Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phạm Ngọc Thụy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Phạm Ngọc Thụy – Hội khoa học đất đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quản lí đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Quảng Bình,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế huyện Bố Trạch, UBND xã Nam Trạch,
Tây Trạch và Đại Trạch cùng các hộ nông dân trên địa bàn 3 xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hương

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài........................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 5
2.1.
Cơ sở lí luận về sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 5
2.1.1. Những khái niệm chung .................................................................................. 5
2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................................... 8

2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp ................................. 11
2.1.4. Những vấn đề trong sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 13
2.1.5. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ............................................................. 16
2.2.
Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và việt nam ........................... 17
2.2.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .............................................. 17
2.2.2. Hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 ................................ 18
2.3.
Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................... 20
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 20
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 22
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................................. 28
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 28
3.2.
Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 28
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 28
3.4.
Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 28
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................................... 29
3.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn hộ điều tra ............................... 29

iii


3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................. 30
3.5.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lí số liệu .............................................. 30

3.5.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ......................................................... 30
Phần 4. Kết quả và thảo luận34
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện liên quan đến sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp huyện bố trạch tỉnh quảng bình ................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 34
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ............................................................. 44
4.2.
Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện bố trạch
năm 2014 ...................................................................................................... 52
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bố Trạch năm 2014 .................... 52
4.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và hệ thống
cây trồng huyện Bố Trạch năm 2014 ............................................................. 55
4.3.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện bố trạch............. 62
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................................. 62
4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội .............................................................................. 67
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ....................................................................... 71
4.4.
Định hướng và đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp huyện bố trạch ....................................................... 73
4.4.1. Quan điểm định hướng ................................................................................. 73
4.4.2. Cơ sở đề xuất ................................................................................................ 74
4.4.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện ..................... 75
4.4.4. Giải pháp thực hiện....................................................................................... 76
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 78
5.1.
Kết luận ........................................................................................................ 78
5.2.
Kiến nghị ...................................................................................................... 79

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 81
Phụ lục ...................................................................................................................... 85

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

CPTG

Chi phí trung gian

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn


HQKT

Hiệu quả kinh tế

HQMT

Hiệu quả môi trường

HQXH

Hiệu quả xã hội

KH

Kế hoạch

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

Kinh tế- xã hội



Lao động

NT


Nông trường

QL

Quốc lộ

SDĐ

Sử dụng đất

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TNT

Thu nhập thuần

TW

Trung ương

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
Bảng 4.10.
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.
Bảng 4.13.
Bảng 4.14.
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.

Cấp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cho các LUT ............................ 31
Cấp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả xã hội cho các LUT ............................. 32
Giá trị SX của huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2014 ................................. 44
Dân số, lao động và việc làm huyện Bố Trạch 2014 .................................. 49
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bố Trạch năm 2014 ................ 53
Biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Bố Trạch giai đoạn 20112014 .......................................................................................................... 54
Diện tích các loại sử dụng đất của huyện Bố Trạch ........................................ 61
Trạch giai đoạn 2011- 2014 ........................................................................ 59
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng gò đồi ........................................................................................ 63

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng đồng bằng .................................................................................. 65
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng ven biển ..................................................................................... 66
Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng gò đồi68
Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
vùng đồng bằng ......................................................................................... 69
Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng ven biển ..................................................................................... 70
So sánh mức độ bón phân trên địa bàn huyện với tiêu chuẩn
bón phân cân đối và hợp lý ........................................................................ 72
Quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 huyện Bố Trạch. ........ 74
Dự kiến sản xuất lương thực huyện Bố Trạch. ........................................... 75
Khả năng trồng mới cao su tại các xã vùng gò đồi đến 2020 ...................... 76

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 1994-2012 (triệu ha).................... 15
Hình 2.2. Quy mô diện tích đất lúa của hộ nông nghiệp (%) ........................................ 16
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Bố Trạch ................................................................ 35

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương
Tên Luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
Ngành: Quản lí đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xác định và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2011- 2014. Trên cơ sở
đó đề một số xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu được tiếp cận từ 2 nguồn, nguồn thứ cấp - từ các cơ quan
quản lí chuyên ngành; nguồn sơ cấp - từ điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra
chuẩn bị trước. Số liệu được xử lí thống kê, phần mềm Excel. Nguồn thông tin bổ
sung qua tham vấn chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận
Những kết quả chính của luận văn:
- Đề tài đã phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội liên quan đến
sử dụng đất của Bố Trạch. Đã cho thấy huyện có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện, trên 3
tiểu vùng: tiểu vùng gò đồi, tiểu vùng đồng bằng, tiểu vùng ven biển.
- Đề tài đã xác định được những loại hình và kiểu sử dụng đất có hiệu quả
cao, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của huyện. Những kiểu SDĐ này được
đề xuất định hướng phát triển.
Kết luận chính của luận văn
- Bố Trạch là huyện có lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên đất đai
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình.
- Những kiểu sử dụng đất có hiệu quả, được định hướng hát triển là:

viii



Lúa xuân, lúa hè thu-lúa đông xuân cần duy trì ở cả 3 tiểu vùng. Mía, dưa
hấu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là loại hình cần phát triển thay thế đất
lúa, màu khác kém hiệu quả. Cao su và tiêu là kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao,
loại cây này là lợi thế của huyện.
-Những kiểu sử dụng đất có hiệu quả thấp là: sắn và kê.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Thu Huong
Thesis title: “Study on Assessement effectivity agricultural land using in Bo
Trach District, Quang Binh province”.
Major: Landing management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The thesis has been studied in framework of master thesis aimed at
assessement for the result of agricultural land using in Bo Trach District of
Quang Binh province from 2011 to 2014. Base on the result of agricultural land
using to propose the land using schedule for Bo Trach district of Quang Binh
province in the future.
Materials and Methods
In order to studing, databases were collected from two sources: The
secondary databases from administration offices, the primary databases from
farmer household. The excel software has been used to process statistics data.

Main findings and conclusions
The study showed three main results:
The thesis has investigated and analysed the condition of the Nature –
Economics – Society concerning about land using of Bo Trach distrist. It showed
that Bo Trach has high potentiality for agriculture.
The thesis showed that present land using condition of district can consider
as 3 sub areas: Highland area, Lowland area and Sea coast area.
The thesis specified some LUTs and sub LUTs having high agricultural
product result and they have been submited to land use planning for agicultural
development of distrist in the future.
Three main conclusions of study were presented as follows:
Bo Trach has high potentiality for agriculture development with advantage
of land conditions as well as natural conditions.

x


LUTs and sub LUTs with high agricultural product result were uphold for
agricultural development in Bo Trach, Quang Binh. Sub luts as rice, suga-cane,
watermelon, rubber, pepper was chosen for land using planning of Bo Trach,
Quang Binh in the future.
Millet and cassava is low agricutral result sub luts.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, trong
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là đối tượng lao động, vừa

là tư liệu lao động. Để sống và phát triển, con người đang khai thác nguồn tài
nguyên quý giá này. Việc khai thác tài nguyên đất hợp lí, có hiệu quả cao, bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu.
Ở nước ta, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước. Trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông sản thu được đều thông qua chức
năng sản xuất của đất. Hiện nay, dưới sức ép về sự gia tăng dân số, kinh tế xã hội
phát triển mạnh, nhu cầu của người dân về lương thực, thực phẩm và đời sống
văn hoá tinh thần tăng lên không chỉ về mặt số lượng mà cả về chất lượng. Chính
vì vậy, để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, ngành sản xuất nông nghiệp
phải đi theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm và
phải duy trì được độ phì nhiêu đất. Do đó việc đánh giá số lượng và chất lượng
đất đai là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho
hiệu quả và bền vững.
Khai thác tiềm năng đất đai ở nước ta còn nhiều hạn chế kể từ khi đất nước
giành được độc lập từ tay thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ, giải pháp sử dụng đất
nông lâm nghiệp ở Việt Nam được khởi sắc từ kể từ khi Đảng và Nhà nước ban
hành chính sách khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp theo Chỉ thị số 100/CT-TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 của Ban Bí
thư trung ương, Nghị quyết số 10 của Bộ Chính trị (tháng 4 -1988) về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp đã giải phóng sức sản xuất của người lao động trong
sản xuất nông nghiệp. Nghị định 64 NĐ/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp khi thi hành Luật Đất đai 1993, ba mốc son đánh dấu sự
thành công trong việc ban hành và thực thi các chính sách quan trọng trong nông
nghiệp của Đảng và Nhà nước đã là liều thuốc hữu hiệu đưa hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp tăng lên rõ rệt. Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị

1



đã nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi thời kỳ khủng hoảng lương thực, trở thành
nước xuất khẩu gạo, năm 2012 Việt Nam xuất khẩu 7,8 triệu tấn gạo, đứng hàng
thứ 2 trên thế giới sau Ấn Độ (Trần Huỳnh Thuý Phượng, 2013).
Nước ta là nước có tỷ lệ diện tích đất tự nhiên trên đầu người thấp (3.808
2

m /người); diện tích đất sản xuất nông nghiệp thấp (1.100 m2/người); đất trồng cây
hàng năm 708 m2/người, trong đó đất trồng lúa 470 m2/người; đất trồng cây lâu
năm 381 m2/người; đất lâm nghiệp 1.698 m2/người), nhu cầu sử dụng đất cho phát
triển kinh tế – xã hội ngày càng cao, Việt Nam có bờ biển dài (khoảng 3.260 km)
với diện tích đất đồng bằng ven biển so với các loại đất khác là khá lớn và rất quan
trọng cho sự ổn định đời sống (Tổng cục Thống kê, 2011). Nước ngọt cho sản xuất
và sinh hoạt là vấn đề khó khăn với nhiều vùng đất ven biển Việt Nam, việc sử
dụng đất nông – lâm nghiệp vùng ven biển Việt Nam có nhiều tiềm năng phát
triển, tuy nhiên bên cạnh các mặt tích cực thì việc khai thác sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ven biển phải đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro do sự tác động của
nhiều yếu tố tự nhiên và nhân tạo (sự thay đổi khí hậu toàn cầu, các nguy cơ bão
lũ, chế độ thuỷ triều, nước ngầm nhiễm mặn, sự thay đổi kiểu sử dụng đất của con
người, v.v...), ngoài mục tiêu khai thác đất nông – lâm nghiệp vào mục đích dân
sinh, việc sử dụng đất nông - lâm nghiệp ven biển còn phải gắn với nhiệm vụ bảo
vệ đất đai và môi trường sinh thái (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu, 2012).
Cùng với cả nước, tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng
đang bước vào thời kì hội nhập mạnh mẽ. Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là
huyện có vị trí địa lý đặc biệt: là cửa ngõ phía Bắc Thành phố Đồng Hới (thủ phủ
của tỉnh Quảng Bình); có vị trí trải ngang từ Tây sang Đông của toàn bộ chiều ngang
Việt Nam. Toàn huyện có 28 xã và 2 thị trấn. Bố Trạch có quỹ đất phân bổ ở các
vùng: đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển; có hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường biển. Vị trí địa lý trên đã tạo cho huyện Bố Trạch có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế, trong đó có nông nghiệp. Phần lớn dân số huyện sống

bằng nghề nông nghiệp nhưng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên đầu
người còn thấp. Vì vậy việc sử dụng đất đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả nhằm
đem lại nhiều hơn các sản phẩm cho xã hội có ý nghĩa rất lớn.
Để phát triển nông nghiệp, huyện đã từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa; kinh tế nông nghiệp đang có sự
phát triển rất khả quan. Tiểu vùng gò đồi trước đây sản xuất nông nghiệp hiệu quả
kinh tế thấp, nay phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su tiểu điền ở các
2


hộ nông dân đã mang lại hiệu quả cao.
Huyện có diện tích đất nông nghiệp chiếm 92,27% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp lại chỉ chiếm có 11,5% tổng diện
tích đất nông nghiệp. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp là rất quan trọng nhằm đưa ra giải pháp mang tính hiệu quả lâu dài,
đồng thời nâng cao đời sống của người dân địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện có, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN

CỦA ĐỀ TÀI
- Đóng góp mới
Đề xuất một số loại hình SDĐ hiệu quả cho huyện thuộc khu vực ven biển Miền
Trung trong trong thời kì hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về đánh giá sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Việt
Nam. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả SDĐ kết hợp với cơ sở về định hướng SX
nông nghiệp của địa phương, đề xuất loại hình SX nông nghiệp hiệu quả.

3


- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý chỉ đạo và
điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch trong việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả, bền vững.
Các kết quả nghiên cứu có thế giúp địa phương chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp phù hợp, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất theo hướng phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Những khái niệm chung
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Ngay từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những

hiểu biết nhất định về đất. Đô-cu-trai-ep (1886) đã đưa ra khái niệm về đất. Theo
ông, đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố:
khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương (Cao Liêm và cs., 1975).
Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với
khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất
theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng,
thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động
vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Trong Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil năm 1992,
thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng, đất đai là
“diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát
bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và
động vật, trạng thái định cư của con nguời, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước,
đường xá, nhà cửa.. ) (FAO, 1993).
Theo Luật đất đai Việt Nam năm 1993 “Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu
sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động.
Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác,
đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân” (Quốc hội nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam, 1993).
Về mặt thổ nhưỡng, đất có những tính chất hoá học, lý học và các tính
chất khác... Trong thành phần hoá học của đất, tuỳ mục đích sử dụng mà các
nhà chuyên môn quan tâm đến những chỉ tiêu khác nhau. Trong sử dụng đất
nông nghiệp những yếu tố liên quan đến cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
5



được quan tâm (các yếu tố đa lượng đạm, lân, ka li, hàm lượng mùn, các yếu tố
trung và vi lượng; độ chua…; tính chất lý học như thành phần cơ giới, cấu
tượng, keo đất, dung tích hấp thu... (Cao Liêm và cs., 1975).
Tuỳ theo tính chất của đất mà các nhà chuyên môn phân biệt các loại đất
với những tên gọi khác nhau. Việc đặt tên cho đất và sắp xếp theo thứ bậc của
hệ thống phân vị. Việc đặt tên đất được dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu
về tiêu chuẩn phân loại có liên quan đến nguồn gốc phát sinh, đặc điểm hình
thành, hình thái phẫu diện và đặc điểm lý, hóa học đất.
Phân loại đất cho một vùng lãnh thổ cần thực hiện 4 bước: Lựa chọn hệ
thống phân loại và xác định cấp phân vị cần áp dụng; thu thập và nghiên cứu
thông tin về điều kiện hình thành; khảo sát thực địa; phân tích đất (Bộ Khoa học
và Công nghệ, 2012).
* Các chức năng của đất đai: Theo FAO (1993), chức năng của đất đai
được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái,
tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng
đất); không gian sự sống; bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân dị lãnh thổ.
+ Chức năng sản xuất: thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp
lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác
cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay gián tiếp, thông qua các vật
nuôi, nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản.
+ Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hóa
sinhvật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự
trữ nguồn gen cho thực vật, động vật và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
+ Chức năng điều hòa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi
chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của
chu kỳ thủy văn của toàn cầu.
+ Chức năng nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và lưu thông của nguồn tài
nguyên nước mặt và nước ngầm và những ảnh hưởng chất lượng của nước.
+ Chức năng tồn trữ: Đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô

cho việc sử dụng của con người.
+ Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: Đất đai có khả năng hấp thụ,
lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
6


+ Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho
việc xây dựng khu dân cư, nhà máy cơ sở hạ tầng và những hoạt động xã hội
khác như thể thao, nghỉ ngơi…
+ Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai còn là nơi chứa đựng và bảo
vệ các chứng tích lịch sử văn hóa của loài người và nguồn thông tin về các điều
kiện khí hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
+ Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự vận
chuyển của con người, đầu tư vào sản xuất và cho sự di chuyển của thực vật,
động vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Khả năng phù hợp của đất đai cho các chức năng này thay đổi rất lớn khi
có những biến động riêng trong bản thân nó cũng như những tác động ảnh
hưởng của con người trong cả không gian lẫn thời gian. Nhu cầu tăng trưởng
kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của
con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy
hoại môi trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Sự suy thoái
đất đai có thể được kiểm soát, cải thiện tốt lên nếu như các chức năng phải
được chú trọng, các mong ước điều lợi trước mắt ngắn hạn được thay bằng các
mong ước lợi ích lâu dài và bền vững ở các cấp từ toàn cầu cho đến các quốc
gia và địa phương.
2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến đất đai trong sử dụng đất nông nghiệp
Trong sử dụng đất nông nghiệp các nhà chuyên môn đưa ra những khái
niệm cơ bản liên quan như:
- Hệ thống sử dụng đất: Hệ thống sử dụng đất là một loại sử dụng đất cụ

thể thực hiện trên một đơn vị đất đai và liên quan đến đầu tư, thu nhập và khả
năng cải tạo (FAO, 1983). Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phản ánh
các hoạt động khác nhau như các hệ thống (Land Use System - LUS). Những hệ
thống sử dụng đất như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp…
có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố liên quan đến sản xuất như kỹ thuật
công nghệ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, thị trường...
(Tôn Thất Chiểu và Đỗ Đình Thuận, 1998).
- Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Sử dụng trên
cơ sở sản xuất trực tiếp (làm đất canh tác để trồng trọt, làm đồng cỏ, trồng rừng

7


lấy gỗ...); Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (như làm bãi chăn thả, chuồng
trại chăn nuôi); Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ các loài quý hiếm). Các hình thức sử dụng đất vừa nêu
được coi như là loại hình sử dụng đất chính. Ở thời kỳ bình minh của nhân loại
khi con người mới chỉ tạo ra sản phẩm nông nghiệp bằng hình thức tra lỗ bỏ hạt
hay thả rông gia súc trên đồng cỏ tự nhiên, đó là các hình thức của loại sử dụng
đất chính được gọi là “canh tác nhờ nước mưa”. Sau này khi thuỷ lợi được áp
dụng, con người biết đưa nước từ sông hồ vào đồng ruộng để canh tác lúa và
hoa màu. Loại sử dụng đất đai chính “nông nghiệp có tưới” ra đời.
- Loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): Loại
sử dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng với
những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và kỹ thuật được xác định (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 2002): Các
thuộc tính loại sử dụng đất bao gồm quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý
đất đai như kỹ thuật canh tác, sức kéo trong làm đất, đầu tư kỹ thuật và các đặc
tính về kinh tế - xã hội như định hướng thị trường, vốn, lao động, vấn đề sở hữu

đất đai...
Có thể liệt kê một số loại sử dụng đất đai trong nông nghiệp khá phổ biến
hiện nay như: chuyên để trồng lúa; chuyên để trồng màu; canh tác lúa - màu;
dùng để trồng cây lâu năm; sử dụng đất để làm đồng cỏ; làm đất lâm nghiệp;
nuôi trồng thuỷ sản...
2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con
người. Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
8


Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ
vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau, theo các nhà khoa học Đức: Hiệu quả kinh tế
là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và
mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung

tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu quả
còn lại bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là
khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm bảo cho
các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối quan
hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ
ra là phần các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt đối và so sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so
sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở đây hiệu quả xã hội phản ánh
những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề
công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội...
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong giai đoạn
hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp là nội dung đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.

9


* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý
nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp

về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những
tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng
như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều
đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc
gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian ... Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải
xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền
kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường với
một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy
mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
2.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính bền vững trên cả 3
phương diện kinh tế xã hội và môi trường.
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh bậc
thang (Nguyễn Đình Hợi, 1993; Bùi Văn Ten, 2000).
Chỉ tiêu phải đảm bảo khách quan, trung thực và chính xác theo quan điểm
và tiêu chuẩn đã chọn.
Chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh vùng miền và phù hợp với thông lệ quốc

10



tế; đảm bảo tính thực tiễn và khoa học và có tác dụng kích thích sản xuất phát
triển (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thường sử dụng ba chỉ tiêu:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp, theo FAO,gồm:
- Giá trị sản xuất (GTSX);
- Chi phí trung gian (CPTG);
- Giá trị gia tăng (GTGT);
-Thu nhập thuần (TNT);
-Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ngày công lao động (LĐ).
* Hiệu quả xã hội:
Theo tiêu chí của Hội khoa học đất Việt Nam (2000), liên quan đến các
chỉ tiêu về: an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; đáp ứng
được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng; thu hút nhiều lao động,
giải quyết cồn ăn việc làm cho nông dân; góp phần định canh, định cư, chuyển
giao tiến bộ khoa học kĩ thuật; tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng
xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường:
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường. Theo Hội khoa học đất Việt
Nam (2000), hiệu quả môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp là phức
tạp, rất khó định lượng. Hiện nay hiệu quả môi trường chủ yếu xem xét bán định
lượng về những ảnh hưởng đến môi trường của hệ thống sản xuất cây trồng, đầu
tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
a) Kỹ thuật canh tác
Kỹ thuật canh tác không hợp lý trên đất dốc là một trong những nguyên
nhân đẩy nhanh thoái hóa đất do xói mòn. Đối với đất đồi núi do địa hình dốc kết

hợp với những yếu tố khí hậu thuỷ văn khác, đồng thời tác động của con người
rất dễ xảy ra các hiện tượng làm suy thoái đất như xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, lũ
ống, lũ quét, tăng độ chua, giảm khả năng thấm nước và sức chứa ẩm, ô nhiễm
đất… (Thái Phiên và cs., 2002) cho thấy thoái hoá đất do xói mòn là 80% ở vùng

11


TDMNPB, 70% ở vùng Bắc trung bộ, 65% ở vùng Duyên hải miền Trung, 60%
ở vùng Tây Nguyên mà nguyên nhân chính là do kỹ thuật canh tác thiếu hợp l.
(cày xới bề mặt đất nhiều, trồng cây không theo đường đồng mức, du canh, chặt
phá rừng để đất trống…).
Xói mòn và rửa trôi là những mối đe doạ thường xuyên đối với đất dốc và
vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, dẫn
đến sự axít hoá trong đất. Những tác động này thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn
nếu như đất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là đất bị đốt cháy
trước mùa mưa. Ở Tây Phi, những vùng đất rừng được chuyển thành đất canh tác
không có thực vật che phủ, chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt đã mất đi lượng
đất khoảng 115 tấn/ha/năm (Lê Quốc Doanh và cs., 2005).
b) Hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn
- Giao thông nông thôn: Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng
và sự điều hành của Chính phủ nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông
dân cũng như cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được
những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông
nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân
phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng đường
bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước (Nguyễn Ngọc Đông,
2011). Giao thông nông thôn được cải thiện (vùng sâu vùng núi cao, vùng đồng
bào dân tộc giao thông đi lại rất khó khăn) giúp cho tiếp cận thị trường dễ dàng
hơn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

- Thủy lợi là yếu tố then chốt đối với sản xuất nông nghiệp qua việc cung
cấp nước tưới cho cây trồng cũng như nước cho chăn nuôi gia súc, nuôi trồng
thủy sản. Thủy lợi tốt sẽ mở rộng diện tích được tưới cho lúa cũng như cây trồng
cạn vừa nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vừa tạo việc làm tăng thu nhập
cho nông dân. Nước còn làm cải thiện môi trường, tiểu khí hậu của vùng tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, chống sa mạc hóa... Theo quyết định Số
784/QĐ-BNN-TCTL (2014) về việc ban hành đề án nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác công trình thủy lợi hiện có thì, thủy lợi đã giúp nông nghiệp có bước
phát triển, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh

12


tranh giai đoạn 2014-2020 và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Điện nông thôn giúp cải thiện điều kiện sản xuất như cơ giới hóa, điện khí
hóa giảm lao động cơ bắp nặng nhọc, nâng cao năng suất lao động, phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tạo thêm
động lực tích tụ ruộng đất, tăng quy mô đất đai nông hộ cho sản xuất hàng hóa.
c) Sự biến đổi khí hậu
Những hiện tượng biến đổi khí hậu như trái đất nóng lên, khô hạn, mực
nước biển dâng là những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến sử dụng đất đai (đất
bị ngập, bị khô hạn, mất dần độ phì nhiêu, tăng nhiều độc tố trong đất; hậu quả
cuối cùng là sản sinh ra những vùng đất không thể canh tác - vùng đất chết).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), trong 50 năm qua, nhiệt độ
trung bình năm tăng lên từ 0,5 - 0,70C; nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn mùa
hè; phía Bắc tăng nhanh hơn phía Nam. Số đợt không khí lạnh giảm, nhưng các
biểu hiện dị thường lại xuất hiện, nhiều đợt rét đậm rét hại và không theo quy
luật. Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy, tốc

độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng
3mm/năm. Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn; quỹ
đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn
hơn, nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn. Theo kịch bản biến đổi khí hậu,
đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 75cm so với thời kỳ
1980 - 1999. Nếu mực nước biển dâng thêm 65 cm thì diện tích bị ngập ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long là 5.133 km2.
Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, nhất là đối
với sản xuất nông nghiệp.
2.1.4. Những vấn đề trong sử dụng đất nông nghiệp
Trong sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện
vật chất mà mọi ngành sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm
tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình
phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn
minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa
học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đại.

13


×