Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 240 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------

NGUYỄN TRẦN ÂN

VẬN DỤNG QUY TẮC TAYLOR
TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... xi
1.

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài................................................................ xi



2.

Tổng quan về công trình nghiên cứu ............................................................ xiv

3.

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... xxi

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. xxiii

5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ xxiii

6.

Những đóng góp và hạn chế của luận án .....................................................xxv

7.

Kết cấu của luận án .................................................................................... xxvi

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TAYLOR VÀ VAI TRÒ QUY
TẮC TAYLOR TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG – SỰ VẬN DỤNG Ở CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM .......................................................................................1
1.1


Những vấn đề cơ bản về quy tắc Taylor ..........................................................1

1.1.1 Khái niệm .........................................................................................................1
1.1.2 Quy tắc Taylor tính lãi suất chính sách ............................................................2
1.2

Các thành tố quyết định tính chính xác của quy tắc Taylor .............................6

1.2.1 Lãi suất thực cân bằng (r*) hay Lãi suất tự nhiên ............................................6
1.2.2 Lạm phát mục tiêu ..........................................................................................11
1.2.3 Độ lệch sản lượng...........................................................................................13
1.2.4 Một số khái niệm kinh tế vĩ mô .....................................................................18
1.2.5 Ý nghĩa của các khái niệm độ lệch lãi suất, độ lệch lạm phát và độ lệch sản
lượng và độ lệch thất nghiệp. .........................................................................20
1.3

Quan hệ giữa các thành tố và ý nghĩa các hệ số trong quy tắc Taylor ...........21

1.3.1 Quan hệ giữa các thành tố ..............................................................................21


viii

1.3.2 Các ý nghĩa của hệ số trong quy tắc Taylor ...................................................24
1.4

Các dạng phát triển của quy tắc Taylor và mô hình kinh tế lượng ................25

1.4.1 Dạng phát triển nhìn từ quá khứ (back-looking) ............................................25

1.4.2 Dạng phát triển hướng về tương lai (forward-looking) .................................26
1.4.3 Dạng hỗn hợp (hybrid) ...................................................................................27
1.4.4 Dạng kết hợp với các mô hình khác ...............................................................27
1.5

Vận dụng quy tắc Taylor trong chính sách lãi suất của ngân hàng trung
ương ................................................................................................................29

1.5.1 Các mục tiêu và công cụ chính sách của ngân hàng trung ương ...................29
1.5.2 Chính sách lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của ngân hàng trung ương .29
1.5.3 Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ..............................................................30
1.5.4 Vai trò của quy tắc Taylor trong chính sách lãi suất của ngân hàng trung
ương ................................................................................................................32
1.5.5 Quy tắc Taylor trong nền kinh tế mở .............................................................33
1.6

Vận dụng quy tắc Taylor trong chính sách lãi suất của một số ngân hàng
trung ương trên thế giới ..................................................................................35

1.6.1 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ....................................................................35
1.6.2 Ngân hàng Trung ương Anh ..........................................................................42
1.6.3 Ngân hàng Trung ương Châu Âu ...................................................................46
1.6.4 Ngân hàng Trung ương Nhật Bản ..................................................................51
1.6.5 Ngân hàng Trung ương Úc .............................................................................55
1.7

Điều kiện vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của ngân
hàng trung ương .............................................................................................62

1.8


Các thuận lợi và khó khăn khi vận dụng quy tắc Taylor tại Việt Nam ..........64

1.8.1 Thuận lợi ........................................................................................................64
1.8.2 Khó khăn ........................................................................................................64
1.8.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................................................66
Kết luận chương 1: ....................................................................................................67
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH LÃI
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BẰNG QUY TẮC
TAYLOR ...................................................................................................................68


ix

2.1

Phương pháp tính toán thông thường .............................................................68

2.1.1 Quy tắc Taylor sử dụng trong phương pháp tính toán thông thường.............68
2.1.2 Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng quy tắc Taylor (1993) theo
tính toán thông thường ...................................................................................70
2.2

Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng mô hình kinh tế lượng .......70

2.2.1 Mô hình kinh tế lượng theo quy tắc Taylor ...................................................70
2.2.2 Các mô hình dự báo tỉ lệ lạm phát và sản lượng ............................................73
2.3

Phân tích tác động giữa các biến it, INF và OGAP qua mô hình VAR(p) .....73


2.3.1 Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình VAR ......................................................75
2.3.2 Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR(p)................................................77
2.3.3 Kiểm định quan hệ nhân quả (causality test) trong mô hình VAR(p) ...........78
2.3.4 Hàm phản ứng đẩy (IRF) ...............................................................................78
2.3.5 Phân rã phương sai .........................................................................................80
2.4

Chính sách tiền tệ tối ưu: tối thiểu hóa hàm tổn thất .....................................80

2.4.1 Mô hình hàm tổn thất của ngân hàng trung ương ..........................................80
2.4.2 Phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên tối ưu hóa hàm tổn thất ........................82
2.5

Quy tắc Taylor với tổng phương tiện thanh toán M2.....................................83

2.6

Cơ sở dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................84

2.6.1 Nguồn gốc dữ liệu ..........................................................................................84
2.6.2 Giả thiết điều kiện áp dụng quy tắc Taylor và phương pháp xử lý dữ liệu....85
2.7

Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp phân tích thực trạng chính sách
lãi suất ............................................................................................................86

2.7.1 Phương pháp tính toán thông thường .............................................................86
2.7.2 Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng mô hình kinh tế lượng .......87
Kết luận chương 2: ....................................................................................................88

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA ...............90
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUA PHÂN TÍCH BẰNG....................90
QUY TẮC TAYLOR ................................................................................................90
3.1

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................90

3.1.1 Mục tiêu chính sách tiền tệ.............................................................................90


x

3.1.2 Công cụ chính sách tiền tệ quốc gia ...............................................................90
3.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .....................91
3.1.4 Các loại lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................91
3.1.5 Các cột mốc thay đổi cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ........................................................................................................94
3.1.6 Một số nhận xét về cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam ........................................................................................................95
3.1.7 Tiến trình cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .....97
3.2

Phân tích thực trạng chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
bằng quy tắc Taylor ........................................................................................98

3.2.1 Phương pháp tính toán thông thường với các hệ số mặc định .......................98
3.2.2 Phương pháp phân tích chính sách lãi suất bằng mô hình kinh tế lượng .....107
3.3

Thành công và hạn chế của cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam .............................................................................................126

3.3.1 Thành công của cơ chế điều hành lãi suất ....................................................126
3.3.2 Hạn chế của cơ chế điều hành lãi suất .........................................................127
Kết luận chương 3: ..................................................................................................131
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CƠ BẢN VẬN DỤNG QUY TẮC TAYLOR TRONG
CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM .............................................................................................................132
4.1

Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam năm 2011 – 2020 ..........................132

4.2

Định hướng phát triển chính sách tiền tệ năm 2011 – 2020 ........................132

4.3

Các giải pháp cơ bản vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi
suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .....................................................133

4.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô ..................................................................................134
4.3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật ..............................................................................153
Kết luận chương 4: ..................................................................................................156
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ .....................................................160
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................161
PHỤ LỤC ................................................................................................................170



xi

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang ngày trở nên toàn cầu hóa mạnh mẽ

với sự hội nhập tài chính sâu rộng, vai trò của NHTW ngày càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của NHTW
các nước trên thế giới, vấn đề quan tâm hàng đầu vẫn là công cụ CSTT nào là hiệu
quả nhất và cách thức vận dụng như thế nào, cơ chế vận hành và kiểm soát. Điển
hình như NHTW Mỹ là Fed đã xoay xở để tìm ra hướng đi và công cụ thích hợp để
điều hành CSTT hiệu quả trong suốt một thế kỷ, mở đầu bằng kiểm soát khối lượng
tiền tệ như là công cụ điều hành với mục tiêu là tổng phương tiện thanh toán M1,
sau đó phải chuyển qua tổng phương tiện thanh toán M2. Cùng với sự ra đời của các
sản phẩm tài chính phái sinh hiện đại như là chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế
chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO), hợp đồng hoán đổi tổn thất tín
dụng (CDS), v.v., việc xác định tổng phương tiện thanh toán là rất khó khăn, vì vậy
Fed đã chuyển dần cách thức điều hành CSTT từ công cụ mục tiêu M2 sang công cụ
lãi suất. Thực tế hiện nay do bởi tính phức tạp của việc sử dụng khối lượng tiền là
công cụ điều hành do khả năng không bền vững của cầu tiền một phần do sự bất ổn
trong ngắn hạn hoặc phần khác bởi sự thay đổi liên tục tạo ra từ các đổi mới tài
chính, các NHTW của các nền kinh tế hiện đại đang dần chuyển sang điều hành lãi
suất mục tiêu thay cho khối lượng tiền tệ mục tiêu (Orphanides 2007, trang 4-5).
Năm 2008 thế giới rơi vào khủng hoảng tài chính bắt đầu từ khủng hoảng tài
chính tại Mỹ với sự sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers và nguy cơ phá sản của
tập đoàn bảo hiểm Mỹ AIG. Liền kề là sự sụp đổ của tập đoàn bảo hiểm Đức Holy
Real Estate và cơn gió khủng hoảng tài chính lan ra đến Châu Âu và các nước Châu

Á dẫn đến một số nước phải áp dụng chính sách cứu nguy của Anh: chính phủ mua
cổ phần của các tập đoàn tài chính. Hơn thế nữa, tổ chức IMF cuối tháng 10 năm
2008 đã thực hiện cho vay một số quốc gia có nguy cơ phá sản nhằm ngăn chặn cơn
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Cụ thể IMF đã cho Iceland vay 2 tỷ Đôla Mỹ


xii

(USD), Ukraina 16,5 tỷ USD. Iceland là quốc gia đầu tiên đối mặt với phá sản từ
khi khủng hoảng tài chính lan ra khắp thế giới. Chính phủ Iceland đã quốc hữu hóa
hầu hết các ngân hàng, đóng cửa thị trường chứng khoán và thả nổi đồng nội tệ.
Pakistan, Hungary, Belarus cũng kêu gọi sự giúp đỡ từ IMF và danh sách sẽ còn
kéo dài đối với IMF. Năm 2011, tại châu Âu, khủng hoảng nợ công và tình hình
kinh tế khó khăn đã dẫn tới nguy cơ sụp đổ liên tiếp của ba chính phủ Hy Lạp, Ý và
Tây Ban Nha ngay trong tháng 11 năm 2011 và cuộc khủng hoảng nợ công ở châu
Âu diễn biến hết sức phức tạp. Từ Hy Lạp lan sang Ireland và Bồ Đào Nha, khủng
hoảng nợ công đã tấn công những nền kinh tế chủ chốt của khu vực đồng Euro là
Pháp, Ý và Tây Ban Nha. Sự trợ giúp của IMF chưa đủ để dập tắt nguy cơ khủng
hoảng nợ công biến thành khủng hoảng xã hội và thể chế trong khu vực. Bên cạnh
đó, bóng đen của cuộc chiến tiền tệ vẫn tiếp tục bao trùm, đặc biệt giữa hai nền kinh
tế Mỹ và Trung Quốc (Lê Kim Sa 2011).
Đa số NHTW trên thế giới, bao gồm cả NHNN xác định mục tiêu đầu tiên của
CSTT là ổn định giá trị của nội tệ của quốc gia, thông qua việc kiểm soát lạm phát.
Lãi suất là một trong những công cụ được sử dụng để kiểm soát lạm phát một cách
hữu hiệu. Thông qua cơ chế truyền dẫn CSTT, NHTW khi quyết định mở rộng (thắt
chặt) CSTT sẽ giảm (tăng) mức LSCS thông qua tăng (giảm) cung tiền. LSCS thay
đổi sẽ tác động đến các thị trường làm thay đổi lãi suất thị trường, qua đó tác động
làm thay đổi nhu cầu chi tiêu dùng (C), nhu cầu chi đầu tư (I) và xuất khẩu ròng
(NX) của nền kinh tế. Khi LSCS giảm (tăng), lãi suất thị trường sẽ giảm (tăng) làm
tăng (giảm) C, I và NX. Khi C, I và NX thay đổi sẽ kéo theo tổng cầu thay đổi. Khi

tổng cầu tăng sẽ làm tăng GDP thực và mức giá chung và ngược lại. Sự tác động
dẫn truyền của lãi suất trong cơ chế truyền dẫn CSTT cho thấy lãi suất là công cụ
được lựa chọn để kiểm soát lạm phát hữu hiệu cũng như kích thích tăng trưởng kinh
tế. Cơ chế truyền dẫn CSTT đã được nhiều NHTW trên thế giới xác định bao gồm
Fed, NHTW Anh, Nhật Bản, Úc và nhiều NHTW khác trên thế giới. Chính vì vậy
nhu cầu chủ động trong việc sử dụng các công cụ điều tiết nền kinh tế là hết sức cấp
thiết, trong đó lãi suất là công cụ quan trọng liên quan đến nhiều hoạt động khác


xiii

nhau trong nền kinh tế và tác động mạnh mẽ đến đời sống của các thành phần kinh
tế và dân cư trong xã hội.
Giáo sư người Mỹ Krugman, người đoạt giải Nobel về kinh tế năm 2008 đã
từng đề cập đến tác động của việc nâng lãi suất quá cao gây nguy cơ phá sản của
các doanh nghiệp. Trong tình hình suy yếu của tiền tệ châu Á với cơn khủng hoảng
tài chính năm 1997, NHTW một số nước phải nâng lãi suất lên 30%, 50% thậm chí
70% để cứu đồng tiền của nước mình. Thế nhưng việc tăng lãi suất cao như thế
khiến các công ty thua lỗ và doanh thu không đủ để trả lãi ngân hàng, kết cục dẫn
đến sự sụp đổ của chủ nợ là các ngân hàng, sau hết là ảnh hưởng đến nền kinh tế
(Danh Đức 2008).
Việt Nam do chưa hội nhập đầy đủ vào thị trường tài chính thế giới nên ít chịu
ảnh hưởng bởi các cơn bão khủng hoảng tài chính song ít nhiều cũng có tác động
đến nền kinh tế, cụ thể là tốc độ phát triển kinh tế chậm lại, chỉ số tiêu dùng năm
2008 tăng 19,89% và năm 2011 là 18,13%1 so với năm trước đó, nhiều dự án đã
phải đình lại, giá cả tăng cao do đó mục tiêu kìm chế lạm phát ưu tiên so với mục
tiêu phát triển kinh tế. Thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán
đỏ liên tục, ảm đạm. Trong bối cảnh đó, hệ thống ngân hàng – hệ thống mạch máu
của nền kinh tế - đóng vai trò quan trọng trong việc kìm chế hoặc thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế mà lãi suất là một trong những công cụ tài chính quan trọng và

cần thiết để điều tiết dòng chảy tiền tệ trong nền kinh tế. Lãi suất được điều chỉnh
liên tục để phù hợp với từng thời kỳ của nền kinh tế. Vai trò điều tiết của NHNN
quan trọng hơn bao giờ hết.
Vấn đề đặt ra là loại lãi suất nào là lãi suất chủ đạo của CSTT và mức lãi suất
bao nhiêu là phù hợp trong từng giai đoạn để đảm bảo thực hiện tốt hai nhiệm vụ cơ
bản của CSTT là ổn định lạm phát và duy trì tăng trưởng kinh tế. Một quyết định sai
lầm về mức lãi suất có thể làm cho nền kinh tế bị ngưng trệ hoặc tăng trưởng quá
nóng. Do vậy cơ chế điều hành lãi suất của NHNN trong từng thời kỳ có vai trò
quan trọng giúp các TCTD có thể chủ động thực hiện chính sách lãi suất của mình
1

Số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (www.gso.gov.vn)


xiv

phù hợp mục tiêu huy động và cho vay vốn. Quan trọng hơn, một khi Việt Nam hội
nhập đầy đủ vào nền kinh tế thương mại và tài chính thế giới, các ảnh hưởng từ nền
kinh tế toàn cầu sẽ tác động mạnh mẽ vào các lĩnh vực kinh tế trong nước.
Có nhiều mô hình liên quan đến việc xác lập LSCS từ đơn giản đến phức tạp,
sử dụng các hàm số kinh tế lượng nhiều biến nhằm tối ưu hóa công cụ lãi suất để
thực hiện CSTT một cách hiệu quả. Và trong nhiều mô hình đó, quy tắc của Giáo sư
John B. Taylor, trường Đại học Standford, Mỹ được công nhận đơn giản và sát với
LSCS của Fed, đặc biệt trong thời kỳ năm 1987 – 1992. Quy tắc Taylor xác định
mức LSCS trên cơ sở sự thay đổi của chỉ số lạm phát, độ lệch về tổng sản lượng nền
kinh tế theo GDP và độ lệch giữa tỉ lệ lạm phát thực tế và tỉ lệ lạm phát mục tiêu dài
hạn.
Xuất phát từ sự quan tâm đến vai trò hữu dụng của quy tắc Taylor trong việc
tính toán mức LSCS làm cơ sở tham chiếu để đánh giá hiệu quả của CSTT của các
nhà hoạch định chính sách trong bối cảnh Việt Nam chưa công bố thông tin về

CSTT định kỳ và dư luận công chúng vẫn còn phải dự đoán tương lai lãi suất sẽ lên
hay xuống mà chưa có cơ sở tham khảo khoa học, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài
“Vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu.
2.

Tổng quan về công trình nghiên cứu
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về quy tắc Taylor. Vì

vậy, đề tài này không phải là một hướng nghiên cứu mới. Tuy nhiên, do tính chất
của các biến số kinh tế vĩ mô là lãi suất, tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong từng
thời điểm tại mỗi quốc gia đều khác nhau, do đó, nghiên cứu về các biến số này tại
từng thời điểm đều rất cần thiết và hữu ích đối với mỗi quốc gia. Hầu hết các nghiên
cứu về quy tắc Taylor trên thế giới và Việt Nam đi theo hướng kiểm định tính đúng
đắn của CSTT với công cụ LSCS, trong khi đó luận án của nghiên cứu sinh bên
cạnh việc kiểm chứng sự phù hợp của quy tắc Taylor đối với chính sách lãi suất của
Việt Nam còn nghiên cứu, tìm tòi sự vận dụng của quy tắc Taylor trong cơ chế điều
hành lãi suất của NHNN. Đây là hướng đi mới trong nghiên cứu.


xv

Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu về quy tắc Taylor trên thế giới và các
mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong những nghiên cứu này theo thứ tự về mặt
thời gian.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về quy tắc chính sách từ rất sớm, trước
khi quy tắc Taylor ra đời vào năm 1993. Các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu
những CSTT có thể thực thi theo quy tắc nào đó và kết luận rằng CSTT nên được
thực thi theo quy tắc tốt hơn là theo sự chủ động tùy ý. Hầu hết các nghiên cứu về
quy tắc chính sách sử dụng phương pháp định lượng thông qua các mô hình kinh tế

lượng để đưa ra các kết luận về hiệu quả của việc thực hiện chính sách quy tắc đến
nền kinh tế.
Trong tác phẩm “Interest and Prices” (1898), Wicksell đưa ra khái niệm lãi
suất (thực) tự nhiên là mức lãi suất chịu tác động của sự thay đổi về giá cả. Wicksell
cho rằng NHTW có thể thực hiện việc ổn định giá cả về mặt lý thuyết nếu lãi suất
luôn luôn bằng với mức lãi suất tự nhiên của nền kinh tế. Tuy vậy ông cũng thấy
rằng khái niệm lãi suất tự nhiên là phạm trù trừu tượng, không thể quan sát được;
tuy nhiên một CSTT đơn giản vẫn có thể đạt được sự hài lòng về bền vững giá dù
không hoàn hảo. Quy tắc Wicksel (Δi = θπ) cho rằng “lãi suất là biến thay đổi theo
mức giá”, khi giá cả tăng thì lãi suất tăng và ngược lại.
Milton Friedman (1960) đã đưa ra quy tắc về khối lượng tiền trong lưu thông
được biết dưới tên gọi phương trình trao đổi nổi tiếng của Friedman (mv = pq).
Trong đó, tổng lượng tiền trong nền kinh tế nhân với vòng quay của tiền sẽ cân
bằng với tổng sản lượng của nền kinh tế. Quy tắc Friedman cho rằng với giả thiết
khối lượng tiền m tăng một hệ số k không đổi tương ứng với tổng mức lạm phát
mục tiêu kỳ vọng (π*) và tỉ lệ tăng tự nhiên của sản lượng tiềm năng của nền kinh tế
(Δq*) và trừ đi xu hướng dài hạn của tốc độ vòng quay tiền Δv*, trong điều kiện tốc
độ quay của tiền tương đối ổn định, nền kinh tế sẽ mang tính ổn định cao qua
phương trình (Δm = π* + Δq* - Δv*).
Quy tắc McCallum năm 1988 đưa ra quan điểm về khối lượng tiền trong lưu
thông, theo đó sự biến thiên của khối lượng tiền trong lưu thông phụ thuộc vào sự


xvi

biến thiên của thu nhập danh nghĩa tự nhiên của một quốc gia (Δx*) tương ứng với
sự biến thiên của sản lượng tiềm năng tại mức lạm phát mục tiêu2.
Tại Hội nghị mùa Thu năm 1992 ở Carnegie, Hà Lan, Giáo sư Taylor đã đưa
ra quy tắc đề xuất mức LSCS trên cơ sở hai biến số kinh tế vĩ mô chính là lạm phát
và mức tăng trưởng sản lượng. Quy tắc trên được trình bày trong bài viết

“Discretion versus policy rules in practice” của Giáo sư Taylor năm 1993. Nội
dung của bài viết giới thiệu quy tắc Taylor và sự phù hợp khi đối chiếu với lãi suất
FFR của Fed trong giai đoạn 1987 – 1992, đồng thời Taylor (1993) cho rằng việc áp
dụng một quy tắc hữu dụng hơn sự chủ động tùy ý trong việc ra quyết định về
CSTT.
Orphanides (2002) trong bài viết “Historical Monetary Policy Analysis and
the Taylor Rule” đã khái quát hóa tương đối chi tiết về lịch sử quá trình dẫn đến sự
hình thành quy tắc Taylor từ phương trình trao đổi của nhà kinh tế học nổi tiếng
Friedman đến các phát hiện của tập thể nghiên cứu của học viện Brookings vào năm
1992 và cuối cùng là quy tắc Taylor sau khi Giáo sư Taylor đã sử dụng hai biến số
độ lệch sản lượng và độ lệch lạm phát cùng với quan điểm lãi suất danh nghĩa bằng
lãi suất dài hạn cân bằng thực cộng với lãi suất tự nhiên. Công trình nghiên cứu
cung cấp cách nhìn bao quát về CSTT ở Mỹ thông qua lăng kính “quy tắc Taylor”
để hiểu được các quyết định CSTT trong quá khứ và các sai sót nếu có. CSTT của
Mỹ trong khoảng thời gian thập niên 1920 đến 1960 dường như phù hợp với khuôn
khổ quy tắc Taylor. Chính sách thay đổi theo thời gian, do đó việc chấp nhận quy
tắc Taylor làm công cụ hướng dẫn cho CSTT dường như mô tả hành vi mang tính
hệ thống và cẩn trọng trong việc thực hiện, đòi hỏi phải đánh giá đúng đắn xu
hướng thay đổi của nền kinh tế và nhận biết được nền kinh tế đang ở tình trạng
“bình thường” hay “tiềm năng”. Kết luận cuối cùng của nghiên cứu là việc nhận
diện một CSTT tốt nhất là điều không chắc chắn.
Các ưu điểm, lợi thế của quy tắc Taylor được trình bày rõ nét bởi Kahn
(2010) trong bài viết ‘Taylor Rule Deviations & Financial Imbalances’, đăng trên
2

Quy tắc McCallum được biểu diễn qua phương trình Δmt = Δx* - Δvt*+ 0.5 (Δx* - Δxt-1) (McCallum 2000)


xvii


tạp chí Economic Review, quý II năm 2010. Trong khi đó các hạn chế của quy tắc
Taylor được NHTW Châu Âu thể hiện trong Bản tin hàng tháng của mình vào tháng
10 năm 2001. Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, nghiên cứu việc vận dụng quy tắc
Taylor trong kiểm định và hoạch định CSTT cho thấy các NHTW vẫn xem trọng
quy tắc Taylor, minh chứng bởi các tác giả Asso, Kahn, và Leeson (2010) trong
công trình nghiên cứu “The Taylor Rule & the Practice of Central Banking” vào
năm 2010, đăng trên website của Fed, chi nhánh Kansas (The Federal Reserve Bank
of Kansas City).
Kể từ sau 1993, rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra các biến thể của
quy tắc Taylor gốc (1993) tiêu biểu như dạng quy tắc Taylor nhìn về quá khứ bởi
Woglom (2003), dạng hướng về tương lai trình bày bởi Qin và Enders (2008), dạng
hỗn hợp bởi Barnett và Duzhak (2008) và dạng kết hợp với các mô hình khác như
kết hợp với mô hình về mức tăng cơ số tiền cơ sở được biết đến với tên quy tắc
Taylor-McCallum (Mehrotra và Sánchez-Fung 2010), hoặc kết hợp với mô hình về
mức tăng cơ số tiền cơ sở, vòng quay tiền, lạm phát và mức tăng sản lượng theo
trình bày của Danfeng (2008).
Svensson (2003) trong bài báo “What is wrong with Taylor rules? Using
judgment in monetary policy targeting rules” đăng trên tạp chí Journal of Economic
Literature vào tháng 1 năm 2003 đã trình bày các đặc trưng cơ bản của quy tắc
Taylor ở dạng nhìn về quá khứ và dạng hướng về tương lai trong cơ chế truyền dẫn
CSTT, chỉ ra các ưu điểm cũng như hạn chế của việc sử dụng quy tắc Taylor đơn
giản làm công cụ hướng dẫn ra quyết định CSTT. Thay vào đó, ông đã đề xuất sử
dụng quy tắc mục tiêu (targeting rules) làm công cụ hướng dẫn thay cho quy tắc
công cụ (instrument rules) do bởi các đặc tính tối ưu của quy tắc mục tiêu. Theo
Svensson (2003) quy tắc mục tiêu chính là hàm tổn thất có giá trị nhỏ nhất và các
NHTW nên cam kết thực hiện theo hàm tổn thất mục tiêu. Hàm tổn thất mục tiêu
được tính toán theo các giá trị dự báo của mức lạm phát và độ lệch sản lượng theo
một lộ trình LSCS ước tính và NHTW sẽ chọn lựa giải pháp nào có giá trị hàm tổn
thất tối ưu (có giá trị nhỏ nhất). Theo ông, không có một NHTW nào cam kết một



xviii

cách rõ ràng theo đuổi một quy tắc công cụ giản đơn do bởi nó không đầy đủ và còn
mơ hồ khi áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên hàm tổn thất mục tiêu hay quy tắc mục
tiêu là đầy đủ hơn do bởi chúng cho phép sử dụng các phán đoán, dự báo và các
thông tin bên ngoài mô hình sử dụng. Nghiên cứu của ông đề xuất việc sử dụng các
quy tắc công cụ gắn liền với hàm tổn thất để tạo ra quy tắc mục tiêu với giá trị nhỏ
nhất của hàm tổn thất mục tiêu.
Bên cạnh các lý luận về quy tắc Taylor và các dạng phát triển mô hình dạng
Taylor, có nhiều công trình nghiên cứu định lượng về quy tắc Taylor với các
phương pháp hồi quy khác nhau và ở tại các quốc gia khác nhau. Để phục vụ cho
nhu cầu nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh đã tìm hiểu một số công trình tiêu
biểu trên thế giới nghiên cứu về phân tích định lượng khả năng vận dụng, đánh giá
hiệu quả của CSTT thông qua các mô hình có dạng quy tắc Taylor liên quan đến nội
dung của đề tài nghiên cứu.
Paul Soderlind, Ulf Soderstrom, và Anders Vredin (2004) trong công trình
công bố “Dynamic Taylor and the Predictability of Interest rates” đã thực nghiệm
phân tích quy tắc Taylor dạng làm phẳng lãi suất, hướng về tương lai ở bậc (t+1) và
sử dụng kết hợp phương trình đường cung Phillips và phương trình đường cầu dạng
IS theo mô hình New Keynesian của Rudebusch. Phương pháp hồi quy theo mô
hình DSGE. Dữ liệu phân tích theo quý của Mỹ (1987Q4 – 1999Q4). Kết quả
nghiên cứu kết luận mô hình trên có thể được sử dụng để dự đoán sự thay đổi về
mức lãi suất.
Pierre L. Siklos và Mark E. Wohar (2004) trong công trình nghiên cứu
“Estimating Taylor-Type Rules: An Unbalanced Regression” đã thực nghiệm phân
tích quy tắc Taylor dạng làm phẳng lãi suất, nhìn về quá khứ ở bậc (t-1). Phương
pháp hồi quy là OLS. Dữ liệu phân tích theo quý của Mỹ (1959Q1 – 2003Qq4). Kết
quả nghiên cứu là đánh giá đặc trưng CSTT của Fed qua các thời kỳ, trong đó phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hồi quy như tính dừng, đồng liên kết, các

điểm gẫy cấu trúc dữ liệu và hồi quy phi tuyến tính. Kết luận đề xuất sử dụng
phương pháp điều chỉnh sai số (error correction) và phi tuyến tính khi ước lượng


xix

quy tắc Taylor đối với mẫu dữ liệu dài khi các chế độ chính sách có thể thay đổi
chính yếu. Ảnh hưởng của phương pháp ARCH trong số dư (sai số) của quy tắc
Taylor là có chứng cứ.
John Driffill và Zeno Rotondi (2007) trong bài viết “Inertia in Taylor Rules”
đã thực nghiệm phân tích quy tắc Taylor dạng làm phẳng lãi suất, nhìn về quá khứ
bậc (t-1) kết hợp mô hình dự báo lạm phát và sản lượng của Svensson (1997) và đề
cập đến hàm tổn thất. Phương pháp hồi quy theo phương pháp bình phương tối
thiểu (OLS) để dự báo tỉ lệ lạm phát và độ lệch sản lượng. Dữ liệu phân tích theo
quý của Mỹ (1961Q1 – 2004Q2). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tính ì
của CSTT theo quy tắc Taylor đối với mẫu thực nghiệm là 0,6 đến 0,77. Quy tắc lãi
suất tối ưu đối với việc ổn định lạm phát và độ lệch sản lượng sẽ thừa kế một cách
đặc trưng tính ì trong hệ thống kinh tế. Nếu sự thay đổi của độ lệch sản lượng và
lạm phát phụ thuộc vào các giá trị trễ của chúng thì quy tắc lãi suất cũng có đặc
trưng tương tự.
Cả ba công trình nghiên cứu trên đều sử dụng mô hình làm phẳng lãi suất với
các biến ở bậc 1 để kiểm định CSTT của Fed và sử dụng mô hình New Keynesian
để tính toán giá trị hàm tổn thất thông qua việc dự báo sản lượng và tỉ lệ lạm phát
bằng các mô hình kinh tế lượng.
Tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu về quy tắc Taylor và hàm tổn thất còn ít
và phạm vi nghiên cứu cũng giới hạn bởi một loại lãi suất cố định của NHNN. Một
số nghiên cứu khá chi tiết về quy tắc Taylor bao gồm các bài viết như sau:
Tác giả Nguyễn Thị Hương Liên (2010) với đề tài “Taylor rule and Optimal
monetary policy in Vietnam” đăng trên tạp chí Yokohama Journal of Social, quyển
thứ 15 năm 2010 với dữ liệu quý ở giai đoạn 2000 – 2008 sử dụng các biến lãi suất

công trái, độ lệch lạm phát, độ lệch sản lượng và chênh lệch tỉ giá hối đoái danh
nghĩa với phương pháp hồi qui OLS, đã kết luận không có bằng chứng cho thấy
NHNN tuân theo quy tắc Taylor. Bên cạnh đó tác giả Liên đã sử dụng phương pháp
mô phỏng ngẫu nhiên để tính toán hệ số tối ưu của CSTT theo giá trị hàm tổn thất
nhỏ nhất và đã đưa ra kết quả từ phương pháp mô phỏng cho thấy CSTT tối ưu có


xx

hệ số độ lệch sản lượng là 0,3 và hệ số lạm phát là 0,7. Nghiên cứu có đề cập đến
hàm tổn thất để xác định hệ số tối ưu của quy tắc Taylor áp dụng cho một loại lãi
suất là lãi suất công trái không phải là LSCS của NHNN.
Tác giả Vũ Xuân Hòa với đề tài Taylor rule and optimal interest rate policy
in Vietnam năm 2012 đạt giải Khuyến khích của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội (VNU-UEB) sử dụng dữ liệu quý giai đoạn 2000 – 2011 nghiên cứu ảnh
hưởng của độ lệch lạm phát, độ lệch sản lượng và tỉ giá hối đoái đến lãi suất ngắn
hạn và kết luận rằng không có bằng chứng cho thấy chính sách lãi suất Việt Nam
tuân theo quy tắc Taylor. Nếu Việt Nam tuân theo quy tắc Taylor sẽ cải thiện được
chính sách lãi suất. Về dài hạn NHNN nên tiếp tục tăng trưởng kinh tế và tiếp theo
là kiểm soát lạm phát.
Nhóm sinh viên nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
(VNU-UEB) gồm các tác giả Đào Mạnh Trường, Vũ Xuân Hòa và Nguyễn Thị
Loan với đề tài Assessing Vietnam’s monetary policy through the perspective of
monetary rules vào tháng 7 năm 2012. Với dữ liệu quý trong thời gian 1996Q1 –
2011Q2 của IMF, tỉ lệ lạm phát tính theo CPI, sản lượng tiềm năng tính theo bộ lọc
HP, hiệu chỉnh thời vụ X12, lãi suất được chọn là lãi suất tái chiết khấu, quy tắc
Taylor áp dụng ở dạng mô hình gốc và có sử dụng độ trễ bằng 1 với các biến ở bên
phải của quy tắc. Nhóm tác giả đã kết luận là chính sách lãi suất của NHNN không
tuân theo quy tắc Taylor mà thiên về chính sách chủ động tùy ý và chính sách lãi
suất tập trung vào kiểm soát lạm phát. Nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ quy tắc

Taylor đối với lãi suất tái chiết khấu và kết luận về CSTT chưa đầy đủ.
Qua ba nghiên cứu trên tại Việt Nam cho thấy các tác giả chỉ sử dụng một
loại lãi suất duy nhất của NHNN để tính toán với quy tắc Taylor, trong đó không đề
cập đến LSCB và trần lãi suất là loại lãi suất đặc trưng của NHNN được sử dụng
đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao. Việc kết luận chính sách lãi suất của NHNN chỉ
dựa trên một loại lãi suất mà không xem xét đến các loại lãi suất khác là chưa thể
hiện đầy đủ vai trò và tác dụng của chính sách lãi suất của NHNN.


xxi

Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu về quy tắc Taylor trên thế giới và Việt Nam
đều tập trung đánh giá tính đúng đắn của CSTT qua lăng kính quy tắc Taylor mà
chưa đề cập nhiều đến hướng nghiên cứu khả năng vận dụng của quy tắc Taylor
trong việc hoạch định và thực thi CSTT, cụ thể là chính sách lãi suất, đặc biệt ở Việt
Nam. Vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất là hướng đi mới mà
nghiên cứu sinh mong muốn làm rõ để có thể ứng dụng linh hoạt và phù hợp quy
tắc Taylor trong việc hoạch định chính sách lãi suất trong điều kiện kinh tế Việt
Nam.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
- Khả năng và cách thức vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi

suất của NHNN nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu cơ bản của CSTT là ổn định
lạm phát và tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều
hành lãi suất của NHNN.
Câu hỏi thường trực đối với các nhà điều hành và hoạch định chính sách lãi
suất tại Việt Nam hiện nay là loại lãi suất nào được chọn làm LSCS và mức lãi suất

nào là tối ưu cho nền kinh tế nhằm đảm bảo ổn định lạm phát và đạt mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung nghiên cứu những nội
dung chính sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về quy tắc Taylor, các thành tố của quy tắc và tác
nhân ảnh hưởng đến độ chính xác của các thành tố đó ảnh hưởng đến việc tính toán
mức LSCS. Các mô hình dạng quy tắc Taylor.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phân tích và vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế
điều hành lãi suất của một số NHTW trên thế giới, từ đó đúc kết bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam và các điều kiện chính yếu để vận dụng quy tắc Taylor đối
với các NHTW.


xxii

- Phân tích thực trạng của chính sách lãi suất của NHNN từ năm 2000 đến
năm 2015 bằng quy tắc Taylor để giải thích những hợp lý và bất hợp lý của chính
sách lãi suất. Nghiên cứu sinh đã sử phương pháp tính toán không hồi quy và
phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với mô hình kinh tế lượng ba
biến. Đồng thời luận án sử dụng mô hình VAR (Vector AutoRegressive) để phân
tích sự tác động lẫn nhau giữa các biến lãi suất, lạm phát và tăng trưởng kinh tế và
áp dụng phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên để tính toán giá trị tối ưu của hàm tổn
thất trên cơ sở các hệ số giả định của quy tắc Taylor để tìm ra CSTT tối ưu của Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015. Bên cạch đó, luận án cũng sử
dụng phương pháp hồi quy TSLS (Two-stage least square) để xác định mối quan hệ
giữa lãi suất và tổng phương tiện thanh toán M2. Trên cơ sở phân tích định lượng
thực trạng chính sách lãi suất bằng quy tắc Taylor, tác giả đưa ra kết luận về hiệu
quả của việc vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của NHNN và
các khuyến nghị cần áp dụng nhằm hoàn thiện chính sách lãi suất giúp ổn định lạm
phát và duy trì tăng trưởng kinh tế.

- Nghiên cứu thực trạng của chính sách lãi suất của NHNN qua các đặc điểm,
những thành công và bất cập của cơ chế điều hành lãi suất, nêu bật các thuận lợi và
khó khăn khi vận dụng quy tắc Taylor ở Việt Nam đối chiếu với các điều kiện vận
dụng quy tắc Taylor, qua đó đề xuất các giải pháp cơ bản để vận dụng quy tắc
Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của NHNN.
Với nội dung nghiên cứu đã được định ra ở phần trên, luận án cần trả lời
được các câu hỏi sau:
- Thực trạng chính sách lãi suất của NHNN giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2015 có tuân theo quy tắc Taylor? Các bằng chứng phân tích qua dữ liệu?
- Loại lãi suất nào được đề xuất là LSCS của NHNN thông qua phân tích
chính sách lãi suất bằng quy tắc Taylor?
- NHNN vận dụng quy tắc Taylor như thế nào trong cơ chế điều hành lãi suất
nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản của CSTT là ổn định lạm phát và tăng trưởng
kinh tế? Các điều kiện khi vận dụng và giải pháp đề xuất?


xxiii

- Liệu các nhà hoạch định chính sách có thể sử dụng kết quả nghiên cứu khi
ra quyết định CSTT trong sự phối hợp với các chính sách vĩ mô khác nhằm đạt
được sự ổn định trong CSTT nói chung thông qua một quy trình chủ động quyết
định về lãi suất và một cơ chế công bố thông tin minh bạch về CSTT?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự vận dụng của quy tắc Taylor trong cơ

chế điều hành lãi suất của NHNN.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung:

- Lý luận chung về quy tắc Taylor. Vai trò của quy tắc Taylor trong cơ chế
điều hành lãi suất của NHTW.
- Kinh nghiệm phân tích và vận dụng quy tắc Taylor của các NHTW Mỹ,
Châu Âu, Anh, Úc và Nhật trong việc hoạch định và điều hành chính sách lãi suất.
- Các điều kiện áp dụng, thuận lợi và khó khăn khi vận dụng quy tắc Taylor
tại Việt Nam.
- Các phương pháp phân tích chính sách lãi suất sử dụng quy tắc Taylor.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: trong thời kỳ từ năm 2000 đến năm 2015. Số
liệu được đưa vào phân tích và kiểm chứng quy tắc Taylor tại Việt Nam của luận án
được thu thập từ quý I năm 2000 đến quý IV năm 2015. Do nền kinh tế Việt Nam từ
năm 2000 trở đi từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Do đó, phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2015 này
sẽ sát với thực tế hơn và kết quả phân tích mang tính ứng dụng cao. Các giải pháp
đề xuất dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội và CSTT đến năm 2020.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm:
- Phương pháp thống kê:
. Các số liệu sử dụng trong luận án được công bố từ TCTK Việt Nam, NHNN,

IMF, và WB và các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.


xxiv

. Các số liệu sử dụng cho việc phân tích định lượng của luận án bao gồm tỉ lệ
lạm phát, lãi suất cơ bản, trần lãi suất, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn
được tính toán theo quý bằng phương pháp bình quân gia quyền, trong đó tỉ lệ lạm
phát quý được tính toán theo chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng so với tháng trước. Tỉ

lệ lạm phát bốn quý liền kề được tính toán trên cơ sở bình quân bốn quý liền kề
ngay trước đó. Tổng sản phẩm quốc nội được quy đổi theo giá gốc năm 1994, mức
độ tăng GDP quý được so sánh với cùng kỳ năm trước. Số liệu về khối lượng tiền
M2 của Việt Nam cũng được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và khối
lượng tiền theo quy tắc Taylor – McCallum.
- Phương pháp so sánh đối chứng: từ các số liệu thực tế có được, so sánh với
những số liệu đề xuất từ mô hình quy tắc Taylor, từ đó đưa ra được kết luận cụ thể
về những điểm đạt được và chưa đạt được trong chính sách lãi suất của NHNN.
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: luận án sử dụng các phương pháp
sau:
. Hồi qui mô hình kinh tế lượng ba biến theo phương pháp OLS dạng quy tắc
Taylor gốc và dạng làm phẳng lãi suất làm cơ sở dự báo lãi suất chính sách.
. Sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy VAR để phân tích định lượng mối quan
hệ giữa lãi suất, lạm phát và độ lệch sản lượng của Việt Nam giai đoạn từ năm 2000
đến năm 2015. Mô hình VAR cho biết độ trễ tối ưu của CSTT và mức độ ảnh
hưởng của sự tác động của một biến đến chính biến đó và các biến còn lại thông qua
sự phân tích phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy.
. Phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên được thực hiện thông qua việc tính toán
các giá trị thành tố của quy tắc Taylor gốc (1993) theo các hệ số chọn sẵn có giá trị
từ 0,1 đến 1,5 bước nhảy là 0,1 trong hệ phương trình bao gồm ba mô hình là quy
tắc Taylor gốc, mô hình dự báo tỉ lệ lạm phát và mô hình dự báo độ lệch sản lượng.
Từ kết quả giả lập của phương pháp mô phỏng, tính toán giá trị hàm tổn thất theo
từng cặp hệ số đã chọn sẵn nhằm tìm ra giá trị nhỏ nhất của hàm tổn thất, tiếp theo
kiểm định lại bằng số liệu thực tế. Trên cơ sở đó xác định CSTT tối ưu của Việt
Nam có giá trị hàm tổn thất nhỏ nhất.


xxv

. Hồi qui mô hình kinh tế lượng ba biến theo phương pháp TSLS để trình bày

mối quan hệ của lãi suất và tổng phương tiện thanh toán M2.
- Phạm vi dữ liệu sử dụng cho các mô hình kinh tế lượng sẽ được phân bổ
như sau:
. Phân tích hồi quy: từ năm 2000 đến năm 2015 và dự báo cho năm 2016.
. Phân tích mô phỏng: từ năm 2000 đến năm 2015.
- Phần mềm Eviews 6.0 được sử dụng để phân tích kinh tế lượng của các mô
hình kinh tế, tính toán các giá trị hệ số của quy tắc Taylor, tính toán theo mô hình
VAR và áp dụng phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên.
- Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số kết quả nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu khoa học có liên quan theo nguyên tắc kế thừa để chứng minh và
làm sáng tỏ thêm các luận điểm của luận án.
6.

Những đóng góp và hạn chế của luận án
Theo quan điểm của tác giả, đóng góp chính của luận án gồm có:
- Nghiên cứu quy tắc Taylor một cách tương đối chi tiết, đầy đủ với mô hình

gốc và các dạng phát triển quy tắc Taylor hiện nay.
- Việc vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành chính sách lãi suất
của NHNN dựa trên kinh nghiệm vận dụng quy tắc Taylor của một số NHTW trên
thế giới như NHTW Mỹ (Fed), Châu Âu, Anh, Nhật Bản và Úc áp dụng vào điều
kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam.
- Kiểm định đầy đủ các loại lãi suất điều hành của NHNN là LSCB, TLS,
LSTCK, và LSTCV theo quy tắc Taylor trên cả hai phương cách là (i) phương pháp
tính thông thường không hồi quy theo các hệ số cố định và (ii) phân tích mô hình
kinh tế lượng. Từ đó đưa ra kết luận về thực trạng chính sách lãi suất của NHNN
trong thời kỳ năm 2000 – 2015 khi phân tích bằng quy tắc Taylor và tính hiệu quả
của quy tắc Taylor khi áp dụng trong chính sách lãi suất của NHNN. Kết quả phân
tích chính sách lãi suất với các bằng chứng thực nghiệm minh chứng tính hiệu quả
khi ứng dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của NHNN.



xxvi

- Tính toán hàm tổn thất theo ba dạng khác nhau dựa trên phương pháp mô
phỏng ngẫu nhiên để rút ra hệ số độ lệch lạm phát và hệ số độ lệch sản lượng của
CSTT tối ưu và kiểm định các hệ số đó trong điều kiện kinh tế vĩ mô thực tế ở Việt
Nam giai đoạn năm 2000 - 2015.
- Các giải pháp tổng thể về vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều hành
lãi suất của NHNN nhằm nâng cao độ tin cậy và sự minh bạch trong chính sách lãi
suất, trong đó bao gồm đề xuất thành lập Ủy Ban CSTT xem xét ra quyết định
CSTT và cơ chế công bố thông tin về CSTT của NHNN.
Ngoài ra, luận án cũng có một số hạn chế nhất định:
- Do nguồn dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam chưa đảm bảo sự thống nhất
và độ chính xác nên kết quả nghiên cứu định lượng chịu ảnh hưởng nhất định từ
tính chất của dữ liệu.
- Quy tắc Taylor được các nhà kinh tế trên thế giới nghiên cứu chuyên sâu
dưới nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia từ năm 1993 đến
nay nên trong thời hạn nghiên cứu cho phép, nghiên cứu sinh chỉ có thể tiếp cận các
công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới nên mặc dù cố gắng trình bày các vấn
đề cốt lõi liên quan đến quy tắc Taylor, có thể còn một số khía cạnh về lĩnh vực này
nghiên cứu sinh chưa đề cập đến.
- Quy tắc Taylor được các nhà kinh tế sử dụng với mục đích chính là kiểm
nghiệm lại CSTT đã được hoạch định trước đó nên việc nghiên cứu vận dụng quy
tắc này vào cơ chế điều hành lãi suất là một hướng đi mới, do đó không khỏi có
những vấn đề còn tranh luận. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu sinh
đã cố gắng đề xuất một số giải pháp cơ bản để có thể vận dụng quy tắc Taylor trong
cơ chế điều hành lãi suất của NHNN.
7.


Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng,

danh mục các hình, danh mục các công trình công bố, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của luận án bao gồm bốn chương như sau:


xxvii

Chương 1: Cơ sở lý luận về quy tắc Taylor và vai trò quy tắc Taylor trong cơ
chế điều hành lãi suất của ngân hàng trung ương – Sự vận dụng ở các nước và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương 1 trình bày phần lý thuyết cơ sở tổng quan
về quy tắc Taylor nhằm khái quát hóa các đặc tính của quy tắc Taylor, các thành tố
của quy tắc và các dạng phát triển của quy tắc Taylor đưa ra bởi các học giả kinh tế
trên thế giới, các mô hình kinh tế lượng dạng quy tắc Taylor và phương pháp phân
tích kinh tế lượng. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đề cập đến vai trò của quy tắc
Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của NHTW, kinh nghiệm vận dụng quy tắc
Taylor trong chính sách lãi suất của NHTW các nước và bài học thực tiễn cho Việt
Nam. Tác giả cũng trình bày các điều kiện cơ bản nhất để có thể vận dụng quy tắc
Taylor trong cơ chế điều hành lãi suất của một NHTW, các thuận lợi và khó khăn
khi áp dụng quy tắc Taylor ở Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp phân tích thực trạng chính sách lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam bằng quy tắc Taylor. Nội dung chương 2 trình bày chi tiết
các phương pháp và kỹ thuật tính toán trong phân tích định lượng với các mô hình,
phương pháp hồi quy, biến sử dụng với hai phương thức là tính toán thông thường
là hồi quy với các mô hình kinh tế lượng. Đây là cơ sở để tiến hành phân tích thực
trạng lãi suất của NHNN được trình bày ở chương 3.
Chương 3: Thực trạng cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam qua phân tích bằng quy tắc Taylor. Trên cơ sở phân tích dữ liệu kinh tế vĩ mô
của Việt Nam giai đoạn năm 2000 – 2015 bằng phương pháp tính toán thông

thường không hồi quy và phân tích kinh tế lượng theo mô hình quy tắc Taylor, luận
án trình bày các điểm hợp lý và bất hợp lý cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, từ
đó xác định khả năng vận dụng quy tắc Taylor của NHNN. Bên cạnh đó, luận án
cũng trình bày những thành công và hạn chế chính sách lãi suất của NHNN làm cơ
sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của cơ chế điều hành
lãi suất của NHNN.
Chương 4: Các giải pháp cơ bản vận dụng quy tắc Taylor trong cơ chế điều
hành lãi suất của NHNN. Thông qua việc phân tích thực trạng chính sách lãi suất,


xxviii

khả năng ứng dụng quy tắc Taylor của NHNN và các bài học từ sự vận dụng quy
tắc Taylor của các NHTW trên thế giới cũng như các điều kiện cần thiết để có thể
vận dụng quy tắc Taylor ở Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, đảm bảo thực
hiện tốt hai nhiệm vụ cơ bản của một NHTW là ổn định lạm phát và duy trì tăng
trưởng kinh tế bền vững.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TẮC TAYLOR VÀ VAI TRÒ QUY
TẮC TAYLOR TRONG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG – SỰ VẬN DỤNG Ở CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề cơ bản về quy tắc Taylor
1.1.1 Khái niệm
Quy tắc Taylor là mô hình CSTT được giới thiệu bởi Giáo sư Taylor năm
1993 mô tả LSCS ngắn hạn (FFR) của Fed được đo lường bằng hai thành tố chủ yếu

là độ lệch lạm phát giữa mức lạm phát thực tế so với tỉ lệ lạm phát mục tiêu và độ
lệch sản lượng giữa mức sản lượng thực tế so với sản lượng tiềm năng. Mô hình
giảng giải mức độ ảnh hưởng của tỉ lệ tăng trưởng GDP thực và tỉ lệ lạm phát có
tính chất cơ bản quyết định đến sự thay đổi chính sách của Fed và như vậy lãi suất
được điều chỉnh khi hai biến số kinh tế này tách khỏi xu hướng (biến số GDP) và
mức độ mục tiêu của chúng (biến số lạm phát). Một cách khái quát, quy tắc Taylor
là hàm phản ứng của NHTW trước cục diện kinh tế thay đổi (tỉ lệ lạm phát và độ
lệch sản lượng).
FFR là lãi suất điều hoà vốn dự trữ giữa các tổ chức tín dụng cho nhau vay
nhằm khắc phục việc thiếu hụt tạm thời vốn dự trữ bắt buộc của TCTD ký quĩ tại
Fed. FFR là lãi suất của các khoản vay qua đêm trên thị trường vốn dự trữ, một chỉ
tiêu nhạy cảm về chi phí vốn vay của ngân hàng vay vốn dự trữ từ các ngân hàng
khác và là lập trường của CSTT (Mishkin 2010, trang 31).
Vốn dự trữ là khoản tiền ký gửi của các ngân hàng trong tài khoản mở tại
Fed và lượng tiền mặt trong ngân quĩ của các ngân hàng. Vốn dự trữ tăng lên dẫn
đến lượng tiền gửi ngân hàng tăng và vì vậy cung tiền tăng (Mishkin 2010, trang
347).
Quy tắc Taylor có các lợi thế là mô hình mô tả cách thức các nhà hoạch định
chính sách phản ứng đến môi trường kinh tế thay đổi nhằm đạt mục tiêu lạm phát
qua thời gian dài hạn, chuyển tải sự hợp lý (và bản chất phụ thuộc vào số liệu) đối
với quyết định của họ đến với công chúng, đảm bảo hành động trong ngắn hạn phù


2

hợp với các mục tiêu dài hạn, giảm sự không chắc chắn về các quyết sách LSCS
hôm nay và trong tương lai và giúp công chúng hiểu rõ được trách nhiệm về quyết
định LSCS của các nhà hoạch định chính sách (Kahn 2010).
1.1.2 Quy tắc Taylor tính lãi suất chính sách
Công thức nguyên thủy của Giáo sư Taylor (1993) như sau:

it = πt + 0,5(yt)+ 0,5(πt – 2) + 2

(1.1)

và dạng tổng quát:
it = πt + r* + α(πt – π*) + β(yt)

(1.2)

Trong đó:
it : LSCS của Fed
r*: Lãi suất thực cân bằng (equilibrium real interest rate)
πt: Tỉ lệ lạm phát bình quân qua 4 quý liên tiếp (Judd và Rudebusch
1998)
π*: Tỉ lệ lạm phát mục tiêu dài hạn
yt: độ lệch sản lượng (output gap)
yt = 100 x

GDP thực - GDP tiềm năng
GDP tiềm năng

hoặc yt = 100 x Ln(GDP thực/GDP tiềm năng) (Kozichi 1999)
α: hệ số độ lệch lạm phát
β: hệ số độ lệch sản lượng
Theo Taylor (1993), nếu lãi suất thực cân bằng là 2%, tỉ lệ lạm phát bình
quân qua 4 quý là 2%, mức lạm phát thực trùng với mục tiêu lạm phát và sản lượng
thực tế bằng sản lượng tiềm năng (tức là các độ lệch bằng 0), thì FFR sẽ là 4%.
Taylor (1993) cho rằng đặt một trọng số lên độ lệch sản lượng thì hiệu quả
hơn là không đặt trọng số; tuy vậy, chưa xác định được trọng số về độ lệch sản
lượng là cao hơn hay thấp hơn so với trọng số của độ lệch lạm phát. Do đó Taylor

đã áp hệ số 0,5 cho các độ lệch này trong công thức (1.2).
Biến đổi công thức (1.2) ta có dạng như sau:
it = π* + r* + 1,5(πt – π*) + 0,5 (yt)

(1.3)


×