK hay các mẫu vật. Cũng cố thể bắt đầu
bằng lệnh yêu cầu HS quan sát tranh ảnh trong SGK hay quan sát thiên nhiên,
hoặc ngoài hiện trường để tìm ra kiến thức mới rồi mới tới những câu hỏi nhằm
yêu cầu HS vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Kết thúc bài
học thường là trò chơi, hoặc yêu cầu HS vẽ, hoặc tiến hành thí nghiệm, hoặc
thực hành những điều mà các em đã học. Với cấu trúc như vậy, mỗi bài học là
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

13

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
một chuỗi các trình tự hoạt động học tập của HS, đồng thời giúp GV lựa chọn
các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.
Cuốn sách được coi là người bạn của HS. Vì vậy, cách xưng hô với HS là
bạn.
 . SGK môn Lịch sử - địa lý.
a. Khổ sách:17 x 24
b. Cách trình bày chung của cuốn sách.
- Kênh chữ: Khác với SGK môn TNXH lớp 1,2 ,3, trong sách môn Lịch sử
và địa lý kênh chữ đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp kiến thức, thể hiện
nội dung trọng tâm của bài được đặt trong phần đóng khung và hệ thống câu hỏi
cuối bài. Ngoài ra còn có những câu hỏi và lệnh ở giữa bài học được in nghiêng
để HS dễ nhận biết và được dùng để hướng dẫn HS làm việc với kênh hình và
lien hệ thực tế để tìm ra kiến thức mới.
- Kênh hình: So với SGK phần Lịch sử và địa lý trước đây, kênh hình được

phát tiển lên không những vrrf số lượng mà còn cả về thể loại. Kênh hình không
chỉ minh họa cho kênh chữ mà còn là nguồn cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ
năng cho HS.
c. Cách trình bày một bài học:
Khác với SGK môn TNXH và khoa học. Cấu trúc mỗi bài học môn Lịch
sử và địa lý gồm 3 phần:
- Phần cung cấp kiến thức bằng kênh hình và kênh chữ.
- Phần câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài học đóng khung màu.
Mục tiêu, nhiệm vụ của môn TNXH lớp 2.
Môn TNXH là môn học bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kỹ
năng như: Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, biết ứng xử và ra quyết định hợp lý
trong đời sống để phòng tránh bệnh tật và tai nạn.
Thông qua việc học môn TNXH giúp HS biết quan sát, nhận xét, nêu thắc
mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật hiện tượng
đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Không những thế, môn TNXH còn giúp HS
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

14

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
hình thành và phát huy thái độ và hành vi như: Có ý thức thực hiện quy tắc giữ
vệ sinh, an toàn, cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Biết yêu thiên nhiên, gia
đình, quê hương đất nước.
Đối với HS lớp 2, sau khi học xong môn TNXH, HS sẽ biết sơ lược về hoạt
động cuả cơ quan vận động và cơ quan tiêu hóa ở cơ thể người, phòng chống
cong vẹo cột sống, giữ vệ sinh ăn uống, cách phòng nhiễm giun. Ngoài ra, HS

lớp 2 còn biết về công việc của các thành viên trong gia đình, nhà trường và một
số nghề trong xã hội, ở địa phương. Biết giữ sạch nhà ở, trường học, giữ an toàn
khi ở nhà, ở trường và khi đi đường. HS biết cây cối và các con vật có thể sống
ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước, trên không, biết quan sát bầu trời vào ban ngày,
ban đêm, có hiểu biết sơ lược về hình dạng và đặc điểm của mặt trời, mặt trăng
và các vì sao.
Thực trạng dạy học môn TNXH hiện nay.
1.1 Ưu điểm của HS khi học môn TNXH:
HS Tiểu học có trí thông minh,nhanh nhạy, có óc tưởng tượng phong phú
đó là tiền đề để cho việc đổi mới PPDH ở tiểu học nói chung và bộ môn TNXH
nói riêng.
HS Tiểu học ưa hiểu biêt, khám phá những cái mới, tự nhiên, xã hội, con
người xung quanh.
HS Tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, PPDH truyền thống làm cho
HS dễ mệt mỏi, chán trong giờ học khó tiếp thu bài học. Giờ học diễn ra nặng
nề, không duy trì được khả năng chú ý của HS.
Do vậy, muốn có giờ học sôi nổi, hiệu quả thì GV phải thay đổi hình thức
dạy học, lựa chọn kết hợp các PPDH truyền thống và hiện đại để nâng cao chất
lượng giờ dạy. Có như vậy HS mới có hứng thú học tập và giờ học mới đạt hiệu
quả cao.
1.2 Thực trạng vấn đề dạy học môn TNXH hiện nay:
Môn TNXH là môn học tích hợp nhận thức của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội. Vì vậy, PPDH phải thể hiện được các phương pháp đặc trưng của
các môn khoa học thực nghiệm.
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

15

Th.S: Đoàn Kim Phúc



Khóa luận tốt nghiệp
Song thực tế, người GV chưa coi trọng môn học này. Đặc biệt là thiếu đồ
dùng dạy học của môn học trầm trọng. Tình trạng dạy “ chay”còn phổ biến, một
số GV chưa ý thức được rằng dạy học theo hướng tích cực là tăng cường hoạt
động học tập của cá nhân, kích thích động cơ bên trong của người học, làm cho
người học tích cực chủ động, tự tin tìm kiếm khả năng suy lí, óc phê phán ra
kiến thức mới. Do vậy, HS rơi vào thế thụ động nhận thức.
2.2 Thực trạng và những yêu cầu cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học môn TNXH.
Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực.
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực chưa mang lại hiệu
quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân khách quan đó là:
-Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học ứng dụng CNTT của
nhà trường còn nhiều hạn chế: Thiếu các phòng học chức năng dẫn đến khó
khăn trong việc đăng kí phòng dạy.
-Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng nó. Nhiều giáo viên vẫn còn quá lạm dụng máy chiếu để
thay cho tấm bảng đen, biến “đọc- chép” thành “chiếu-chép”. Thời gian qua,
nhiều giáo viên vẫn còn quan niệm đồng nhất giữa “ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học” với giáo án điện tử. Do đó, khi soạn một bài giảng bằng
Powerpoint, giáo viên đưa tất cả những công việc của mình (ổn định lớp, kiểm
tra bài cũ, câu hỏi kiểm tra bài cũ, dặn dò…) và toàn bộ nội dung bài giảng lên
các Slides để “chiếu cho học sinh chép”. Theo tôi, đây là một quan niệm chưa
thật sự chuẩn xác vì công nghệ thông tin không phải là một giáo án, nó chỉ đóng
vai trò hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và giúp giáo viên cung cấp cho học sinh
nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: kênh chữ, kênh
hình, phim tư liệu…để cho học sinh tự tìm ra tri thức cho mình. Từ đó, phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.

-Chính vì tính ưu việt khi soạn thảo giáo án ứng dụng công nghệ thông tin
dễ trao đổi, sao chép, nên làm cho một số giáo viên không tích cực soạn giáo án
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

16

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
mà trở thành người “đạo giáo án” bằng cách copy của đồng nghiệp rồi chỉnh
sửa thêm thắt một cách hời hợt.
-Một số giáo viên đôi khi chủ quan vì tin tưởng vào giáo án mà cá nhân đã
chuẩn bị nên khi xảy ra hiện tượng cúp điện lại không xử lý được tình huống,
thậm chí bị động.
-Hiện nay trình độ tin học của đa số giáo viên còn hạn chế, thậm chí nhờ người
quen thân soạn giúp và mình chỉ trình chiếu, khi gặp sự cố tự mình không thể gỡ
rối được, điều này làm giảm niềm tin nơi người học.
2.3 Ƣu điểm, khó khăn và thách thức của việc dạy học ứng dụng
CNTT so với PPDH truyền thống.
2.3.1. Ưu điểm:
-Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, camera … với
âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch
sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan;
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều
kiện nhà trường;
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những
công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh
vực khác nhau;

- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và
với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được khai
thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để
học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo,
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật
mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông trong
quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

17

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập
mới.
2.3.2 Các thách thức:
Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và
truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được
những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức
khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi
những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo
viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một

số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ
thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc
dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên
sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng
củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi
dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “ vận dụng” đòi hỏi giáo viên
phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống
mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo
viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí
còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó
thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới.
Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư
duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách
chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi
hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy
ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của
phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã
SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

18

Th.S: Đoàn Kim Phúc


Khóa luận tốt nghiệp
được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và
tính hiệu quả của nó.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng

lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính
sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực
hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng
dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền.
Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời
gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu
quả.

SV: Đoàn Thị Ngọc Mai

19

Th.S: Đoàn Kim Phúc


×