Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thi tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã Hội chủ nghĩa Việt Nam 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 84 trang )

THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

LỜI NÓI ĐẦU
Hiểu một cách khái quát nhất, Hiến pháp
là đạo luật cơ bản của một Quốc gia do cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành,
quy định về thể chế chính trị, cách thức tổ
chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo
vệ các quyền con người, quyền công dân.
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia,
Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao
nhất. Tính chất đạo luật cơ bản và hiệu lực
pháp lý tối cao của Hiến pháp được thể hiện
ở nhiều phương tiện:
Thứ nhất, Hiến pháp phản ánh sâu sắc nhất chủ quyền nhân dân và nguyên tác
phải do nhân dân thông qua. Điều này khác với các đạo luật khác là chỉ do Quốc hội
thông qua.
Thứ hai, phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, có tính chất bao quát tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Chế độ chính trị; quyền con người; quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ, môi trường… trong phạm vi điều chỉnh của các luật khác thường là quan lệ xã
hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống như: Hôn nhân gia đình, đất đai, lao
động …
Thứ ba, các quy định Hiến pháp là nguồn, là căn cứ cho tất cả các ngành luật
thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam. Theo đó, tất cả các văn bản khác phải phù hợp,
không được trái với Hiến pháp.
Thứ tư, tôn trọng Hiến pháp, tuân thủ nghiêm minh các quy định của Hiến pháp
là quyền và nghĩa vụ cao quý thiêng liêng bậc nhất của mỗi công dân.
Xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của Hiến pháp, ngày nay, Hiến pháp là
một tiêu chí không thể thiếu của chế độ dân chủ. Hiến pháp có tác dụng khẳng định


tính chính đáng của nhà nước, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, xác
định những phương thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước và ngăn chặn sự
xâm phạm của chính quyền lực nhà nước đến các quyền và tự do của người dân.
Hiến pháp, do đó, rất cần thiết cho sự phát triển của một đất nước cũng như mỗi
người dân.
1
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Câu hỏi 1:
Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy bản Hiến pháp?
Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào?
Trả lời:
NỘI DUNG CỦA CÁC BẢN HIẾN PHÁP
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hỡi đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền
bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy

rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791
cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do
và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác
ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với
nhân đạo và chính nghĩa.
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho
nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man.
Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước
nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
2
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.

Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn,
thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên
liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý,
làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc
đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách
vô cùng tàn nhẫn.
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến
xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ
đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước
Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực
khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc
kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân
Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ"
được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh
để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt
Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và
nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người
Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và
bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã

nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
3
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích
thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh
đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại
biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết
những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của
Pháp trên đất nước Việt Nam.
Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng
kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực
dân Pháp.
Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh
đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình
đẳng ở các Hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim
Sơn, quyết không thể không công nhận
quyền độc lập của dân Việt Nam.
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ
của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống
phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

Vì những lẽ trên, chúng tôi, chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước
tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
Hiến pháp là văn bản pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống
pháp luật và đời sống chính trị của mỗi quốc gia; đồng thời có thể coi là tuyên
ngôn chính trị của mỗi chính thể nhà nước. Hiến pháp được gọi là đạo luật cơ
bản, luật gốc của Nhà nước, các quy định của Hiến pháp là cơ sở pháp lý để xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất; đồng thời là cơ sở
cho việc tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước. Từ năm 1945 khi thành lập
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp gồm: Hiến pháp năm 1946, Hiến
pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung
năm 2001 và Hiến pháp năm 2013), cụ thể như sau:
* Hiến pháp năm 1946.
4
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

- Số hiệu ban hành Hiến pháp: Không số.
- Gồm 7 chương, 70 Điều: Chương từ Chương I đến Chương VII, Điều từ Điều
1 đến Điều 70.
- Cơ quan ban hành: Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Ngày ban hành: Được Quốc hội Khóa I chính thức thông qua tại Kỳ họp thứ 2.
ngày 09 tháng 11 năm 1946. Hiệu lực thi hành ngày 09/11/1946.
- Nơi ban hành: Hà Nội.
- Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946:
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày
02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn
độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày 03/9/1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ
lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề về sự
cần thiết phải có một bản Hiến pháp dân chủ cho nước
Việt Nam.
Mặc dù trong điều kiện hết sức khó khăn của
những ngày đầu giành được độc lập, Chính phủ lâm
thời lúc đó vẫn tổ chức thành công cuộc Tổng tuyển cử
bầu Quốc hội khóa đầu tiên vào ngày 06/01/1946. Sau
10 tháng chuẩn bị tích cực, dưới sự chỉ đạo sâu sát của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 09/11/1946, Quốc hội
Khóa I (kỳ họp thứ 2) chính thức thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta (với
240/242 phiếu tán thành), đó là Hiến pháp năm 1946.
Hiến pháp năm 1946 ra đời là sự khẳng định mạnh mẽ về mặt pháp lý chủ
quyền quốc gia của nhân dân Việt Nam, sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh nên bản Hiến
pháp 1946 không được chính thức công bố. Mặc dù vậy, những tinh thần và nội
dung của Hiến pháp 1946 luôn được Chính phủ lâm thời và Ban thường vụ Quốc hội
áp dụng, điều hành đất nước. Tư tưởng lập hiến của Hiến pháp 1946 luôn được kế
thừa và phát triển trong các bản Hiến pháp sau này.
* Hiến pháp năm 1959.
- Số hiệu ban hành Hiến pháp: Không số.
- Gồm 10 chương, 112 Điều: Chương từ Chương I đến Chương X, Điều từ Điều
1 đến Điều 112.

- Cơ quan ban hành: Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
5
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

- Ngày ban hành: Được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ
nhất, kỳ họp thứ 11, nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 31 tháng 12 năm 1959,
hồi 15 giờ 50. Hiệu lực thi hành ngày 01/01/1960.
- Nơi ban hành: Hà Nội.
Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1959. Ngày 7/5/1954, chiến thắng lịch
sử Điện Biên phủ tạo tiền đề cho Hiệp định Giơ-ne-vơ (các bên ký kết ngày
20/7/1954), văn kiện quốc tế đầu tiên, tuyên bố tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Tuy nhiên, ngay sau đó được sự ủng hộ trực tiếp của Mỹ, chính quyền Ngô
Đình Diệm ở miền Nam Việt Nam đã cự tuyệt thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, âm
mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam.
Sự thay đổi của tình hình chính trị - xã hội nói trên đã làm cho Hiến pháp 1946
không có điều kiện áp dụng trên phạm vi cả nước. Mặt khác, nhiều quy định của
Hiến pháp 1946 cũng không còn phù hợp với điều kiện cách mạng nước ta ở miền
Bắc lúc bấy giờ. Vì vậy, việc yêu cầu sửa đổi Hiến pháp 1946 đã được đặt ra. Để
thực hiện được nhiệm vụ này, Chính phủ đã thành lập một Ban sửa đổi Hiến pháp
với 28 thành viên, do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Trưởng Ban. Ngày 01/4/1959, Bản
dự thảo Hiến pháp mới đã được công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến.
Đến ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I đã thông qua bản Hiến

pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1946; và ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký lệnh công bố bản Hiến pháp này - Hiến pháp năm 1959.
* Hiến pháp năm 1980.
- Số hiệu ban hành Hiến pháp: Không số.
- Gồm 12 chương, 147 Điều: Chương từ Chương I đến Chương XII, Điều từ
Điều 1 đến Điều 147.
- Cơ quan ban hành: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngày ban hành: Được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 7, nhất trí
thông qua trong phiên họp ngày 18/12/1980, hồi 15 giờ
25 phút. Hiệu lực thi hành ngày 19/12/1980.
- Nơi ban hành: Hà Nội.
Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1980.Ngày
30/4/1975 đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử
dân tộc Việt Nam, đất nước hoàn toàn thống nhất, non
sông thu về một mối. Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển
6
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu đã bầu ra 492 vị đại biểu Quốc hội (khóa
VI). Từ ngày 24/6 đến 03/7/1976, Quốc hội khóa VI tiến hành kỳ họp đầu tiên. Tại
kỳ họp này, ngày 02/7/1976, Quốc hội đã quyết định đổi tên nước ta thành
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đồng thời ra Nghị quyết về việc sửa

đổi Hiến pháp 1959 và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp gồm 36 người do đồng
chí Trường Chinh - Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm Chủ tịch Ủy ban dự
thảo Hiến pháp mới.
Đến tháng 8/1979, bản Dự thảo Hiến pháp mới được đưa ra lấy ý kiến nhân dân
cả nước. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với Hiến pháp năm 1980, lần
đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được hiến định tại Điều 4,
đây là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong thời
kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội.
* Hiến pháp năm 1992.
- Số hiệu ban hành Hiến pháp: Không số.
- Gồm 12 chương, 147 Điều: Chương từ Chương I đến Chương XII, Điều từ
Điều 1 đến Điều 147.
- Cơ quan ban hành: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngày ban hành: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
VIII, kỳ họp thứ 11 nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 15/4/1992, hồi 11 giờ
45 phút. Hiệu lực thi hành ngày 18/4/1992. Hiệu lực thi hành 01/01/2014.
- Nơi ban hành: Hà Nội.
Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1992: Trong những năm cuối của thập
kỷ 80, Thế kỷ XX, do ảnh hưởng của phòng trào Cộng sản và công nhân quốc tế lâm
vào thoái trào, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, nước ta
lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới với nhiều chủ trương, giải pháp quan
trọng để giữ vững ổn định về chính trị và tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội; trong
bối cảnh đó, nhiều quy định của Hiến pháp năm 1980 không còn phù hợp với yêu
cầu xây dựng đất nước trong điều kiện mới.
Ngày 22/12/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội (khóa VIII) đã ra Nghị quyết thành
lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp gồm 28 đồng chí do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ
Chí Công làm Chủ tịch Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp.
Đến ngày 15/4/1992, trên cơ sở tổng hợp ý kiến của nhân dân cả nước, Bản dự

thảo Hiến pháp mới lần này đã được Quốc hội khóa VIII thông qua (tại kỳ họp thứ
7
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

11). Hiến pháp năm 1992 được gọi là Hiến pháp của Việt Nam trong thời kỳ đầu của
tiến trình đổi mới.
Ngày 25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X đã thông qua Nghị quyết
số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, cụ thể:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Lời nói đầu và một số điều của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992:
1 - Sửa đổi, bổ sung đoạn cuối của Lời nói đầu như sau:
"Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân
Việt Nam nguyện phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, nêu cao tinh
thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước, nghiêm chỉnh thi hành Hiến
pháp, giành những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
2 - Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với

giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hànhpháp, tư pháp."
3 - Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3. Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi íchcủa Tổ quốc và của nhân
dân."
4 - Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền."
5 - Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

"Điều 9. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
người Việt Nam định cư ở nướcngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của

chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng
cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành
Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử
và cán bộ, viên chức nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt
động có hiệu quả."
6 - Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15. Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Nhà nướcthực hiện nhất quán chính sáchphát triển nền kinh tếthị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng."
7 - Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ
sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng củacác thành phần kinh tế
gồmkinh tếnhà nước,kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức,
thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ
thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọngcủa nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
được sản xuất, kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; cùng
phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa."

9
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

8 - Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 19. Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành
và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc củanền kinh tế quốc dân."
9 - Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21. Kinh tế cá thể,tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọnhình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh,được thành lập doanh nghiệp,không bị hạn chế về quy mô
hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển."
10 - Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 25. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn,
công nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, phápluật và thông lệ
quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không
bị quốc hữu hoá.
Nhà nước khuyến khích vàtạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư về nước."
11 - Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 30. Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các

dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư
tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục."
12 - Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 35. Phát triểngiáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có
niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, cóý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
13 - Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
10
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

"Điều 36. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên,quy chế thi cử và hệ
thống văn bằng.
Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáodục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các
hình thức giáo dục khác.

Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.
Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi,
các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.
Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo
dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."
14 - Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây
dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học,
nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây
dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới
công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất
lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia."
15 - Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 59. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí.
Công dân có quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hìnhthức.
Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát
triển tài năng.
Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp."
11
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982



THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

16 - Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 75. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân
tộc Việt Nam.Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
Nhà nước khuyến khíchvàtạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước
ngoài giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam,giữ quan hệ gắn bó với gia đình và
quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước."
17 - Các điểm 4, 5, 7 và 13 Điều 84 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4 - Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;"
"5 - Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;"
"7 - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ, phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn;”
"13 - Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều
ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc
tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước;"
18 - Điểm 9 Điều 91 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"9 - Trong trường hợp Quốc hội không thểhọp được, quyết định việc tuyên bố

tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét,quyết
định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;"
19- Các điểm 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 103 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4 - Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác củaChính phủ;"
"6 - Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban
thường vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấptrong cả nước
hoặc ở từng địa phương;"
12
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

"7 - Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếupháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì
Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;"
"9 - Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang
nhân dân, hàm, cấpđại sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vựckhác; quyết
định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu
vinh dự nhà nước;"
"10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà

nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định
phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội
quyếtđịnh;"
20 - Điểm 8 Điều 112 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"8 - Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán,ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định
tại điểm 10 Điều 103;đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ; chỉ đạoviệc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;"
21 - Điểm 2 Điều 114 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2 - Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ;
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;"
22 - Điều 116 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 116. Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo
đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản
của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính
phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với
tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở."
13
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982



THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

23 - Điều 137 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 137. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật
định."
24 - Điều 140 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 140. Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân."
Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã bãi bỏ điểm 8 Điều
91; điểm 9 được chuyển thành điểm 8, điểm 10 được chuyển thành điểm 9, điểm 11
được chuyển thành điểm 10, điểm 12 được chuyển thành điểm 11 Điều 91.
5. Hiến pháp năm 2013.
- Số hiệu ban hành Hiến pháp: Không số.
- Gồm 11 chương, 120 Điều: Chương từ
Chương I đến Chương XI, Điều từ Điều 1 đến
Điều 120.
- Cơ quan ban hành: Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngày ban hành: Được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 6 thôn g qua ngày 28 tháng 11 năm 2013.
- Nơi ban hành: Hà Nội.

Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 2013: Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển
năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với kết quả tổng kết thực tiễn qua
25 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đặt ra yêu cầu phải sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; nhằm thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan
điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
14
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Ngày 06/8/2011, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIII, đã thông qua Nghị
quyết số 06/2011/QH13 thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 gồm
30 thành viên, do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng – Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch Ủy
ban. Sau thời gian 9 tháng (từ 01 đến 9/2013) triển khai lấy ý kiến góp ý của nhân
dân cả nước và người Việt Nam ở nước ngoài, ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6,
Quốc hội khóa XIII chính thức thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam – Hiến pháp năm 2013. Ngày 08/12/2013, Chủ tịch nước đã ký
Lệnh công bố Hiến pháp. Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014. Đây là bản Hiến pháp của thời kỳ tiếp tục đổi mới đất nước trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Câu hỏi 2:
Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày,

tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung?
Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
- So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 giữ nguyên 02 điều (đó là
điều 86 và Điều 91), 12 Điều bổ sung mới; sửa đổi và bổ sung 106 Điều. Với bố cục
11 chương, 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992).
- 106 Điều sửa đổi và bổ sung gồm: Từ Điều 1 đến Điều 85; Từ Điều 87 đến
Điều 90 và từ Điều 92 đến Điều 120.
- 12 Điều bổ sung mới gồm: Điều 19, Điều 34, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều
55, Điều 63, Điều 78, Điều 111, Điều 112, Điều 117 và Điều 118.
Điều sửa đổi, bổ sung Tôi tâm đắc nhất là Điều 14 sửa đổi, bổ sung Điều 50
Hiến pháp năm 1992.
Vì: So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 có những sửa đổi, bổ
sung và phát triển quan trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân. Theo đó, Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính chị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng bảo vệ, đảm bảo theo Hiến pháp và pháp
luật” (Điều 14) quy định này thể hiện sự phát triển quan trọng về nhận thức và tư
duy trong việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp, bởi vì
Hiến pháp năm 1992 chỉ ghi nhận quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được thể hiện trong quyền công dân. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung
15
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982



THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con người mà
Việt Nam là thành viên. Đó là “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng” (Điều 14).
Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo
quy định của luật”.
Hiến pháp khẳng định và làm rõ hơn các nguyên tắc về quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hướng: quyền công dân không tách rời nghĩa
vụ của công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền
con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác. Hiến pháp tiếp tục làm rõ nội dung quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội,
văn hóa và trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tôn trọng, bảo đảm và
bảo vệ quyền con người. Đồng thời, Hiến pháp sắp xếp lại các điều khoản theo
nhóm quyền để đảm bảo tính thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân,
đảm bảo tính khả thi.
Hiến pháp đã bổ sung một số quyền mới là thành tựu của gần 30 năm đổi mới
đất nước, thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện
quyền con người, quyền công dân. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm bổ
sung quan trọng về quyền con người trong Chương II là một bước tiến đáng kể về tư
duy nhà nước pháp quyền và thực hiện quyền con người ở Việt Nam. Hiến pháp
năm 2013 lần đầu tiên quy định quyề n sống; quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa,
nghiên cứu và thụ hưởng các kết quả khoa học; quyền xác định dân tộc của mình, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; quyền được sống trong
môi trường trong lành…
Hiến pháp năm 2013 còn khẳng định mạnh mẽ mọi công dân Việt Nam đều

quyền bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội; được nhà nước bảo hộ, không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà
nước khác. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả
tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận
cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học,
khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự
đồng ý của người được thử nghiệm.
16
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và
bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Mọi công dân có quyền
có nơi ở hợp pháp, có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và việc khám xét chỗ ở do
luật định; có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ
nước ngoài về nước theo quy định pháp luật; có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để vi phạm pháp luật.
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị
thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo
quy định của pháp luật. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong
thời hạn luật định, công bằng, công khai và được coi là không có tội cho đến khi
được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình.
Quyền sở hữu tư nhân về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất, phần vốn góp trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác và quyền thừa
kế được pháp luật bảo hộ.
Trường hợp thật cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn
cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển
quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền
sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Công dân có quyền được bảo đảm an
sinh xã hội; có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn;
được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao
động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử
dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám
17

Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

bệnh, chữa bệnh. Công dân có quyền học tập, có quyền nghiên cứu khoa học và
công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Đồng thời, Hiến pháp 2013 cũng xác định rõ nguyên tắc và điều kiện thực thi
quyền công dân; cụ thể: Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. Mọi
người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Công dân có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
và xã hội. Việc thực hiện quyền
con người, quyền công dân không
được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác (Điều 15);
Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để vu
khống, vu cáo làm hại người
khác.
Hiến pháp năm 1992 đã thể
hiện tư duy chính trị - pháp lý mới trong việc quy định chế định quyền con người,
quyền công dân; quyền con người thể hiện qua dân chủ đại diện, tạo cơ sở pháp lý
quan trọng về bảo vệ, bảo đảm và thức đẩy các quyền con người ở nước ta; tuy vậy
tron g nội dung và cách thức quy định về chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của

công dân trong Hiến pháp năm 1992 còn nhiều hạn chế như chưa có sự phân biệt rõ
về quyền con người và quyền công dân; chưa xác định cụ thể vể trách nhiệm, cơ chế
trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người và quyền
công dân. Còn ở Hiến pháp năm 2013 có một điểm rất mới là đã không còn các quy
định theo cách thức được Nhà nước thừa nhận các quyền con người, mà quyền con
người ở đây đã có sự phân biệt khác nhau giữa quyền con người và quyền công dân.
Theo đó quyền con người được hiểu là quyền tự nhiên vốn có của con người từ khi
sinh ra; còn quyền công dân trước hết cũng là quyền con người nhưng việc thực hiện
nó gắn với vị trí pháp lý của công dân trong quan hệ với nhà nước, được nhà nước
bảo đảm đối với công dân của nước mình và “nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước” (Điều 6) và Nhà nước phải
có trách nhiệm đảm bảo cũng như phải bảo vệ cho những quyền đó được thực hiện
trên thực tế. Đáng chú ý trong Hiến pháp 2013 cũng đã có sự thể hiện rõ sự thống
nhất giữa quyền con người và quyền công dân, quyền nào là nhóm quyền được áp
dụng đối với mọi cá nhân với tư cách là quyền con người, quyền nào là nhóm quyền
chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam với tư cách là các quyền công dân. Quyền
18
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

con người cũng là quyền công dân, nhưng phải có một sự phân định rạch ròi, những
thứ mà mọi người được hưởng thì đó là nhân quyền (quyền con người); những gì
công dân được hưởng thì đó là quyền công dân và mục đích cuối cùng của Hiến

pháp là được sinh ra để đảm bảo quyền con người, quyền công dân.
Hiến pháp năm 2013 về cơ bản đã tiếp thu quy định của Công ước quốc tế về
quyền chính trị, dân sự; quyền kinh tế, văn hóa. Sự tiếp thu này là phù hợp với thời
kỳ toàn cầu hóa và để những quy định về quyền con người, quyền công dân trong
Hiến pháp được đầy đủ hơn. Đây cũng là điều kiện để Việt Nam thực hiện tốt các
nghĩa vụ và cam kết của một quốc gia thành viên Hội đồng Nhân quyền và thành
viên Liên Hợp quốc trong nhiệm kỳ 2014 - 2016.
Với tinh thần đó, có thể khẳng định, Hiến pháp năm 2013 đã phản ánh được ý
chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân; thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản
chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; quy định rõ ràng, đúng đắn và đầy đủ về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa,
giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân. Đặc biệt, việc Việt Nam quy định quyền con người trong Hiến
pháp năm 2013 tạo nền tảng pháp lý cao nhất để bảo đảm quyền con người được
hiện thực hóa đầy đủ trong thực tiễn như là nội dung, mục tiêu và động lực mới cho
phát triển một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
NHỮNG ĐIỂM MỚI
VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA HIẾN PHÁP 2013 SO
VỚI HIẾN PHÁP 1992
Ngày 28/11/2013, tại kỳ
họp thứ 6 Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII đã
thông qua bản Hiến pháp
2013. Bản Hiến pháp mới
đã đạt được các mục đích, yêu cầu đặt ra là thể chế hóa những đường lối, chính
sách lớn của Đảng; ghi nhận những thành tựu của hơn 25 năm đổi mới; xứng
tầm một bản Hiến pháp mang tính ổn định, lâu dài. Những sửa đổi, bổ sung
trong Hiến pháp mới rất căn bản, sâu sắc, khẳng định con đường chúng ta đi

theo là đúng, được nâng lên tầm cao hơn, tạo điều kiện cho bước phát triển
mới của đất nước, và bản Hiến pháp mới có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014. Sau đây là những điểm mới và nội dung cơ bản của Hiến pháp
2013 so với Hiến pháp 1992:
19
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Điểm mới thứ nhất, Hiến pháp 2013 gồm 11 chương và 120 Điều (giảm 1
chương, 27 điều; giữ nguyên 02 điều, bổ sung mới 12 Điều, sửa đổi và bổ sung 106
Điều so với Hiến pháp 1992). Lời nói đầu của Hiến pháp 2013 rất ngắn, gọn, từ ngữ
chắt lọc (độ dài chưa bằng 1/3 so với Hiến pháp 1992), phản ánh lịch sử hào hùng
của dân tộc, thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân ta đã giành được; khẳng định
việc kế thừa, xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Điểm mới thứ hai, CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Trên cơ sở sửa đổi Chương
I và gộp Chương XI về Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày
Quốc khánh, thủ đô của Hiến
pháp 1992, nội dung cơ bản về
chế độ chính trị của nước ta hiện
nay đã được Hiến pháp 2013 kế
thừa Hiến pháp năm 1946, 1959,

1980 và 1992 nhưng đã được
chắt lọc ngắn gọn và súc tích
hơn. Cách thể hiện trong các điều
hợp lý hơn, thể hiện được mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân. Trong đó,
mô hình Nhà nước được giữ nguyên, nhưng những quy định hoạt động của bộ máy
Nhà nước được đổi mới hơn so với Hiến pháp năm 1992; cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiếp tục khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân”; “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”; (khoản 3, Điều 1).
Lần đầu tiên chữ Nhân dân được viết hoa.
Thứ hai, tiếp tục khẳng định “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”
(Điều 3), và “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước (không chỉ) bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân (mà còn) và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” (Điều 6).
Thứ ba, khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Đảng Cộng sản
Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
20
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”


nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Hiến pháp 2013 bổ sung một điểm mới rất quan trọng về nguyên tắc đó là:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
(khoản 3, Điều 1). Có thể khẳng định đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến,
nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp.
Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là nguyên tắc của nhà nước pháp
quyền XHCN, nhằm mục đích để giúp các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
thực hiện nhiệm vụ của mình một cách có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời tránh việc
lợi dụng, lạm dụng quyền lực nhà nước trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của
các cơ quan nhà nước nói trên.
Lần đầu tiên trong kỹ thuật lập hiến, Hiến pháp 2013 quy định “Nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” (Điều
6). Như vậy so với Hiến pháp 1992, điểm mới của Hiến pháp 2013 là quy định
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân mà cònthông qua các cơ quan
khác của Nhà nước.
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Xác định trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tại khoản 2, Điều 4 của
Hiến pháp 2013 đã ghi rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân
dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình”; tại khoản 3 Điều 4 Hiến pháp 2013 còn

quy định: “Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Về vấn đề các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam được Hiến pháp
2013 quy định rõ tại Điều 5; cụ thể như sau: “1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. Khoản 3 Điều 5 của Hiến pháp
2013 quy định: “Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng
21
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hoá tốt đẹp của mình”.
Chính sách đối với các dân tộc thiểu số được Hiến pháp 2013 quy định tại
khoản 4 Điều 5 của Hiến pháp 2013: “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn
diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với
đất nước”.
Về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Chính trị -Xã hội được Hiến pháp 2013 quy
định cụ thể như sau: “1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại

diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối
ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam là các
tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các
tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo
điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức thành viên của Mặt trận và các
tổ chức xã hội khác hoạt động” (Điều 9).
Điều 10 Hiến pháp 2013 quy định: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Về đường lối đối ngoại của nước ta hiện nay, Điều 12 Hiến pháp 2013 quy
định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối
22
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982



THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới”.
Điểm mới thứ ba, VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ
BẢN CỦA CÔNG DÂN
Đặt trang trọng ngay sau Chương I về Chế độ chính trị, Chương II “Quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, đây là một trong những
thành công lớn nhất của Hiến pháp năm 2013, thể hiện được tinh thần cốt lõi của
bản Hiến pháp là quyền con người và quyền cơ bản của công dân, thể hiện được sự
đổi mới trong tư duy, nhận thức, nội dung và kỹ thuật lập hiến. Với kết cấu nhiều
điều trong Chương II nên Hiến pháp mới đã xác định xuyên suốt, chi tiết, rõ ràng để
việc thực hiện được thuận lợi. Hiến pháp mới đã quy định rõ, tách bạch giữa quyền
con người với quyền và nghĩa vụ của công dân. Con người, Nhân dân được đặt vào
trung tâm của sửa đổi Hiến pháp, khẳng định “nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân”. Hiến pháp 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp mới bổ sung nguyên tắc “Quyền con
người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. (Điều 14).Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền
công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền

của người khác. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và
xã hội.Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi
ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” (Điều 15).
Hiến pháp 2013 còn bổ sung một số điều mới về quyền con người, quyền công
dân, quy định tại các Điều 19, 20, 21, 34 và Điều 36. Cụ thể như sau:
- Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định
của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
((Khoản 3, Điều 20)
- Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34)
23
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

- Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ
em (Điều 36). Ngoài ra trong các Điều:
Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham
gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”.
Điều 42: “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
Điều 43: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường”.
Điều 44: “Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là
tội nặng nhất”.

Điều 45: “1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân. 2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phòng toàn dân”.
Nghĩa vụ của công dân: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và
pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành
những quy tắc sinh hoạt công cộng” (Điều 46).
- Mở rộng nghĩa vụ: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” (Điều 47).
- Trách nhiệm của nhà nước là phải ban hành Pháp luật: Ví dụ: “Công dân nam,
nữ bình đẳng về mọi mặt”. “Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình
đẳng giới” (Điều 26), hoặc “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã
hội”, thì “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã
hội”…(Điều 28).
Điểm mới thứ tư, CHƯƠNG III: KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO
DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Hiến pháp 2013 đã gộp Chương
II và Chương III của Hiến pháp
1992, thể hiện được sự gắn kết giữa
phát triển k inh tế với các vấn đề
khác của xã hội, và bổ sung thêm
nội dung môi trường là một điểm
mới, rất phù hợp thực tế hiện nay.
Quan điểm phát triển kinh tế
phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với
phát triển văn hóa, giáo dục, khoa
học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường của
24
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982



THI TÌM HIỂU
“HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Đảng đã được Hiến pháp thể chế hóa, quy định ở trong cùng một chương (Chương
III). Các quy định này mang tính khái quát, ổn định về mục tiêu, định hướng và các
chính sách cơ bản ở tầm vĩ mô làm căn cứ pháp lý cao nhất cho sự phát triển nhanh
và bền vững của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục,
khoa học - công nghệ và môi trường.
Hiến pháp mới không nêu cụ thể các thành phần kinh tế như Hiến pháp 1992,
nhưng Hiến pháp xác định rõ với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Lần đầu tiên doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác được ghi
trong Hiến pháp; “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Điều 50).
Về các thành phần kinh tế: Điều 51: “1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 2. Các thành phần kinh tế đều
là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc
các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 3. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức
khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh
doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Về quản lý đất đai: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ

sở hữu và thống nhất quản lý’ (Điều 53).
Điều 54: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được
chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật.
Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá
nhân đang sử dụng tr ong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu
hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp, phòng, chống thiên tai.
25
Họ và tên thí sinh: Lê Công Lợi
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin.

Sinh năm: 12/4/1982


×