DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
SGK
: Sách giáo khoa
NCGD
: Nghiên cứu Giáo dục
NXBGD
: Nhà xuất bản Giáo dục
PPDH
: Phƣơng pháp dạy học
MTĐT
: Máy tính điện tử
BGĐT
: Bài giảng điện tử
GAĐT
: Giáo án điện tử
TP
: Thành phố
CNTT
: Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Phạm vi đề tài 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận 4
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4
6.3. Phƣơng pháp toán học 4
6.4. Phƣơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm 5
6.5. Phƣơng pháp thể nghiệm 5
7. Cấu trúc của đề tài 5
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 6
1.1. Cơ sở lí luận 6
1.1.1. Vị trí của dạy học Luyện từ và câu ở nhà trƣờng tiểu học 6
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy học Luyện từ và câu 7
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dạy học Luyện từ và câu 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Nội dung chƣơng trình dạy học Luyện từ và câu 12
1.2.2. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở trƣờng tiểu học 14
TIỂU KẾT CHƢƠNG 21
CHƢƠNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 22
2.1. Giới thiệu về giáo án điện tử 22
2.1.1. Giáo án điện tử (GAĐT) - bài giảng điện tử (BGĐT) 22
2.1.2. Cấu trúc một giáo án điện tử 22
2.1.3. Quy trình thiết kế một GAĐT 25
2.1.4. Các yêu cầu đối với một GAĐT 27
2.2. Ý nghĩa của việc sử dụng GAĐT trong dạy học ở tiểu học 28
2.3. Quy trình thiết kế GAĐT trong phân môn Luyện từ và câu 29
2.4. Lƣu ý khi giảng dạy GAĐT 31
2.5. Sử dụng GAĐT vào giờ dạy Luyện từ và câu 32
2.5.1. Dạy học theo nhóm 32
2.5.2. Dạy học trực tiếp cho cá nhân 38
2.5.2. Dạy học chung cả lớp 41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 47
CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM 48
3.1. Những vấn đề chung 48
3.1.1. Mục đích thể nghiệm 48
3.1.2. Đối tƣợng, thời gian, địa bàn thể nghiệm 48
3.1.3. Tiến hành thực nghiệm 48
3.2. Kết quả thể nghiệm………………………………………………………52
TIỂU KẾT CHƢƠNG 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đảng ta nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền
vững và phát triển hài hòa.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất tình cảm và các kĩ
năng cơ bản. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở
ban đầu hết sức quan trọng để tạo thế hệ trẻ trở thành ngƣời có ích trong giai
đoạn mới.
1.2. Ở tiểu học có rất nhiều môn học nhƣ Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Tự
nhiên – xã hội Mỗi môn học đều có đặc trƣng riêng. Trong đó môn Tiếng Việt
góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở tiểu học theo đặc trƣng
bộ môn của mình. Việc dạy học Tiếng Việt trong nhà trƣờng tạo cho HS năng
lực sử dụng tiếng Việt văn hóa để tƣ duy, giao tiếp và học tập. Đồng thời cung
cấp cho HS những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và con ngƣời, về văn
hóa, văn học của Việt Nam và nƣớc ngoài. Đặc biệt, phân môn Luyện từ và câu
góp phần làm giàu vốn từ cho HS và phát triển năng lực dùng từ, đặt câu của các
em. Ngoài ra, Luyện từ và câu còn trang bị cho HS những hiểu biết về cấu trúc
của từ, câu, quy luật hành chức của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo
từ, nghĩa của từ, các lớp từ, các kiến thức về từ và câu nhƣ: cấu tạo câu, các kiểu câu,
dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Cùng với việc thay SGK Tiếng Việt đƣợc biên soạn theo chƣơng trình
tiểu học đã triển khai trên cả nƣớc từ năm 2001 - 2002 thì việc đổi mới dạy học
theo hƣớng tích cực cũng đang đƣợc triển khai trong các trƣờng tiểu học.
1.3. Trong thời gian này, có nhiều công trình nghiên cứu về việc đổi mới
các PPDH. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về viêc đổi mới PPDH có
sự hỗ trợ của phƣơng tiện dạy học hiên đại còn ít và đặc biệt là những công trình
nghiên cứu về phân môn Luyện từ và câu.
2
Xuất phát từ lí do nêu trên và nhận thấy ở các trƣờng tiểu học hiện nay,
việc dạy luyện từ và câu còn nhiều hạn chế, chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. Vì thế
chúng tôi lựa chọn đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Quyết Tâm – Thành phố Sơn la,
tỉnh Sơn La”, mong đóng góp một tiếng nói nhỏ vào việc dạy và học tiếng Việt.
2. Lịch sử vấn đề
Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí quan trọng của Tiếng Việt, nó
có nhiệm vụ là hình thành cho học sinh các kiến thức về từ và câu nhƣ: cấu tạo
từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại và các kiểu câu, các phép liên kết câu. Qua
đó, giúp các em hiểu đƣợc sự trong sáng, giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt,
góp phần bồi dƣỡng cho các em thêm yêu quý tiếng Việt và gìn giữ sự trong
sáng của tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, việc tìm hiểu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
phân môn Luyện từ và câu đƣợc một số tác giả đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu khoa học và có nhiều bài viết:
“Dạy lớp 3 theo chương trình tiểu học mới” (tài liệu bồi dƣỡng giáo viên
của Bộ giáo dục và đào tạo, dự án phát triển giáo viên Tiểu học) đã nêu lên nội
dung, biện pháp dạy học và quy trình dạy học Luyện từ và câu. Đồng thời còn
soạn giáo án cụ thể ở một số tiết. Đây là đóng góp của tác giả nhằm nâng cao
hơn nữa quy trình dạy học Luyên từ và câu.
Trong cuốn “Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học tiểu học” của Nguyễn Mạnh Cƣờng đã giới thiệu khá chi tiết
về phƣơng tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung cho một
GAĐT để ngƣời GV có thể áp dụng nó trong việc thiết kế GAĐT cho từng môn
học cụ thể.
Cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học tiểu học” Bộ GD – ĐT, dự án phát
triển GV tiểu học, NXB GD, Hà Nội, (2005), tác giả đã chỉ ra những đổi mới
trong nội dung và phƣơng pháp bài dạy phân môn Luyện từ và câu theo chƣơng
trình sách giáo khoa mới.
3
“Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học” của tác giả Đặng Kim Nga đã đi
sâu nghiên cứu phân môn Luyện từ và câu với các chủ đề, mục tiêu, nhiệm vụ
và các nội dung dạy học Luyện từ và câu. Tác giả còn đƣa ra một số hình thức
và phƣơng pháp dạy học Luyện từ và câu theo quan điểm tích cực.
Nhằm nâng cao trình độ tin học cho ngƣời GV, PGS.TS Đào Thái Lai đã
biên soạn cuốn “Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở tiểu học”. Trong cuốn sách này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về
cách sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ: máy tính, máy chiếu,…và
đặc biệt tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế và trình chiếu các Slides trong
GAĐT để phục vụ cho giờ dạy của ngƣời GV đạt hiệu quả cao.
Tác giả Nguyễn Trí trong cuốn “Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học”
theo chƣơng trình (NXB GD_2003) đã đƣa ra một số vấn đề về chƣơng trình
mới, một số điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp dạy và học theo chƣơng trình này.
Đó là cơ sở giúp cho việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học tiếng Việt nói
chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
Ngoài ra, các tài liệu trên mạng Internet còn cung cấp cho ngƣời GV
nhiều kiến thức về tin học. Giúp cho ngƣời GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này và
áp dụng nó trong giảng dạy phân môn Luyện từ và câu một cách linh hoạt, sáng
tạo.
Các công trình nghiên cứu trên nghiên cứu với các hƣớng khác nhau song
đều đƣa ra những lí luận thuyết phục để vận dụng vào dạy học nói chung. Đây là
cơ sở quan trọng để chúng tôi đi nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3 trƣờng Tiểu học
Quyết Tâm – Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cách tổ chức dạy học có sử dụng máy tính là phƣơng
tiện hỗ trợ dạy học Luyện từ và câu trong chƣơng trình Tiếng Việt lớp 3. Với
mục đích nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Luyện từ và câu cho HS trƣờng
Tiểu học Quyết Tâm – TP Sơn La, tỉnh Sơn La. Từ đó thấy rõ đƣợc tác dụng và
cách sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học Luyện từ và câu.
4
4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đề tài khảo sát, nghiên cứu việc dạy học Luyện từ và câu lớp 3. Từ đó đề
xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu cho HS lớp 3
nói chung và trƣờng Tiểu học Quyết Tâm – TP Sơn La, tỉnh Sơn la nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Ở đề tài này tôi tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy
Luyện từ và câu ở trƣờng Tiểu học.
- Điều tra thực tiễn và đề xuất một số cách ứng dụng công nghệ thông tin
bằng PowerPoint vào dạy học phân môn Luyện từ và câu.
- Tiến hành thể nghiệm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
5. Phạm vi đề tài
Đề tài nghiên cứu cách thiết kế một số bài học thuộc phân môn Luyện từ
và câu lớp 3 để minh hoạ cho việc “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3”. Từ đó ứng dụng trong thực tiễn dạy
học Luyện từ và câu cho HS lớp 3 trƣờng Tiểu học Quyết Tâm – TP Sơn La,
tỉnh Sơn La.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Đọc tham khảo tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề tài
liệu có liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Ở đề tài này tôi sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu và phƣơng pháp
trắc nghiệm, để thu thập thông tin về lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
trong các công trình đã công bố.
6.3. Phƣơng pháp toán học
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp toán học nhằm thống kê kết quả khảo sát
và thể nghiệm từ đó đƣa ra những nhận xét và kết luận về việc dạy học có sử
dụng BGĐT.
5
6.4. Phƣơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm
Trên cơ sở đƣa ra những phƣơng pháp dạy học có sử dụng BGĐT ở
phƣơng pháp này tôi tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả của đề tài và những
mặt còn hạn chế, từ đó rút ra kinh nghiệm.
6.5. Phƣơng pháp thể nghiệm
Trên cơ sở đƣa ra những phƣơng pháp dạy học có sử dụng GAĐT chúng
tôi đã tiến hành thiết kế và dạy thể nghiệm ở 2 lớp 3A1 và 3A2. Từ đó, tiến hành
so sánh, đối chiếu rút ra nhận xét đánh giá tính khả thi của đề tài.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung của đề tài gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 1 nêu vị trí của dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học, tập trung
nghiên cứu về PPDH tích cực và những đổi mới của PPDH khác, còn đề cập đến
việc sử dụng máy tính điện tử nhƣ một công cụ dạy học.
Chương 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Luyện từ và câu cho
học sinh tiểu học
Giới thiệu về giáo án điện tử, cấu trúc và quy trình thiết kế nó. Mặt khác
còn đề cập tới những yêu cầu khi thiết kế một BGĐT. Bên cạnh đó đi sâu vào
nghiên cứu, phân tích ý nghĩa, phƣơng pháp sử dụng trong tiết học có sử dụng
BGĐT và các phƣơng tiện dạy học khác.
Chương 3: Thể nghiệm sư phạm
Ở chƣơng này tôi tiến hành soạn một số giáo án điện tử có sử dụng phần
mềm PowerPoint theo các bƣớc đã đề cập ở chƣơng 2. Cụ thể ở bài: Mở rộng
vốn từ: Nghệ thuật – dấu phẩy. Sau đó tiến hành dạy học ở 2 lớp 3A1 và 3A2
từ đó thấy đƣợc hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
Luyện từ và câu.
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vị trí của dạy học Luyện từ và câu ở nhà trường tiểu học
Từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ, là đơn vị
trung tâm của ngôn ngữ. Nhƣ V.V. Vinogradov viết “Từ là hệ thống của ngôn
ngữ hình thái và ý nghĩa, có quan hệ với các đơn vị có ý nghĩa khác của ngôn
ngữ”. Theo Đỗ Hữu Châu: “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố
định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu
cấu tạo nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [4 - 16].
Đỗ Hữu Châu còn khẳng định rằng từ gồm ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm
và ý nghĩa biểu thái. Ý nghĩa biểu vật là sự phản ánh sự vật, hiện tƣợng… trong
thực tiễn và ngôn ngữ. Đó là những “mẩu” những “mảnh”, những “đoạn cắt”
của thực tế nhƣng không hoàn toàn trùng với thực tế. Ý nghĩa biểu niệm của từ
là tập hợp của một số nét chung và riêng, khái quát và cụ thể theo một tổ chức,
một trật tự nhất định, giữa các nét nghĩa có quan hệ nhất định, tập hợp này ứng
với một hoặc một số ý nghĩa biểu vật của từ. Còn ý nghĩa biểu thái là thành phần
nghĩa trong từ biểu hiện thái độ, quan hệ hay sự đánh giá của ngƣời sử dụng
ngôn ngữ đối với ngƣời đối thoại hay đối tƣợng đƣợc đề cập tới. Do đó, muốn
sử dụng tốt từ ngữ tiếng Việt trong hoạt động ngôn ngữ để HS sử dụng thành
thạo, đúng hoàn cảnh và để giao tiếp, học tập có hiệu quả thì trong quá trình dạy
học GV cần kết hợp linh hoạt các biện pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy
học.
Trong chƣơng trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, Luyện từ và câu tách
thành một phân môn độc lập, song song tồn tại với các phân môn khác nhƣ: Tập
đọc, Chính tả, Tập làm văn Ở lớp 3, phân môn Luyện từ và câu chiếm 1 tiết
học/tuần. Ngoài ra, từ và câu còn đƣợc dạy trong các phân môn khác thuộc môn
Tiếng Việt và trong giờ học của các môn học khác. Nhƣ vậy, nội dung dạy về
7
Luyện từ và câu trong chƣơng trình môn Tiếng Việt ở tiểu học nói riêng, các
môn học nói chung ở tiểu học chiếm một tỉ lệ đáng kể. Điều đó nói lên ý nghĩa
quan trọng của việc dạy từ ngữ và câu ở bậc Tiểu học.
Luyện từ và câu có vị trí quan trọng trong chƣơng trình tiểu học. Từ và
câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn vị trung
tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao tiếp.
Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng của
việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng,
hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của HS; cung cấp cho HS những hiểu biết
sơ giản về từ và câu, rèn cho HS kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu
câu để thể hiện tƣ tƣởng tình cảm của mình, đồng thời giúp cho HS có khả năng
hiểu các câu nói của ngƣời khác. Luyện từ và câu có vai trò hƣớng dẫn HS trong
việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em.
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy học Luyện từ và câu
Làm giàu vốn từ cho HS và phát triển năng lực dùng từ, đặt câu cho các
em. Nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
- Thứ nhất: dạy nghĩa từ: làm cho HS nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm
vào vốn từ của HS những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các
em nắm đƣợc một số thao tác giải nghĩa từ. Tiếng Việt rất phong phú và phức
tạp, có khi cùng một từ có nhiều nghĩa khác nhau và có thể dùng trong nhiều văn
cảnh nhƣng cũng có nhiều từ chỉ có thể dùng đƣợc trong một văn cảnh nhất
định. Do đó, dạy nghĩa từ cho HS là một nhiệm vụ cần thiết, nhằm cung cấp cho
HS một số khái niệm có tính chất sơ giản, ban đầu về cấu tạo từ và nghĩa của từ
tiếng Việt. Làm cơ sở cho việc hiểu và nắm vững các từ ngữ phức tạp, khó hiểu
hơn để sử dụng tiếng Việt có hiệu quả trong những hoàn cảnh khác nhau.
- Thứ hai: mở rộng, phong phú hóa vốn từ cho HS: Vốn từ là khối từ ngữ
cụ thể, hoàn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội dung ngữ nghĩa) mà mỗi cá
nhân tích lũy trong kí ức của mình. Vốn từ của mỗi cá nhân không giống nhau,
nhiều hoặc ít, đa dạng hay đơn giản tùy thuộc vào kinh nghiệm sống, ở trình độ
học vấn, ở sự tiếp xúc, giao lƣu văn hóa ngôn từ của từng ngƣời. Số lƣợng vốn
8
từ của con ngƣời rất khó xác định, có khi lên tới 25000 từ. Do đó, trong dạy học
phải xây dựng và tích lũy vốn từ cho HS nhằm xây dựng cho HS vốn từ phong
phú, thƣờng trực và có hệ thống trong trí nhớ của HS, tạo điều kiện cho từ đi vào
hoạt động ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) đƣợc thuận lợi và có hiệu quả.
- Thứ ba: hệ thống hóa vốn từ: Dạy HS biết cách sắp xếp các từ một cách
có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích lũy đƣợc nhanh chóng và tạo ra tính
thƣờng trực của từ. Công việc này hình thành ở HS kĩ năng đối chiếu từ trong hệ
thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tƣởng cùng chủ đề tức là kĩ
năng liên tƣởng để huy động vốn từ.
- Thứ tư: tích cực hóa vốn từ: Dạy cho HS sử dụng từ phát triển kĩ năng
sử dụng từ trong lời nói và lời viết của HS, đƣa từ vào trong số vốn từ đƣợc HS
sử dụng thƣờng xuyên, đồng thời loại ra khỏi vốn từ tích cực của HS những từ
ngữ không văn hóa.
- Thứ năm: dạy cho HS biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu,
phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dạy học Luyện từ và câu
1.1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh tiểu học
Bất kì môn học nào cũng gắn liền mục tiêu, phƣơng pháp với đặc điểm
tâm lí lứa tuổi của HS. Do đó, phƣơng pháp dạy học và tâm lí học có mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong phƣơng pháp dạy học tiếng Việt không thể
hoàn chỉnh và có kết quả nếu không dựa trên cơ sở tâm lí của HS. Bởi vậy, việc
hiểu rõ tâm lí của HS là rất quan trọng. Trong chƣơng trình cải cách mới, GV
luôn đóng vai trò làm ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức, điều khiển các hoạt động, còn
HS là ngƣời tiếp thu tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập nhận thức để tiếp thu
và chiếm lĩnh những tri thức. Trong giai đoạn tiểu học từ 6 đến 11 tuổi trẻ có
những đặc điểm tâm sinh lí riêng nên GV cần có những hiểu biết nhất định để
quá trình giảng dạy có chất lƣợng cao đồng thời phát triển ngôn ngữ cho HS.
Giai đoạn tiểu học là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng. Đây là giai đoạn
chuyển tiếp từ hoạt động vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập. Ở giai
đoạn này, tâm lí của các em chƣa phát triển hoàn thiện, đây là yếu tố quyết định
9
căn bản về nội dung, hình thức, phƣơng pháp dạy học tiếng Việt, giúp các em
dần phát triển ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong giao tiếp và học tập.
Ở giai đoạn này, do cơ quan cảm giác chƣa phát triển hoàn thiện nên bộ
máy phát âm của các em còn chƣa chuẩn. Các em thƣờng đọc lẫn “l – n” hoặc
đọc các từ khó còn lệch lạc nhƣ “ngoằn nghoèo, khúc khuỷu ”. Bên cạnh đó,
khả năng viết của các em còn chƣa chính xác. Các em còn dễ nhầm lẫn dẫn đến
viết nhầm “nặng nề” thành “lặng lề”…, đặt câu, ngắt nghỉ không đúng chỗ, từ
thƣờng dùng không đúng nghĩa hoặc không đúng văn cảnh khi nói và viết.
Ở lứa tuổi này, sự tập trung chú ý của các em chƣa bền vững nên rất dễ bị
chi phối bởi ngoại cảnh và các nhân tố khác từ bên ngoài. Trẻ rất dễ bị phân tán
từ đối tƣợng này sang đối tƣợng khác. Do đó, trong dạy học, GV cần chú ý sử
dụng các hình thức dạy học phong phú để duy trì sự tập trung chú ý của HS.
Tri giác của các em còn mang tính cảm xúc, cảm tính không chủ định. HS
dễ dàng tiếp nhận đƣợc sự vật hiện tƣợng qua tranh ảnh, vật thật hơn là những
khái niệm, lời giảng của GV. Những hình ảnh rực rỡ, sinh động các em tri giác
tốt hơn và dễ gây ấn tƣợng tích cực. Do vậy, GV cần sử dụng các phƣơng tiện
trực quan khác nhau, đẹp mắt để HS dễ dàng nhận biết và ghi nhớ.
Trí nhớ của HS còn nhiều hạn chế, chủ yếu là ghi nhớ máy móc, trí nhớ
không chủ định chiếm ƣu thế. HS dễ nhớ lời bài hát, tên nhân vật trong phim,
truyện tranh hơn là các khái niệm, công thức toán học. Do vậy, trong dạy học
tiếng Việt, với các từ khó và trừu tƣợng HS thƣờng ghi nhớ chậm và mau quên.
Đối với HS tiểu học tƣ duy là tƣ duy cụ thể, trực quan hình ảnh. HS nhanh
chóng nắm đƣợc các đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tƣợng khi mà HS
đƣợc cầm, nắm, ngửi trực tiếp hơn là đọc các tính chất đó trong SGK. Các em
thƣờng dựa vào đặc điểm bên ngoài nhƣ hình dáng, màu sắc, kích thƣớc để đánh
giá và xếp loại chúng. Do đó, khi dạy từ, GV cần sử dụng các đồ vật, tranh ảnh
để HS phát hiện và giải nghĩa từ.
Từ những cơ sở tâm lí trên khiến cho quá trình dạy học Luyện từ và câu
có nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học trên sự phát triển
10
tâm lý của các em. Do đó, trong quá trình dạy học GV cần thiết phải sử dụng các
phƣơng pháp tích cực để mở rộng vốn từ cho HS.
1.1.3.2. Cơ sở ngôn ngữ học
Những thành tựu trong ngôn ngữ học và bản chất ngữ nghĩa của từ, cấu
trúc từ, các lớp từ… là cơ sở những giờ dạy lí thuyết về từ, GV phải nắm đƣợc
dần dần từng bƣớc cho HS làm quen với những khái niệm nghĩa của từ, tính
nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa…mặt khác dựa vào kiến thức về từ vựng
học, ngƣời ta đã xác lập những nguyên tắc để dạy từ theo quan điểm thực hành,
hay nói cách khác dạy từ trên bình diện phát triển lời nói. Dạy từ nhất thiết phải
tính đến đặc điểm của từ nhƣ một đơn vị ngôn ngữ: quan hệ trực tiếp của từ với
thế giới bên ngoài. Việc dạy từ cần đƣợc trình bày nhƣ là việc thiết lập quan hệ
giữa từ và yếu tố hiện thực, quan hệ giữa từ với một lớp sự vật cùng loại đƣợc
biểu thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ. Hai mặt này
gắn chặt với nhau, tác động lẫn nhau. Phải làm cho học sinh nắm vững hai mặt
này và mối tƣơng quan giữa chúng. HS một mặt phải thiết lập đƣợc mối quan hệ
của từ với sự vật, một lớp sự vật, mặt khác phải tách đƣợc ý nghĩa từ vựng của
từ khỏi vật đƣợc biểu thị bởi từ. Đồng thời dạy từ cũng nhất thiết phải tính đến
quan hệ ý nghĩa của từ với những từ khác bao quanh trong các phong cách chức
năng khác nhau. Nhƣ vậy, cần tính đến những cơ sở ngôn ngữ học của dạy từ,
đó cũng chính là cơ sở của việc đề xuất nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ
trong hệ thống ngôn ngữ khi dạy từ. Trong sự tƣơng ứng với những đặc điểm
của từ khi dạy từ cần phải:
- Đối chiếu từ với hiện thực (vật liệu hoặc tranh vẽ vật thực) trong việc
giải nghĩa từ (nguyên tắc ngoài ngôn ngữ).
- Xem xét từ đặt trong hệ thống của nó, nghĩa là đặt từ trong các lớp từ,
trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề…
- Đặt từ trong các mối quan hệ với từ xung quanh nó trong văn bản và
mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ
- Chỉ ra sự việc sử dụng trong một phong cách xã hội
11
Hai việc làm đầu cần thiết cho việc dạy nghĩa từ, hai việc làm sau cần thiết
cho việc sử dụng từ. Trong chƣơng trình Tiếng Việt ngữ pháp chiếm vị trí chủ
đạo. Ngay từ đầu của quá trình học tập ở trƣờng, HS đã bắt đầu làm quen với lí
thuyết ngôn ngữ - ngữ pháp. Ngữ pháp là một yếu tố quan trọng để phát triển
năng lực trí tuệ, ngôn ngữ, những phẩm chất đạo đức của trẻ em ở trƣờng tiểu
học. Ngữ pháp chƣa thể tồn tại một cách độc lập nhƣng nó lại có vai trò hƣớng
dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết.
Ngữ pháp cần đƣợc nghiên cứu trong sự tƣơng ứng với hệ thống ngôn ngữ.
Khái niệm ngữ pháp mang tính trừu tƣợng và khái quát cao. Đây là nguyên nhân
khiến cho HS gặp khó khăn trong quá trình hình thành khái niệm, quá trình hình
thành khái niệm cũng đồng thời là quá trình học sinh nắm những thao tác nhƣ
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và cụ thể hóa. Những HS gặp khó
khăn trong việc tách ý nghĩa ngữ pháp của từ ra khỏi ý nghĩa từ vựng của nó,
không đối chiếu từ và tập hợp chúng trong một nhóm theo những dấu hiệu ngữ
pháp bản chất, sẽ gặp khó khăn trong việc hình thành khái niệm và sẽ bị mắc lỗi.
Ví dụ: khi nghiên cứu động từ, HS biết động từ là từ chỉ hoạt động của con
ngƣời và loài vật, sự vật. Trong ngữ pháp, “hoạt động” đƣợc hiểu không chỉ là
chuyển động mà còn phải đƣợc hiểu là tình trạng của sự vật, quan hệ của nó đối
với sự vật khác, sự biến đổi chất lƣợng của sự vật…Ví dụ: ngủ, nghỉ, yêu, phát
triển. Do đó, để hình thành khái niệm HS phải có kĩ năng trừu tƣợng hóa, tách
các từ khỏi ý nghĩa từ vựng cụ thể và tập hợp chúng vào một nhóm, ví dụ: nhóm
các từ trả lời câu hỏi “ai”, “cái gì”,…
Để giảm bớt khó khăn cho HS tiểu học trong quá trình nắm khái niệm ngữ
pháp, cần bảo đảm nguyên tắc thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp
trong khi dạy ngữ pháp. Đậy là nguyên tắc có tính chất ngôn ngữ học.
Ví dụ: làm cho HS ý thức đƣợc danh từ là toàn bộ các cử chỉ ngƣời, vật, có dấu
hiệu hình thức trả lời cho câu hỏi “ai”, “cái gì”; tính từ là toàn bộ từ chỉ tính
chất của sự vật trả lời cho câu hỏi “như thế nào”
12
1.1.3.3. Sử dụng MTĐT là một phương tiện
Máy tính đƣợc đƣa vào nhà trƣờng nhƣ một công cụ dạy học bởi vì nó tỏ
ra có hiệu lực mạnh góp phần đổi mới PPDH.
- Lý do thứ nhất
+ Máy vi tính có thể mô phỏng những hiện tƣợng không thể hoặc không
nên xảy ra trong điều kiện nhà trƣờng, không thể hoặc khó có thể thực hiện đƣợc
nhờ những phƣơng tiện khác. Việc mô phỏng nhƣ thế có thể giúp nhà trƣờng
tránh những thí nghiệm nguy hiểm, vƣợt qua những sự hạn chế về thời gian,
không gian hoặc chi phí.
Máy vi tính có thể đƣợc dùng nhƣ một máy soạn thảo văn bản. Đó thực
chất là một chiếc máy chữ nhƣng ƣu việt hơn bất kì một máy chữ thông thƣờng
nào bởi vì ta có thể điều chỉnh, sửa chữa những chữ viết sai; có thể thay đổi thứ
tự những đoạn văn, có thể thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ và khoảng cách giữa các
dòng, có thể phân công mỗi ngƣời viết một đoạn, mỗi ngƣời viết một phần rồi
ghép lại theo trình tự mong muốn…Chức năng soạn thảo văn bản có thể khai
thác để dạy học tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng nƣớc ngoài.
- Lý do thứ hai:
Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trƣờng nói
chung và tiểu học nói riêng là sử dụng công nghệ thông tin nhƣ một công cụ lao
động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trƣờng nâng cao chất lƣợng quản lí nhà
trƣờng, giúp các thầy cô nâng cao chất lƣợng học tập; trang bị cho học sinh
những kiến thức về công nghệ thông tin, góp phần rèn luyện một số phẩm chất
cần thiết của ngƣời lao động trong thời đại hiện đại hoá.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung chương trình dạy học Luyện từ và câu
Nội dung vốn từ cung cấp cho HS: ngoài các từ ngữ đƣợc dạy qua các bài
tập đọc, chính tả, tập viết HS đƣợc cung cấp vốn từ một cách có hệ thống
trong các bài từ ngữ theo chủ đề. Chƣơng trình đã xác định vốn từ cần cung cấp
cho HS. Đó là những từ ngữ thông dụng tối thiểu về thế giới xung quanh nhƣ
công việc của HS ở trƣờng và ở nhà, tình cảm gia đình và vẻ đẹp thiên nhiên, đất
13
nƣớc, những phẩm chất và hoạt động của con ngƣời, Những từ ngữ đƣợc dạy ở
tiểu học gắn với việc giáo dục cho HS tình yêu gia đình, nhà trƣờng, yêu tổ
quốc, yêu nhân dân, yêu lao động Chúng làm giàu nhận thức, mở rộng tầm mắt
của HS, giúp các em nhận thấy vẻ đẹp của quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời, dạy
các em biết yêu và ghét Nội dung chƣơng trình từ ngữ ở Tiểu học phải phù
hợp với yêu cầu phát triển ngôn ngữ của HS đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc
giáo dục trong dạy từ.
Ngoài những từ ngữ HS đã đƣợc học ở lớp 2, ở lớp 3 HS học thêm khoảng
400 - 450 từ ngữ (kể cả một số thành ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa của một
số yếu tố gốc Hán thông dụng và một số từ địa phƣơng) theo các chủ đề: Măng
non, Mái ấm, Tới trƣờng, Cộng đồng, Quê hƣơng, Bắc - Trung - Nam, Anh em
một nhà, Thành thị và nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội,
Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất. Ngoài ra, vốn từ còn đƣợc mở
rộng trong các bài ôn tập về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc
điểm, tính chất…
Bên cạnh đó, ta thấy rằng ngữ pháp là một yếu tố quan trọng để phát triển
năng lực trí tuệ, ngôn ngữ, những phẩm chất đạo đức của trẻ em ở trƣờng tiểu
học. Ngữ pháp trang bị cho HS một hệ thống khái niệm, giúp HS hiểu về cấu tạo
từ, khái niệm về loại, câu, cấu tạo và các kiểu câu. Nội dung chƣơng trình lớp 3
bao gồm: Từ loại – danh từ chung, danh từ riêng, quy tắc viết hoa, động từ, tính
từ. Câu đơn: chủ ngữ, vị ngữ. Kết hợp dạy dấu chấm, dấu hỏi, dấu phẩy.
Các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và câu
- Từ loại: ôn tập về từ chỉ sự vật, ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái, ôn
tập về từ chỉ đặc điểm.
- Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa
- Các kiểu câu: ôn tập về câu “ai là gì?”, ôn tập về câu “ai làm gì?”, ôn tập
về câu “ai thế nào?”.
- Cấu tạo câu: ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi “khi nào?”, “ở đâu?”, “vì
sao?”, đặt và trả lời câu hỏi “bằng gì?”
- Dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm.
14
Ở lớp 3, mỗi tuần có 1 tiết Luyện từ và câu và gắn với một chủ điểm nhất
định (35 tiết/năm). Phần lớn các bài Luyện từ và câu trong SGK đƣợc cấu thành
từ một tổ hợp bài tập. Đó là toàn bộ các bài học Luyện từ và câu ở lớp 2,3 và các
bài luyện tập, ôn tập Luyện từ và câu ở lớp 4,5.
Dựa vào nội dung bài dạy, các bài tập Luyện từ và câu đƣợc chia làm 2
mảng lớn là mảng bài tập làm giàu vốn từ và mảng bài tập theo các mạch kiến
thức và kĩ năng về từ và câu.
Bài tập làm giàu vốn từ đƣợc chia làm 3 nhóm: bài tập dạy nghĩa, bài tập
hệ thống hóa vốn từ và bài tập dạy sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ). Bài tập theo
các mạch kiến thức và kĩ năng về từ và câu đƣợc chia ra thành các nhóm: bài tập
luyện từ (bài tập về các lớp từ, về biện pháp tu từ, cấu tạo từ, từ loại), bài tập
luyện câu (các kiểu câu, cấu tạo câu, dấu câu, biện pháp liên kết câu), ngoài ra
còn có nhóm bài tập về cấu tạo tiếng và quy tắc viết hoa.
Dựa vào đặc điểm hoạt động của HS, bài tập theo các mạch kiến thức kĩ
năng về từ và câu đƣợc chia thành hai mảng lớn: những bài tâp có tính chất nhận
diện, phân loại, phân tích và những bài tập có tính chất xây dựng tổng hợp.
Nguyên tắc tích hợp đƣợc thể hiện rất rõ trong các bài Luyện từ và câu nên việc
phân loại bài tập chỉ mang tính chất tƣơng đối. Nhiều khi một bài tập cụ thể vừa
có mục đích làm giàu vốn từ vừa luyện tập củng cố kiến thức ngữ pháp nào đó;
thực hành về từ, câu không tách rời với lí thuyết về từ, câu; luyện từ không tách
rời với luyện câu.
1.2.2. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu ở trường tiểu học
Qua tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn luyện từ và câu ở lớp 3,
trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - TP Sơn La, tỉnh Sơn La. Chúng tôi mạnh dạn đề
xuất áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học phân môn Luyện từ và câu.
1.2.2.1. Mục đích khảo sát
Chúng tôi nắm đƣợc trong dạy học phân môn Luyện từ và câu GV đã sử
dụng máy tính điện tử hay chƣa và sử dụng nó nhƣ thế nào? Từ đây, chúng tôi
còn nắm đƣợc những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng máy tính điện tử trong
quá trình dạy học.
15
1.2.2.2. Đối tượng khảo sát
Đối tƣợng khảo sát của chúng tôi trong đề tài này là một số GV đang công
tác tại trƣờng Tiểu học Quyết tâm - TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
1.2.2.3. Thơ
̀
i gian khảo sát
Khảo sát từ ngày 5 tháng 11 đến ngày 22 tháng 12 năm 2013.
1.2.2.4. Địa điểm khảo sát
Trƣờng Tiểu học Quyết tâm - TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
1.2.2.5. Nội dung khảo sát
- Máy tính điện tử đƣợc sử dụng trong những môn học ở trƣờng tiểu học
- Mục đích sử dụng máy tính điện tử trong mỗi môn học ở trƣờng tiểu học
- Những thuận lợi và khó khăn của GV khi thiết kế và sử dụng BGĐT.
1.2.2.6. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu khảo sát và phƣơng pháp thống kê để khái quát thực trạng.
- Ngoài ra còn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn, dự giờ.
1.2.2.7. Kết quả khảo sát
Dựa vào những phƣơng pháp trên chúng tôi đã thu đƣợc những kết quả và
khái quát đặc điểm thực trạng của việc sử dụng máy tính điện tử trong phân môn
Luyện từ và câu ở trƣờng tiểu học.
Bảng 1: Máy tính điện tử đƣợc sử dụng trong những môn học ở trƣờng
tiểu học
STT
Môn học
Đã sử
dụng
MTĐT
%
Chƣa sử
dụng
MTĐT
%
1
Toán
35
87,5
5
12,5
2
Tiếng việt
33
82,5
7
17,5
3
Đạo đức
30
75
10
25
4
Địa lí
25
62,5
15
37,5
5
Lịch sử
28
70
12
30
6
Âm nhạc
10
25
30
75
7
Mỹ thuật
10
25
30
75
8
Tiếng anh
7
17,5
33
82,5
16
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy việc sử dụng MTĐT đã đƣợc triển khai
đều trong các trƣờng tiểu học và số lƣợng GV sử dụng nó tƣơng đối đông chiếm
55,6% số GV toàn trƣờng. Và qua điều tra, chúng tôi thấy đa số các GV sử dụng
MTĐT trong hai môn Toán và Tiếng Việt. Ngoài ra còn có các môn học khác.
Bảng 2: Mục đích sử dụng máy tính điện tử trong mỗi môn học ở tiểu học.
STT
Tên công việc
Đã sử
dụng
MTĐT
%
Chƣa sử
dụng
MTĐT
%
1
Soạn giáo án
35
75
5
25
2
Thiết kế bài
giảng
3
7,5
37
92,5
3
Làm bảng điểm
cho HS
35
87,5
5
12,5
4
Các công việc
khác
20
50
20
50
Qua bảng số liệu, GV ở cả trƣờng mới chỉ sử dụng máy tính điện tử trong
việc soạn giáo án (thay vì viết tay). Ngoài ra, máy tính điện tử chỉ sử dụng vào
những công việc khác, việc sử dụng máy tính điện tử hỗ trợ cho giảng dạy trực
tiếp trên lớp còn rất ít chiếm 0,4%. Việc giảng dạy có sử dụng giáo án điện tử
chỉ có trong giờ thao giảng quan trọng.
Bảng 3: Những thuận lợi và khó khăn của GV khi sử dụng máy tính
điện tử.
Những thuận lợi
STT
Nội dụng
Số phiếu
Tỷ lệ %
1
HS hứng thú học tập
33
82,5
2
HS hăng hái phát biểu
34
85
3
HS có nhiều ý tƣởng
32
80
4
GV không phải thuyết trình nhiều
26
65
5
GV và HS có nhiều cơ hội đối thoại với
nhau
21
52,5
6
Các thuận lợi khác
8
20
17
STT
Nội dung
Số phiếu
Tỷ lệ %
1
Quy trình thiết kế BGĐT
25
62,5
2
GV mất thời gian để xây dựng kịch bản
32
80
3
HS sẽ mất tập trung trong giờ học
18
45
4
Thiếu thời gian
15
37,5
5
Các khó khăn khác
10
25
Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học có sử dụng BGĐT so với cách
dạy truyền thống có nhiều điểm khác biệt:
GV gặp đƣợc nhiều thuận lợi từ phía HS đó là: hứng thú học tập, hăng hái
phát biểu xây dựng bài, có nhiều ý tƣởng sáng tạo và tranh luận nhiều…Còn khó
khăn gặp phải tập trung về phía GV nhƣ: mất nhiều thời gian để xây dựng kịch
bản, chƣa nắm rõ quy trình và cách thiết kế một BGĐT, thiếu thời gian trong giờ
dạy, HS mất tập trung…
Qua đó ta thấy đƣợc GV tiểu học đã bƣớc đầu sử dụng máy tính điện tử
trong soạn gián án truyền thống, tuy nhiên việc thiết kế GAĐT phục vụ cho giờ
dạy trên lớp chƣa thực sự có hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đƣa ra một số nhận xét sau:
+ GV tiểu học đã có sự quan tâm nhất định đến việc sử dụng MTĐT trong
quá trình dạy học.
+ GV bƣớc đầu đã có những kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng
MTĐT tuy nhiên việc thiết kế giáo án điện tử và việc thực hiện giáo án trong giờ
dạy còn gặp nhiều khó khăn.
Về phía học sinh, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cũng
mang lại cho các em những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Thuận lợi: với vai trò là một phƣơng tiện trực quan, PowerPoint có ý
nghĩa to lớn về cả ba mặt: giáo dƣỡng, giáo dục, phát triển học sinh trong quá
trình dạy học.
Khi đƣợc học trên phần mềm PowerPoint do GV biên soạn sẽ góp phần
bồi dƣỡng, làm sâu sắc, phong phú, toàn diện tri thức cho cá nhân học sinh.
18
Thông qua phần trình diễn bài giảng của GV với những hiệu ứng, văn bản và
hình ảnh sinh động sẽ cuốn hút HS vào bài giảng, giúp các em lĩnh hội kiến thức
thức một cách dễ dàng, chủ động. Việc GV sử dụng các thao tác giảng dạy linh
hoạt trên máy, cung cấp thông tin đến HS nhanh chóng và đảm bảo tính sƣ phạm
cao cũng giúp cho HS hiểu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Bởi vì theo các
chuyên gia giáo dục, nếu cứ áp dụng phƣơng pháp truyền thống thì 90% tri thức
của HS đƣợc tiếp nhận qua tai, 10% qua mắt sau một thời gian sẽ rơi vào trạng
thái mệt mỏi, giảm sự chú ý. Nhƣng nếu các em vừa đƣợc nghe, vừa đƣợc nhìn
thông qua hình ảnh, kết hợp với các hoạt động thì kết quả ghi nhớ kiến thức của
HS đạt tới 92%.
Khó khăn: bên cạnh ƣu điểm trên, việc dạy học có sử dụng phần mềm
PowerPoint cũng có những hạn chế nhất định: HS sẽ chỉ thích thú với việc nhìn
tranh ảnh mà không chú tâm vào nội dung bài học, việc lạm dụng công nghệ
thông tin sẽ dẫn đến tình trạng sẽ chuyển từ “đọc chép” sang “ nhìn chép”.
Nhƣ vậy, phần mềm PowerPoint có vai trò, ý nghĩa rất lớn đối với việc
dạy học, nó có tác dụng hữu hiệu trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Với
sự hỗ trợ của phần mềm này nó không chỉ giúp ích cho GV từng bƣớc nâng cao
trình độ chuyên môn và kĩ năng sử dụng phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy
học.
Trong cuộc sống cũng nhƣ trong học tập, do nghèo nàn vốn từ nên HS
thƣờng có hiện tƣợng “Bí từ”. Do vốn từ chƣa đầy đủ, phong phú nên các em
không diễn đạt đƣợc trọn vẹn, đầy đủ ý nghĩa mà các em muốn truyền tải tới
ngƣời nghe. Trong một số hoàn cảnh, HS không có vốn từ đầy đủ và phong phú
nên thƣờng nói ngập ngừng, đứt quãng và có khi ngừng hẳn nên không đạt hiệu
quả giao tiếp. Một phần là do đặc điểm tâm lí, vốn từ nghèo nàn, ít ỏi Thông
thƣờng, ở giai đoạn cuối tiểu học, vốn từ của các em tƣơng đối đầy đủ, phong
phú và hoàn thiện. Tuy nhiên, do trình độ phát triển ngôn ngữ khác nhau, quy
trình sử dụng từ ngữ của HS cũng khác nhau.
Qua thực tế khảo sát, chúng tôi thấy đa số HS đã đƣợc tiếp xúc với nhiều
từ ngữ, nhƣng vốn từ để mở rộng và vận dụng tƣơng đối ít. HS còn mắc lỗi về
19
dùng từ sai, dùng từ không hiểu ý nghĩa. Vốn từ hạn hẹp nên dẫn đến các hiện
tƣợng nhƣ thừa từ, lặp từ mà không tìm từ phù hợp để thay thế còn phổ biến,
chẳng hạn khi yêu cầu HS đặt câu hỏi để nói “ai thế nào?” HS đã đặt câu nhƣ
sau: “Bố em khỏe như trâu bò”. Mặc dù cấu trúc câu không sai nhƣng dùng từ
“trâu bò” trong câu trên hoàn toàn là không hợp lí, không phù hợp với văn
cảnh, không phù hợp với văn hóa Tiếng Việt. Một số HS do không hiểu ý nghĩa,
sắc thái của từ nên HS thƣờng dùng sai từ, lặp từ và bỏ lửng câu. Trong một câu
HS sử dụng nhiều từ có nghĩa tƣơng đƣơng nhau. Khi hỏi về vấn đề này các em
thƣờng cho rằng vì từ nào cũng dùng đƣợc nên không chọn lựa mà viết hết vào
trong bài của mình. Nguyên nhân chủ yếu là không hiểu ý nghĩa của từ.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu, tiếp xúc với HS lớp 3, khi làm các bài
tập về việc dùng từ, đặt câu trong các bài học về mở rộng vốn từ, các em chủ
yếu là suy đoán. Chỉ có một số HS khá giỏi do nắm đƣợc những căn cứ để xác
định từ một cách lôgic nên đã biết cách làm bài. Còn các em có học lực trung
bình và yếu thì chủ yếu là phỏng đoán. Các em tập giải nghĩa từ không dựa trên
một cơ sở nào mà hầu hết là theo cảm tính. Ngoài nguyên nhân trình độ thì còn
do không có loại sách tham khảo hoặc do HS chƣa có ý thức học tập tìm hiểu tài
liệu về kiến thức.
Ngoài ra, hiện nay trong nhà trƣờng tiểu học, chúng tôi đƣợc biết HS còn
sử dụng tiếng lóng, tiếng địa phƣơng và khẩu ngữ khi nói và viết. Do bị ảnh
hƣởng nhƣ vậy nên trong quá trình mở rộng vốn từ, giải nghĩa từ các em thƣờng
tìm thêm các từ ngữ địa phƣơng, khẩu ngữ. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho GV là
phải biết cách vận dụng, kết hợp nhiều biện pháp, cách thức khác nhau để giúp
các em sử dụng tiếng địa phƣơng, tiếng lóng đúng lúc, đúng chỗ, đúng hoàn
cảnh giao tiếp.
Mặt khác, khi làm các bài tập về luyện từ và luyện câu, các em thích làm
bài tập phần luyện từ hơn. Đa số các em cho rằng, dạng này dễ làm hơn so với
dạng về câu. Dạng về câu khó hơn nên nhiều HS không yêu thích. Để gây đƣợc
hứng thú học tập cho HS, nhiệm vụ đặt ra cho GV là phải có phƣơng pháp tổ
20
chức phù hợp với đối tƣợng mà mình dạy học. Nếu làm tốt đƣợc nhiệm vụ này
chắc chắn HS sẽ học tập tốt hơn.
Nhƣ vậy, qua tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn Luyện từ và câu
lớp 3 chúng tôi thấy nhìn chung các em có tinh thần học tập rất tốt, GV năng
động nhiệt tình, có năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao. Tuy nhiên, còn
nhiều yếu tố hạn chế mà GV và HS cần khắc phục để phát huy thế mạnh.
21
TIỂU KẾT CHƢƠNG
Qua việc xem xét cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, vai trò của việc hình
thành và rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Dựa trên đặc điểm tâm sinh lí của
HS lớp 3 về phân môn Luyện từ và câu nói riêng và bộ môn Tiếng Việt cũng
nhƣ các môn học khác nói chung, chúng ta nhận thức đƣợc rằng nâng cao dạy
học Luyện từ và câu là rất cần thiết và thiết thực.
Ở chƣơng này, tôi đi vào nghiên cứu và tìm hiểu về cơ sở lí luận và cơ sở
thực tiễn của đề tài. Từ đó dẫn đến việc nêu lý do thích hợp cho sử dụng máy
tính điện tử nhƣ một công cụ hỗ trợ cho việc giảng dạy ở tiểu học. Bên cạnh đó,
chúng tôi còn nghiên cứu, phân tích chƣơng trình SGK phân môn Luyện từ và
câu lớp 3 để từ đó thấy đƣợc có thể sử dụng MTĐT là phƣơng tiện hỗ trợ cho
việc giảng dạy ở các tiết học này.
Cuối cùng chúng tôi đi vào khảo sát thực trạng học phân môn Luyện từ
và câu để từ đó thấy đƣợc bƣớc đầu GV đã sử dụng MTĐT nhƣng chƣa mang
lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy phân môn này.
22
CHƢƠNG 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Giới thiệu về giáo án điện tử
2.1.1. Giáo án điện tử (GAĐT) - bài giảng điện tử (BGĐT)
Nhƣ chúng ta đã biết, giáo án là kế hoạch thực hiện một tiết dạy. Nói cách
khác, trƣớc khi lên lớp ngƣời giáo viên cần vạch ra các bƣớc lên lớp và chuẩn bị
những nội dung cần thiết để góp phần thực hiện tiết dạy đó đạt hiệu quả cao.
Giáo án điện tử là giáo án đƣợc biên soạn trên máy tính. Trong đó mỗi
hoạt động dạy học đƣợc thiết kế trong một cấu trúc khá chặt chẽ, kết hợp với
việc sử dụng công cụ đa phƣơng tiện: văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim minh
hoạ để truyền tải tri thức và điều khiển ngƣời học.
Bài giảng điện tử là bài giảng của GV có sử dụng GAĐT với sự hỗ trợ của
máy tính điện tử để thực hiện hoạt động giảng dạy đã đƣợc chƣơng trình hoá
một cách uyển chuyển, sinh động.
Nhƣ vậy, GAĐT là bản thiết kế kịch bản cho buổi học và BGĐT là hình
thức dạy học bằng GAĐT. Thực chất đây là việc dạy học với sự hỗ trợ của máy tính.
Với GAĐT, ngƣời thầy đƣợc giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện
tăng cƣờng đối thoại, thảo luận với ngƣời học qua đó kiểm soát đƣợc ngƣời học.
Ngƣời học đƣợc thu hút, kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn
đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú hơn.
2.1.2. Cấu trúc một giáo án điện tử
Theo Nguyễn Mạnh Cƣờng - phƣơng tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học - thì cấu trúc hình thức của một
GAĐT là: