Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tìm hiểu về công ty sữa vinamilk việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 47 trang )

Lời mở đầu:
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ
với tốc độ “ thần tốc” kéo theo mức thu nhập, đời sống người dân được cải thiện rõ
rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ ăn no mặc ấm” là ước mơ của người xưa, thì ngày
nay với cuộc sống ngày càng tiến bộ và phát triển một cách hiện đại hơn câu nói “ ăn
ngon mặc đẹp”lại trở nên thích hợp và phổ biến. Trước nhu cầu ngày càng phát triển của
người dân. Sữa cũng như các sản phẩm về sữa trở nên quan trọng và cần thiết hơn để tiếp
thu thêm năng lượng cho cuộc sống “sữa cũng như gạo” người giàu hay người nghèo đều
phải uống. Hiểu được tâm lý của người dân công ty sữa Vinamilk Việt Nam ra đời và
đang ngày càng phát triển lớn mạnh đạt được nhiều thành tựu cả trong nước và ngoài
nước nhất là được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng hàng ngày. Để hiểu rõ về công ty
Sữa Vinamilk hơn nhóm chúng em đã chọn chủ đề “ tìm hiểu về công ty Sữa Vinamilk
Việt Nam”.


A.giới thiệu về công ty Sũa Vinamilk Việt Nam:
1.Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1. Lịch sử hình thành :
- Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN
năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt Nam
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
- Tên giao dịch là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.
- Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày
28/12/2005
Tên viết tắt VINAMILK
Trụ sở 36-38 Ngô Đức Kế, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Điện
thoại (08) 9300 358, Fax (08) 9305 206
Website www.vinamilk.com.vn Email
Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay 1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm
trăm chín mươi tỷ đồng)


- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao
bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, Vinamilk là nhà sản
xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đồng thời
dựa vào đó để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng
chai và café cho thị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới
thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi
tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất


lượng cao”. Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Với bề dày kinh nghiệm 30 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, nhãn hiệu
được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa với thị phần
39% năm 2010. Với lợi nhuận sau thuế năm 2013 vươn tới 6534 tỷ đồng tương ứng với tỷ
suất lãi sau thuế/doanh thu thuần 21,1%. Ngoài ra nguồn tiền mặt dồi dào cho phép
Vinamilk trả lãi trên cổ phiếu đạt 7.839 đồng/cổ phiếu trong năm 2013 và có thể còn cao
hơn trong những năm sau. 45.00% 9.50% 7.40% 5.40% 32.60% Nhà nước F&N Dairy
Investment Dragon Capital Deutsch Bank AG Khác
1.2. Quá trình phát triển:
Tiền thân của công ty Vinamilk là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty
Thực phẩm, với 6 đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy sữa Thống Nhất,
- Nhà máy sữa Trường Thọ,
- Nhà máy sữa Dielac,
- Nhà máy Café Biên Hòa,
- Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico

Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty đổi
tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm 1992 được đổi tên
thành Công ty sữa Việt Nam thuộc quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ. Năm 1996
liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên doanh
Sữa Bình Định.
Tháng 11 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần và đổi tên thành Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty thực hiện việc thâu tóm Công ty Cổ phần Sữa Sài
Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Năm 2005, mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh sữa
Bình Định, khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để
thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công
ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường.


Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày
19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là
50,01% vốn điều lệ. Mở phòng khám An Khang tại Tp. Hồ Chí Minh, đây là phòng khám
đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh
dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát.
Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn.
Công ty đã đạt được rất nhiều danh hiệu cao quý như:
- Huân chương lao động Hạng I (1996 do Chủ tịch nước trao tặng)
- Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)
- “Siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hôi sở hữu trí
tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng các danh hiệu khác như liên tiếp đứng
đầu “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao” (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình
chọn)
2.Tầm nhìn, mục tiêu và sứ mệnh:
Trong những năm gần đây, do tình hình khu vực và thế giới nói chung, cũng như Việt
Nam nói riêng đã có rất nhiều biến chuyển do quá trình toàn cầu hóa và khó khăn do

khủng hoảng tài chính, kinh tế, Vinamilk đã có những điều chỉnh lại tầm nhìn, mục tiêu,
sứ mạng của công ty.
a.Trước năm 2008:
TẦM NHÌN: Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực
phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt
Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn
SỨ MỆNH: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh
thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi
ích của cổ đông Công ty.Ta có thể thấy khi mới thành lập, do những hạn chế về nhiều
mặt, sứ mệnh và tầm nhìn của Vinamilk tập trung vào sự phát triển và mở rộng công ty.
Những tuyên bố này chưa nhắm vào sự phát triển của cộng đồng. Và lúc này Vinamilk
cũng chưa có ý định mang sản phẩm của mình vươn xa ra Thế giới.


b.Sau năm 2008
Trong kết quả khảo sát tình trạng dinh dưỡng khu vực Đông Nam Á công bố ngày
2.3.2013, Hơn 50% trẻ em Việt Nam thiếu hụt các vi chất như vitamin A, B1, C, D và sắt
trong khẩu phần ăn hằng ngày. Con số này cao hơn so với 3 nước khác cùng trong nghiên
cứu là Maylaysia, Thái Lan và Indonesia. Và theo kết quả điều tra gần đây của viện dinh
dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai ở Việt Nam khá cao (36,2%) và tình
trạng thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng tới khoảng 1/3 số trẻ dưới 5 tuổi ở nước ta. Điều này
có thể thấy vấn đề dinh dưỡng đang là mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng hiện nay.
Vinamilk, đứa con đầu đàn trong ngành công nghiệp cung cấp dinh dưỡng, luôn xác định
rõ vai trò, trách nhiệm và sứ mệnh của mình cho dân tộc, cho đất nước.
SỨ MỆNH: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội.
TẦM NHÌN: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.Với sứ mệnh này, Vinamilk không
những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an

toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn hướng đến phương châm hoạt động “Lợi
ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một
dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý
kiến phản hồi từ khách hàng. Tất cả những điều này giúp công ty định hướng và dần tiến
đến Tầm nhìn : VINAMILK trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về
sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho
sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất trên thị trường bằng chiến lược
xây dựng các dòng sản phẩm chất lượng, có lợi thế cạnh tranh dài hạn bằng cách không
ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí
dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.
Mục tiêu Đến năm 2030: chiếm lĩnh thị phần châu Á về các sản phẩm từ sữa. (khoảng
30% thị phần). Đến năm 2020: xây dựng 30 chi nhánh ở nước ngoài như: Trung Quốc,


Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia,… Đến năm 2020: xây dựng được 1000 điểm phân phối
trong khu vực châu Á. Đến năm 2020: xây dựng thêm 500 điểm phân phối sữa ở vùng
xâu vùng xa như: các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng giáp biên giới. Đến năm 2015: xây
dựng thêm 2 trang trại chăn nuôi bò sữa để đảm bảo nguồn cung. Đến năm 2015: Xây
dựng 15 nhà máy sản xuất sữa ở Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc,Indonesia,...
GIÁ TRỊ CỐT LÕI : Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch. Tôn trọng : Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng,
nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng
Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức : Tôn trọng các tiêu chuẩn
đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG:
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng

đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.


3.Cơ cấu tổ chức:
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:


3.1.1 Sự phân chia các bộ phận:
- Phân chia theo thời gian: Hình thức phân chia các bộ phận được sử dụng ở các cấp
trong công ty là việc nhóm gộp các hoạt động theo thời gian (ca, kíp).
- Phân chia theo chức năng: Là việc nhóm gộp các hoạt động cùng chuyên môn
thành các chức năng được sử dụng khá rộng rãi trong thực tế. Ở đây công ty sữa Vinamilk
Việt Nam đã thành lập các bộ phận đảm nhiệm các chức năng như: phát triển vùng
nguyên liệu, sản xuất và phát triển sản phẩm, công nghệ thông tin, nhân sự, marketing,
kinh doanh,…Trong mỗi bộ phận đó, lại tiếp tục phân công thành những đơn vị nhỏ lo
cho việc phát triển sản phẩm mới, cung ứng về nguyên liệu, vật liệu, nghiên cứu
marketing, tuyên truyền quảng cáo…
- Phân chia theo lãnh thổ: Cách thức này được áp dụng trong việc thành lập các bộ
phận, chi nhánh của công ty theo lãnh thổ.
- Phân chia theo sản phẩm: Do công ty sữa Vinamilk Việt Nam kinh doanh nhiều
loại sản phẩm nên họ đã thành lập nên những đơn vị chuyên kinh doanh theo từng loại sản
phẩm khác nhau và đưa ra các quy trình công nghệ sản xuất và chiến lược tiếp thị khác
nhau.
- Phân chia theo khách hàng: Phản ánh sự quan tâm của công ty đối với các yêu cầu
khác biệt nhau của từng loại khách hàng thông qua bộ phận marketing hay bán hàng.
- Phân chia theo quy trình hay thiết bị: Cách thức này được minh họa bằng việc sản
xuất, phát triển nguồn nhân lực, bán hàng, marketing … với quy trình riêng biệt.
3.1.2 Quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận:
Quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận: Mỗi phòng có trách nhiệm và quyền hạn
riêng, có các mặt hoạt động chuyên môn độc lập. Tuy nhiên, các phòng ban này có mối

quan hệ qua lại lẫn nhau, từ đó tăng hiệu quả sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và công việc hành chính.
- Phòng kế toán – tài chính: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ
chức thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tài sản và nguồn
vốn giúp giám đốc thường xuyên kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu thông qua các hoạt
động kinh doanh từ đó lập ra kế hoạch kinh doanh của công ty.


- Phòng dịch vụ( bộ phận giao hàng): Có nhiệm vụ giao hàng tới tận tay khách hàng,
tiếp nhận thông tin và xử lý mọi thắc mắc của khách hàng.
- Nhà sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất, kiểm soát và đảm bảo chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3.1.3. Các cấp quản trị:
- Nhà quản trị cấp cao: Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc.
- Nhà quản trị trung gian: Ban tài chính kế toán, Ban nhân sự, Ban truyền thông, Ban
kiểm soát, …
- Nhà quản trị cấp cơ sở: Hệ thống các nhà máy.
- Người thừa hành: Các nhân viên và công nhân của công ty.
3.1.3 Các bậc quản trị:
- Nhà quản trị cấp cao: Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc.
- Nhà quản trị trung gian: Ban tài chính kế toán, Ban nhân sự, Ban truyền thông, Ban
kiểm soát, …
- Nhà quản trị cấp cơ sở: Hệ thống các nhà máy.
- Người thừa hành: Các nhân viên và công nhân của công ty.
3.1.4 Tầm hạn quản trị:
Sơ đồ tổ chức của công ty sữa Vinamilk thuộc tầm quản trị hẹp.

3.2 Chuyên môn hóa:
3.2.1. Chuyên môn hóa theo chức năng:

Gộp các nhóm các nhóm hoặc các bộ phận theo nững lĩnh vực chức năng riêng biệt
như sản xuất, marketing,kế toán, nhân sự, truyền thông và tài chính. Chuyên môn hóa
theo chức năng nhóm các nhân viên theo những lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp và các
nguồn lực để họ cùng nổ lực thực hiện các nhiệm vụ mà công ty đề ra.
3.2.2. Chuyên môn hóa các bộ phận theo địa lý:
Nhóm gộp tất cả các chức năng trong một khu vực địa lý khác nhau bao gồm:
Quốc tế, miền Bắc, miền Nam, miền Trung.


3.2.3. Chuyên môn hóa các bộ phận theo sản phẩm:
Phân chia tổ chức thành các đơn vị mà mỗi đơn vị có khả năng thực hiện thiết kế và
marketing các sản phẩm như: bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm.
3.2.4. Chuyên môn hóa các bộ phận theo khách hàng:
Gộp các bộ phận theo loại khách hàng được phục vụ như: phụ nữ mang thai và em
bé, dành cho trẻ em, dành cho người lớn.
3.3. Sự phối hợp trong công ty sữa Vinamilk:
Cửa hàng độc lập
của Vinamilk

Các hộ nông dân,
nông trại sữa đã ký
hợp đồng dài hạn với
Vinamilk
Vinamilk

Các nhà cung ứng
chiến lược(Fonterra,
Hoogwegt Internasion
BV, Tetra Part
Indochina)


Các nhà phân phối
ngoài nước, siêu thị,
các của hàng nhỏ
lẻ…

3.4 Ứng dụng lý thuyết quản trị trong công ty:
Nhờ ứng dụng lý thuyết quản trị như:
- Có chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được những mục tiêu cao
trong công việc nhằm hòan thiện các kỹ năng, kiến thức đáp ứng được yêu cầu và thách
thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các buổi
tham gia huấn luyện thực tế được chúng tôi tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước.
- Có chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng: Vinamilk tin rằng con người là tài
sản quý nhất của Vinamilk nên họ xem tiền lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất.


- Nhiều cơ hội công việc mới cùng với sự phát triển không ngừng của công ty.
Vinamilk dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn tầm
ra quốc tế nhưng họ luôn có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình phát triển và
mở rộng đó sẽ có nhiều công việc mới được tạo ra, nhân viên sẽ có cơ hội được thử sức
với những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy năng lực tiềm ẩn và khả
năng sáng tạo của nhân viên.
- Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Giá trị và sự thành công của
Vinamilk phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú trong công việc của nhân
viên. Chính vì thế công ty luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp
nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính
sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt.
B. Môi trường của công ty Sữa Vinamilk Việt Nam:
1.Môi trường vĩ mô:
1.1 Kinh tế:

1.1.1. Tốc độ tăng trưởng:
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện trạng tốc độ độ tăng trưởng hằng năm của
nước ta tăng đều.
GDP Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 là 6,78%, năm 2011, GDP đã tăng 5,89% so
với năm 2010. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm 2010 đạt
khoảng 1.160 USD, năm 2011 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu
nhập của người dân đang ngày một cao. Nhưng nhìn chung Việt Nam đang có tốc độ tăng
trưởng kinh tế không cao, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người còn thấp và tỷ lệ thất
nghiệp cao so với những nước khác. Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít
nhiều đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của nền
kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện làm người tiêu
dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử
dụng các sản phẩm sữa.
Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm sữa
trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát
triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân phải


cắt giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có
thể diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho ngành sữa. Nhưng lạm
phát đã giảm hơn hẳn trong những năm gần đây (2012 và 2013), lạm phát giảm đồng thời
làm sụt giảm trong giá nguyên vật liệu như đường (giảm 5-10%), bột kem (giảm 50%).
Những số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì những nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng
lớn trong chi phí sản xuất của công ty. Việc tăng trưởng chậm làm chi tiêu của người dân
vào các sản phẩm như sữa cũng không được thoải mái. Nhưng do sữa là sản phẩm thiết
yếu nên mức độ tác động này tương đối không cao. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không
tốt đến ngành công nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và Vinamilk nói riêng. Nên
yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế được xem là tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần sữa Việt Nam.
1.1.2. Yếu tố lãi suất :

Hiện nay trên Thế Giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp vay
vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim của lãi suất sẽ giúp các doanh
nghiệp định hướng tốt trong tương lai. Ở Việt Nam, Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà
nước công bố giảm hàng loạt lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi
suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ
7%/năm xuống 6%/năm. Kéo theo đó là việc hàng loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi
suất, một số khác tăng nhẹ. Đây là hành động hỗ trợ các doanh nghiệp từ phía chính phủ,
giúp các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ hơn, thúc đẩy các doanh
nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh. Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực và khá mạnh đến
tình hình kinh doanh của công ty. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán
cân thanh toán được cải thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14%
xuống còn 12 %, lãi suất vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ
đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây
chính là cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì
và mở rộng sản xuất.


1.2 Chính trị, luật pháp:
Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì chính trị là một
trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Việt Nam
có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công bằng xã hội trong sản xuất
kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp có
thể yên tâm sản xuất. Vì vậy vấn đề chính trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động
của Vinamilk.
Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo điều kiện cho
sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác động khá mạnh và tích cực
đến tình hình kinh doanh của công ty.
Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản
xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực tế cho thấy

ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm sữa từ rất sớm và với
hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi giải trí khoa học đã tạo cho sự
phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều cao, trí não. Và điều này dĩ nhiên đã tạo cho các
quốc gia này nguồn lao động có chất lượng cao. Và vì vậy Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng
những quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho
sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những ưu tiên của Đảng và
Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban ngành hệ thống,
ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát triển cho các doanh
nghiệp. Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ doanh nghiệp trong
việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia, tín
dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk….Dựa vào những phân
tích trên ta có thể thấy môi trường chính trị, pháp luật có tác động mạnh và được xem là
tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
1.3 Văn hóa xã hội:
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm
đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện
tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh


sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có mức sống dưới
mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói
quen này chỉ một bộ phận nhỏ người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu
hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác
động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát
triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các
nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến
con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn
các nhu cầu về thể chất.
Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh em, vừa hòa

nhập, vừa có những nét rất đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn chung, tất cả các nền
văn hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi của cải vật chất cả đời dành
dụm, cha mẹ hầu hết đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc lẫn nhau, con cái hiếu kính
với cha mẹ.
Quay lại tình hình nước ta, Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép… là vô cùng
tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi
tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung
thành sử dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người
Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc diểm về hình thể của người Việt là cân
nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân
và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào
quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát
triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí
tưởng. Dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như Nhật
Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại có xu
hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp
chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không
đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk. Chính vì


những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng mạnh và tích cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công nghiệp sữa nói riêng
Một điều rất dễ nhận thấy là dân số Việt Nam nói riêng và dân số Thế Giới nói chung
đang trên đà phát triển. Có nghĩa là số lượng trẻ em ngày càng nhiều. Đây là điều kiện
thuận lợi cho ngành công nghiệp sữa và các sản phẩm được làm từ sữa. Bên cạnh đó, tốc
độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là sự phân bổ dân số cũng thay
đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế bằng cách giảm tỷ trọng giá trị ngành
nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu

dân số. Theo thống kê tỷ lệ dân số làm nông nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy
khoảng cách này còn có thể được rút ngắn. Chưa kể đến thu nhập người dân đang ngày
càng gia tăng, con số này đã vượt ngưỡng 1000USD/người/năm. Mức sống người dân
Việt Nam đang được cải thiện dần. Việc dân số tăng nhanh tác động rất mạnh đến tình
hình kinh doanh của Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu công ty có những bước đi
đúng đắn trong việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần. Hơn nữa, tuổi thọ trung bình
của người dân đang dần được cải thiện. Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình
kinh doanh của Vinamilk. Vì không chỉ trẻ em mới cần những chất dinh dưỡng có trong
sữa mà người lớn tuổi cũng rất cần. Cùng với sự gia tăng của chất lượng sống thì người
dân dần đầu tư nhiều hơn vào việc mua sữa. Trong cuộc sống hiện nay nhu cầu của con
người vô cùng đa dạng, phong phú. Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp sữa như Vianmilk.
Tuy nước ta có nhu cầu rất lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ trên đầu người còn
thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn chế. Tóm lại, bên cạnh việc
tác động mạnh thì yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.4 Tự nhiên
Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác thường
có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm lượng
hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm lượng
khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì thế mà
tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ lệ tiêu hoá của cỏ


nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa
cũng không được như ý.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu
nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa. Nhiệt độ và
độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh
cho bò sữa. Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một

nước nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.
Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm
từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi thiu, do đó ít
nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp. Nhưng do sự tiên
tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp chế
biến sữa trong đó có Vinamilk. Qua phân tích, ta có thể thấy đây là yếu tố ảnh hưởng
không tốt công ty, nhưng mức độ tác động không đáng kể vì vậy cần có những biện pháp
khắc phục, kiểm soát để giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu
vào, giảm chi phí đầu ra và nâng cao giá thành sản phẩm.
1.5 Kỷ thuật công nghệ:
Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng yếu
tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường,cơ cấu sản
phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá
trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ nhằm mục tiêu
nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của
công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ,
Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.
Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của
Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn
trang thiết bị qua một vài ví dụ sau đây:
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ
“thổi khí”.


- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa
bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời

gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… Vinamilk đang thực hiện việc áp
dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản
xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu công
nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ
sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp,
sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và
New Zealand Milk cũng s ử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra,
Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp
để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Có thể xem đây là một
trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty. Và qua phân tích ở
trên, ta có thể thấy khoa học công nghệ vừa mang trong mình ảnh hưởng tốt lẫn xấu đến
hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Vậy nên, trong thời gian qua ta có thể thấy ban lãnh
đạo công ty đã tập trung phát triển yếu tố này nhiều thế nào.
1.6 Môi trường quốc tế:
Vinamilk cho biết, năm 2008, công ty đạt doanh thu xuất khẩu hơn 1.215 tỉ đồng, đến
năm 2012 Vinamilk đã đạt doanh thu xuất khẩu hơn 3.712 tỉ đồng. 9 tháng đầu năm 2013,
Vinamilk đã đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 3.354 tỉ đồng trong tổng doanh thu 23.369
tỉ đồng. Tính đến nay, Vinamilk đã ký xong hợp đồng xuất khẩu cho cả năm 2013 với
tổng trị giá trị 230 triệu USD (tương đương khoảng 4.700 tỉ đồng). Các mặt hàng
Vinamilk xuất khẩu hiện nay là: sữa bột trẻ em Dielac, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa tươi,
sữa đậu nành, sữa chua...
Sản phẩm sữa của Vinamilk nhờ tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
Codex (là tiêu chuẩn quốc tế trong thương mại thực phẩm) nên đã được xuất khẩu ra thế
giới tại 26 quốc gia, trong đó có Mỹ, Úc, Canada, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc,
Thổ Nhĩ Kỳ, Iraq, Sri Lanka, Philippines, Hàn Quốc, các nước khu vực Trung Đông...
Đây là những thị trường xuất khẩu chính, ổn định mà Vinamilk đã vượt qua được hàng
rào kiểm soát an toàn thực phẩm rất gắt gao của các nhà nhập khẩu và chinh phục được
thị trường thế giới trong những năm qua bằng chính những sản phẩm chất lượng quốc tế.



Ngay cả thị trường đòi hỏi rất khắt khe là thị trường Úc, sản phẩm của Vinamilk cũng đạt
tiêu chuẩn BRC (tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán lẻ Anh, tiêu chuẩn được phát triển
để giúp các nhà bán lẻ về các yêu cầu đầy đủ của luật định và bảo vệ cho người tiêu dùng
bằng cách cung cấp đánh giá cơ bản về các công ty cung cấp thực phẩm cho các nhà bán
lẻ) nên cũng được các siêu thị của Úc chấp nhận. Mới đây, Vinamilk cũng được FDA
(Cục Dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ) cấp số đăng ký được xuất hàng vào Mỹ. Ngoài
ra công ty còn đầu tư lớn cho công nghệ và quản lý chất lượng Vinamilk luôn cung cấp
cho người tiêu dùng trong nước và thế giới các sản phẩm sữa không những an toàn mà
còn đảm bảo dinh dưỡng và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để đạt được điều đó,
Vinamilk đã đưa vào hoạt động 2 nhà máy mới là Nhà máy sữa bột Việt Nam và Nhà máy
sữa Việt Nam (sản xuất sữa nước) áp dụng công nghệ chế biến hiện đại và hệ thống quản
lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến, đạt chuẩn quốc tế.Vinamilk cũng luôn đổi mới,
đầu tư các dây chuyền thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến nhất ở mức độ
toàn cầu (từ các nước G7 có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Thụy Điển,
Mỹ, Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, Đức, Thụy Sĩ) với tiêu chí tạo ra sản phẩm chất lượng cao,
tiêu hao năng lượng thấp và kiểm soát tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.Ngoài việc
mạnh dạn đầu tư công nghệ sản xuất mới nhất, Vinamilk còn chủ động được nguồn
nguyên liệu ổn định với chất lượng cao. Để đảm bảo đầu ra đạt chất lượng và an toàn vệ
sinh thực phẩm, Vinamilk đã kiểm soát nghiêm ngặt đầu vào tất cả các nguồn nguyên liệu
sữa. Vinamilk là đơn vị tiên phong trong việc đầu tư vào trang trại chăn nuôi bò sữa tại
Việt Nam. Từ đầu năm 2007, Vinamilk đã đầu tư hơn 500 tỉ đồng cho 5 trang trại bò sữa
tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, nhập khẩu bò giống cao
sản thuần chủng HF từ Úc. Sắp tới, Vinamilk sẽ đầu tư thêm 3 trang trại mới tại Tây Ninh
(10.000 con bò); Hà Tĩnh (3.000 con bò) và Thanh Hóa (20.000 con bò). Vinamilk còn
liên kết với hơn 5.000 hộ dân chăn nuôi bò sữa với tổng số 65.000 con, thu mua sản lượng
460 tấn sữa nguyên liệu/ngày. Hiện nay, Vinamilk thu mua đến hơn 60% lượng sữa tươi
nguyên liệu của nông dân trên cả nước. Với quy trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ
ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân
viên lành nghề, trình độ cao cùng với việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và an

toàn thực phẩm tiên tiến trên thế giới,... chất lượng sản phẩm của Vinamilk luôn đảm bảo
tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
2.Môi trường vi mô:
Môi trường ngành (vi mô) là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…nằm bên
ngoài của doanh nghiệp mang tầm vi mô mà nhà quản trị không thể kiểm soát được
nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân
tích môi trường ngành có thể giúp doanh nghiệp đánh giá các rủi ro và các cơ hội mà một
công ty đối mặt và học cách làm thế nào để xác định mô hình cũng như vấn đề nhiệm vụ
cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của doanh
nghiệp thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể để xác định mô hình cũng như vấn đề
nhiệm vụ cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của


doanh nghiệp thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể tác động đến việc đạt được mục
tiêu chiến lược sẽ được đánh giá và các kế hoạch sẽ được triển khai để xử lý các rủi ro
này.
2.1 Khách hàng:
Lượng mua của khách hàng: Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu.
Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm: thứ nhất là các khách hàng cá nhân và
thứ hai là các nhà phân phối như siêu thị, đại lý…
Phân khúc khách hàng: Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi-tiệt trùng
là hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là
hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm
lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập
trong việc sử dụng sản phẩm này. Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm
sữa và thức uống ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Theo didefu tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và Hồ
Chí Minh sử dụng sữa tươi tiệt trùng tương ứng là 53% và 47% , sữa chua ăn là 55,1% à
44,9%, sữa chua uống là 52% và 48%. Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần
nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài (Úc, Campuchia, Iraq,
Philipines, Mỹ…) cũng chiếm từ 10%-20% trong tổng doanh thu của công ty thông qua

xuất khẩu.
Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và của
các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa tươi đến sữa bột…Khách
hàng có rất nhiều sự lựa chọn về dòng sản phẩm, nhưng nhìn chung nhu cầu của khách
hàng khá ổn định vì sữa là sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên công ty không phải chạy theo
thị hiếu khách hàng như một số ngành dịch vụ, thời trang… Ngoài ra, khách hàng có thể
chuyển đổi qua lại giữa Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh khác như TH True milk, Ba
Vì, Long Thành,… Các công ty này hiện nay đa phần đều nhắm đến một phân khúc khách
hàng riêng cho từng công ty với chất lượng, số lượng các dòng sản phẩm phù hợp với
phân khúc hàng họ lựa chọn chứ không phủ khắp các phân khúc thị trường như Vinamilk,
các khách hàng do đó có thể thay đổi nhiều nhà cung cấp để so sánh các nhà cung cấp với
nhau, cụ thể như Long Thành và TH True Milk đánh vào phân khúc khách hàng có thu
nhập trung bình khá trở lên với chất lượng sản phẩm được khách hàng đánh giá rất cao.


Do đó khả năng chuyển đổi nhà cung cấp sữa hiện nay của khách hàng là rất cao chứ
không ổn định như sự lựa chọn giữa các dòng sản phẩm. Tác lực mặc cả của khách hàng
lúc này sẽ tăng lên rất nhiều, gây áp lực lớn cho Vinamilk. Sự khác biệt chất lượng sản
phẩm: Vinamilk là một công ty nội địa đi đầu trong ngành sữa, có rất nhiều lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ, do đó chiến lược mà công ty lựa chọn là dẫn đầu về giá cũng như
độ bao phủ thị trường, với ưu thế về vốn, công nghệ cùng nhiều lợi thế khác, với một chất
lượng phù hợp mà đa số khách hàng chấp nhận được trong khi chi phí lại thấp nhất thị
trường, không doanh nghiệp nào có thể “đua” với doanh nghiệp về giá cả cũng như độ
bao phủ thị trường với các kênh phân phối rộng khắp từ sĩ đến lẻ. Sức mua của khách
hàng của Vinamilk là khá lớn nhưng không vì thế mà tác lực mặc cả có thể tác động mạnh
và ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của một công ty lớn đầu ngành như Vinamilk.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lý các
dòng sản phẩm của mình và đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo
được sự khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
Qua phân tích thì sức mua của khách hàng tác động mạnh tới chiến lược hoạt động của

công ty, chiếm được thị hiếu, gây dựng được thương hiệu là thành công đối với Vinamilk.
Xét về mức độ ảnh hưởng, một khi khách hàng đã tin dùng vào sản phẩm của Vinamilk
thì công ty sẽ phát triển, đạt được lợi nhuận, còn nếu khách hàng quay lưng với công ty
thì lợi nhuận sẽ sụt giảm hoặc gây lỗ, do đó nhâ n tố này vừa ảnh hưởng tốt, lại vừa xấu
tới công ty.
2.2 Đối thủ cạnh tranh
Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa: Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch
Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa
ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle…chiếm khoảng 22% thị phần,
với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công
ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì…
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước
và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị
phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%. Hiện nay
các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do


việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi
thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương
mại WTO.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ:
Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutch Lady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên
thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty
trong nước nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần
như không đáng kể. Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng
tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có lợi nhuận biên khá hấp dẫn. Thị
trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng
thị trường không còn nhiều, đồng thời lợi nhuận biên của các sản phẩm sữa đặc cũng
tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác. Cấu trúc ngành: Ngành sữa của Việt Nam là
ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có

quy mô nhỏ như Hanoimilk, Ba Vì…, các công ty sữa nước ngoài như Abbott,
Nestle…nhưng các công ty có thị phần lớn như Vinamilk, Dutch Lady (gần 60% thị phần)
không đủ sức chi phối ngành mà ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng
khác đặc biệt là các hãng sữa đến từ nước ngoài.
Việc Vinamilk hoạt động trong một ngành cạnh tranh mạnh như ngành sữa đòi hỏi công
ty phải không ngừng đầu tư cho R&D, đồng thời tăng cường các chiến dịch Marketing,
quảng bá hình ảnh, gây nên áp lực lớn cho công ty về nhiều mặt như: chi phí, doanh thu,
lợi nhuận… Nhưng nó cũng yếu tố tích cực góp phần làm tăng sức cạnh tranh, tạo đà phát
triển cho Vinamilk. Ta thấy rằng nhân tố đối thủ cạnh tranh đa phần ảnh hưởng xấu đến
Vinamilk nhưng cũng góp phần tích cực thôi thúc Vinamilk không ngừng phát triển vươn
lên.
2.3 Đối thủ tiềm ẩn
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-

Sức hấp dẫn của ngành: Ngành chế biến sữa đang là ngành có tỷ suất sinh lợi và
tốc độ tăng trưởng cao, Thị trường sữa nước ta được đánh giá là thị trường có
nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, và đây cũng là thị trường có lợi nhuận
biên hấp dẫn. Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng


trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt
Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp, mức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ
đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác. Tuy
nhiên mức sinh lời giữa các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa
bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với
mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt
khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng ngày một giảm dần nên có mức sinh lời thấp nhất và đạt khoảng
12%/giá bán lẻ.

-

Những rào cản gia nhập ngành: Kỹ thuật: đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh
nghiệp. Vinamilk nói riêng cũng như một vài công ty khác nói chung đã xây dựng
hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật vượt trội tạo
nên rào cản vững chắc để hạn chế những đối thủ muốn gia nhập ngành.

-

Vốn: một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là
một khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phí
nhân công, chi phí nguyên liệu…nên đây được xem là một trong những rào cản
hữu hiệu nhất trong việc hạn chế các đối thủ gia nhập ngành.

-

Các yếu tố thương mại: ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham
gia từ chăn nuôi, chế biến, đóng gói, đến phân phối,…Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu
chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn
còn riêng rẽ dẫn đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây
nhiều khó khăn cho các công ty trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là các
công ty mới thành lập. Riêng về kênh phân phối, đây là một bộ phận rất quan trọng
quyết định lớn đến thành bại của một công ty sữa, tác động lớn đến doanh thu, hiện
các công ty phân phối qua: đại lý, tạp hóa nhỏ, các siêu thị (thị trường chính của
các công ty sữa vào thời điểm này do sự thay đổi trong thói quen mua sắm của
người tiêu dùng), ngoài ra còn có cá c kênh khác như trung tâm dinh dưỡng, giới
thiệu sản phẩm…



-

Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng định
được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty lớn.

-

Nguyên vật liệu đầu vào: phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài
(khoảng 80%). Tuy nghiên, nhà nước chưa thể kiểm soát gắt gao các nguồn đầu
vào nguyên liệu sữa. Do đó, chất lượng đầu vào của các công ty chưa cao, năng lực
cạnh tranh với các công ty nước ngoài thấp.

Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên, các rào cản của
ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kỹ thuật chế biến.
Trong tương lai, Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do
nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về kỹ thuật, vốn và nguyên liệu đầu vào. Do đó áp
lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng. Tác động tới doanh nghiệp:Sữa là một
ngành mang lại lợi nhuận rất cao, nó vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với
Vinamilk, đất nước ta càng tiến sâu vào hội nhập, những cơ hội vươn mình phát triển ra
thị trường mới cũng như sức ép cạnh tranh ngay chính trên sân nhà cũng sẽ tăng lên theo
từng ngày đối với Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng phát triển, khắc phục những hạn chế hiện có hay tiềm tàng để
đương đầu với những thách thức mới đến từ làn sóng hội nhập. Các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn tác động mạnh tới tình hình hoạt động của công ty, thôi thúc công ty phải có
những bước chuẩn bị kĩ lưỡng phòng bị những chiến lược thâm nhập chớp nhoáng của
các công ty hàng đầu nước ngoài gia nhập vào ngành khi đất nước tiến hành hội nhập.
Nhân tố này cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của công ty, gây tác động xấu
nhưng cũng giúp cho công ty không ngừng cải tiến, phát triển.
2.4 Sản phẩm thay thế
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất lượng, văn

hóa, thị hiếu, sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn với đủ các
thành phần lứa tuổi khách hàng. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống
tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không
hoàn toàn thay thế được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như trà
xanh, café lon, nước ngọt… Do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của người Việt, không sản


phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặc khác, do đang trên đà phát triển, nên để đáp ứng
nhu cầu không ngừng gia tăng về lượng cũng như chất, sản phẩm sữa của Vinamilk nói
riêng và ngành sữa nói chung đang không ngừng được cải tiến do đó các tác động từ các
sản phẩm thay thế đối với các dòng sản phẩm của Vinamilk là không đáng kể. Do đặc thù
của ngành sữa nên các sản phẩm thay thế tác động rất yếu nhưng lại là tác động xấu đến
sức mua của khách hàng cũng như tình hình doanh thu của Vinamilk.
2.5 Thị trường lao động:
- Nguồn nhân lực nước ta rất dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn thấp đó là vấn đề hết
sức phổ biến đối với tình hình hiện nay.
- Nguồn lao động kế cận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng nói
chung và đối với công ty Sữa Vinamilk nói riêng.
- Người lao động còn thiếu nhiều kỹ năng, thiếu nhiều kinh nghệm trong công việc,
chưa trải nghiệm điều này ảnh hưởng đến khả năng tuyển dụng của các doanh nghiệp và
công ty Sữa Vinamilk.
2.6 Nhà cung ứng:
Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh
Hóa với khoảng 10000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa tươi nguyên liệu
của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân. Vinamilk tự chủ động trong nguồn
nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn có
những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả nước. Ngoài ra, Vinamilk còn nhập nguyên
liệu đầu vào từ một số nhà cung cấp hàng đầu khác trên thế giới.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò

sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi. Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở sản xuất vật chất chưa
đủ điều kiện và kỹ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công
ty chưa đủ khả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên liệu. Ngoài ra, khả năng thay thế
nhà cung cấp của Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng
cao, các nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
Thông tin về nhà cung cấp: trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn
nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Xét về mức độ tác động, Vinamilk chịu tác động


lớn bởi các nhà cung cấp, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu sữa bột đầu vào, bởi công ty lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ
phía nhà cung cấp. Vinamilk có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ
thuộc vào nguồn sữa bột. Hơn nữa, công ty đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất
lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm. Là nhà thu mua sữa lớn nhất cả
nước nên công ty có khả năng mặc cả với người chăn nuôi. Vinamilk không chịu nhiều áp
lực từ phía nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị
thế cao hơn các nhà cung cấp. Nhà cung cấp tác động yếu tới Vinamilk bởi tác lực mặc cả
do phía Vinamilk phản ứng lại là lớn, nguồn nhập khẩu bột sữa của công ty là lớn nhưng
công ty có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp nên các nhà cung cấp không ảnh hưởng nhiều.
Nhưng nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp, khá tốt đến chất lượng sản phẩm của Vinamilk,
nhờ vào nguồn bột sữa nhập khẩu mà chất lượng sữa bột của Vinamilk không thua kém
nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường.
3.Môi trường nội bộ:
3.1 Nguồn nhân lực:
Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Chủ
tịch Mai Kiều Liên có hơn ba mươi năm kinh ngiệm trong ngành sữa và giữ vai trò chủ
chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty. Các thành viên cấp cao khác
cũng có trung bình hơn hai mươi năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và
bán các sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh

được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lòng
nhiệt tình voà sự nghiệp phát triển của công ty. Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát
triển gồm mười kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu
phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức
nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.
3.1.1 Tình hình lao động của công ty:
3.1.1.1 ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC AN TOÀN VÀ ĐƯỢC CHĂM SÓC SỨC
KHOẺ
Nhu cầu được làm việc trong điều kiện an toàn và được chăm lo về sức khoẻ của người
lao động là chính đáng, Vinamilk cam kết:


×