Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án huyện thanh miện - tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TUẤN MINH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN
HUYỆN THANH MIỆN - TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình, chu đáo của Thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong bộ môn
Trắc Địa - Bản Đồ, các thầy cô giáo trong Khoa Quản Lý Đất Đai, ban Quản lý đào tạo
- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Khắc Thời và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong Khoa Quản
Lý Đất Đai trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban quản lý dự án giao thông nông thôn tỉnh Hải
Dương, Hội đồng bồi thường, hỗ trợi giải phóng mặt bằng huyện Thanh Miện, phòng
Tài nguyên và Môi trườ
ng huyện Thanh Miện, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã Cao Thắng,
Thanh Giang, huyện Thanh Miện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Minh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 2

Phần 2.Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ GPMB ........................................................ 4

2.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ....................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ....................... 5

2.1.3.

Sự cần thiết của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................................ 7

2.2.

Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất ........................................................................................................... 8

2.2.1.

Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước

thu hồi đất ........................................................................................................... 8

2.2.2.

Trình tự, thủ tục các bước tổ chức thực hiện công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng ........................................................................................... 8

2.3.

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới .......... 9

2.3.1.

Trung Quốc ....................................................................................................... 10

2.3.2.

Thái Lan ............................................................................................................ 11

2.3.3.

Hàn Quốc .......................................................................................................... 12

2.4.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam qua các
giai đoạn ........................................................................................................... 14

2.4.1.


Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai trước năm 1987 ..................... 14

2.4.2.

Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ 1987 - 1993 ....................... 14

2.4.3.

Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ 1993 - 2003 ....................... 15

2.4.4.

Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ 2003 đến Luật đất đai
năm 2013 .......................................................................................................... 16

2.4.5.

Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ Luật Đất đai 2013
đến nay ............................................................................................................. 18

iii


2.5.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam....... 19

2.5.1.

Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................. 19


2.5.2.

Nguyên nhân tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở
Việt Nam........................................................................................................... 21

2.6.

Những bài học thực tiễn từ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và tái định cư ở Việt Nam ........................................................................ 22

2.7.

Đánh giá chung và xác định hướng nghiên cứu của đề tài ............................... 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.4.


Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.4.1.

Đánh giá chung về điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội của huyện
Thanh Miện....................................................................................................... 26

3.4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Thanh Miện ......................... 26

3.4.3.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại hai dự
án nghiên cứu.................................................................................................... 26

3.4.4.

Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Thanh Miện....................................................................................................... 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................... 27


3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 27

3.5.3.

Phương pháp thống kê và xử lý số liệu thống kê.............................................. 28

3.5.4.

Phương pháp phân tích, so sánh ....................................................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Miện ............................ 29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29

4.1.2.

Các nguồn tài nguyên ....................................................................................... 32

4.1.3.

Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 34

4.1.4.


Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương....................................................................................... 39

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh Miện ............ 40

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Thanh Miện ..................................... 40

4.2.2.

Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Miện ....................... 42

4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Thanh
Miện .................................................................................................................. 43
iv


4.3.1.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Thanh
Miện .................................................................................................................. 43

4.3.2.


Những tồn tại chính trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
huyện Thanh Miện ............................................................................................ 45

4.4.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại hai dự
án nghiên cứu.................................................................................................... 46

4.4.1.

Khái quát chung về 2 dự án .............................................................................. 46

4.4.2.

Các văn bản pháp lý liên quan đến 02 dự án nghiên cứu ................................. 49

4.4.3.

Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất tại 02 dự
án nghiên cứu.................................................................................................... 51

4.4.4.

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng tại 2 dự án nghiên cứu .............................................................................. 53

4.4.5.

Đánh giá về giá đất tính bồi thường ................................................................. 56


4.4.6.

Giá bồi thường và hỗ trợ về cây cối hoa màu, tài sản vật kiến trúc trên
đất ..................................................................................................................... 60

4.4.7.

Đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khác ......................................... 63

4.4.8.

Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ................................... 67

4.4.9.

Phương thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân thuộc 2 dự án
nghiên cứu ........................................................................................................ 69

4.4.10. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự
án nghiên cứu.................................................................................................... 71
4.5.

Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện thanh
miện .................................................................................................................. 74

4.5.1.

Giải pháp về chính sách .................................................................................... 74


4.5.2.

Giải pháp về đào tạo nghề, việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người có đất bị thu hồi ............................................................................... 75

4.5.3.

Giải pháp về tổ chức thực hiện ......................................................................... 75

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 77
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 77

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 78

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BT - HT


Bồi thường, hỗ trợ

BT - TĐC

Bồi thường, tái định cư

BT, HT & TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

BT-GPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

PTNT


Phát triển nông thôn

QĐ-UBND

Quyết định ủy ban nhân dân

TĐC

Tái định cư

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TT-BTC

Thông tư Bộ Tài chính

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TTg

Thủ Tướng

UBND

Ủy ban nhân dân


WB

Ngân hàng thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Thanh Miện................................ 41

Bảng 4.2.

Tổng hợp kết quả thực hiện BT, HT & TĐC năm 2015 ............................. 44

Bảng 4.3.

Một số chỉ tiêu cơ bản của dự án nghiên cứu ............................................. 48

Bảng 4.4.

Đối tượng được bồi thường tại 2 dự án...................................................... 54

Bảng 4.5.

Ý kiến của người dân về việc xác định đối tượng được bồi thường,
không được bồi thường ............................................................................... 55


Bảng 4.6.

So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án với giá thị
trường tại thời điểm thu hồi đất .................................................................. 57

Bảng 4.7.

Ý kiến người dân về giá đất tính bồi thường .............................................. 59

Bảng 4.8.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu tại 2 dự án
nghiên cứu................................................................................................... 62

Bảng 4.9.

Ý kiến của người dân về tiền bồi thường, hỗ trợ tài sản, công trình
kiến trúc và cây cối hoa màu trên đất ......................................................... 63

Bảng 4.10. Các khoản hỗ trợ của 02 dự án nghiên cứu................................................. 65
Bảng 4.11. Ý kiến của người dân về các khoản hỗ trợ ................................................. 66
Bảng 4.12. Tình hình việc làm sau khi thu hồi đất........................................................ 68
Bảng 4.13. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 2 dự
án nghiên cứu .............................................................................................. 69

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Trình tự, thủ tục các bước tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng .............................................................................................. 9
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ................................ 29
Hình 4.2. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế ..................................................... 38
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Thanh Miện ....................................... 40
Hình 4.4. Hiện trạng đường 392B đoạn từ Km10+478 đến Km11+542 tại xã
Thanh Giang đã đưa vào sử dụng ................................................................ 46
Hình 4.5. Công ty TNHH may mặc Quốc tế Phú Nguyên đã đi vào hoạt động ........... 47

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Tuấn Minh
Tên đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng một số dự án huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Khoa: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất để thực hiện 02 dự án: Dự án 1: Cải tạo nâng cấp đường tỉnh lộ 392B
đoạn từ Km10+478 đến Km11+542 tại xã Thanh Giang, huyện Thanh Miện; Dự án 2:
Đầu tư xây dựng cơ sở 2 của Công ty TNHH may mặc Quốc tế Phú Nguyên tại Cụm
công nghiệp Cao Thắng, xã Cao Thắng, huyện Thanh Miện.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong quá
trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, văn bản chính sách
có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất và các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Thanh Miện
từ năm 2010-2015. Thu thập tài liệu, số liệu từ các tổ chức thực hiện như Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ GPMB huyện; Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Hải Dương; Ban quản lý
dự án giao thông nông thôn Hải Dương; Phòng Tài nguyên Môi trường huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Các hộ được chọn đại diện cho các xã theo
phương pháp điều tra chọn mẫu có hệ thống thứ tự lấy mẫu ngẫu nhiên. Tổng số hộ điều
tra là: 100 hộ (dự án cải tạo nâng cấp đường tỉnh lộ 392B đoạn từ Km10+478 đến
Km11+542 tại xã Thanh Giang điều tra 60 hộ; Dự án đầu tư xây dựng cơ sở 2 của Công
ty TNHH may mặc Quốc tế Phú Nguyên tại Cụm công nghiệp Cao Thắng, xã Cao
Thắng điều tra 40 hộ).
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu thống kê: Sử dụng phần mềm hỗ trợ
Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh: So sánh các số liệu thu thập từ phiếu điều tra (đối
chiếu với các văn bản có liên quan đến 02 dự án nghiên cứu) để tìm ra các nguyên nhân từ
đó có những giải pháp tối ưu nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng.

ix


3. KẾT QUẢ CHÍNH VÀ KẾT LUẬN
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Miện.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Thanh Miện.
- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại hai dự án nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn trong quá
trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương.
- Huyện Thanh Miện là huyện đồng bằng của tỉnh Hải Dương phía Nam giáp tỉnh
Thái Bình, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên vì vậy có vị trí rất thuận lợi trong giao lưu kinh

tế với các tỉnh. Toàn huyện có 12.345,49 ha với tổng số dân là 127.181 người. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt khoảng 8-10%/năm.
- Tính đến 31/12/2015 toàn huyện đã cấp được 37.659/38.449 hộ với tổng diện
tích 1.108,8 ha đạt 97,94%. Toàn huyện đã hoàn thành xong công tác dồn ô đổi thửa.
Trong năm 2015 UBND huyện Thanh Miện đã tiếp 111 lần = 173 người, tăng 130,7%
so với năm 2014.
- Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 12345,49 ha, trong đó đất nông nghiệp là
8532,26 ha chiếm 69,11% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 3813,23 ha
chiếm 30,89% tổng diện tích tự nhiên.
- Kết quả thực hiện 02 dự án nghiên cứu cho thấy:
+ Về phương pháp tổ chức thực hiện: Quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng đúng, chặt chẽ, đầy đủ, rõ ràng. Vì vậy đảm bảo đúng tiến độ
đề ra.
+ Về giá bồi thường đất: Đơn giá đấp áp dụng để tính bồi thường thấp chưa đảm
bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất vì chưa sát với giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
+ Về giá bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất: Đơn giá bồi thường vật kiến
trúc, các hạng mục công trình, đơn giá cây trồng, vật nuôi theo quy định của tỉnh thấp, chưa
phù hợp với thực tế, nhiều loại tài sản, vật kiến trúc, cây, hoa màu không có trong bảng giá
của tỉnh.
+ Về chính sách hỗ trợ: Các khoản hỗ trợ mặc dù chưa đáp ứng được 100%
nguyện vọng của người dân nhưng cũng phần nào bù đắp được những thiệt hại cho
người dân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện 02 dự án.
- Một số giải pháp: Để thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả thì cần
đồng bộ thực hiện các giải pháp: Giải pháp về chính sách, giải pháp về đào tạo nghề,
việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi, giải pháp về tổ
chức thực hiện.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Tuan Minh
Thesis title: "Assess the implementation of the compensation policy clearance
projects in Thanh Mien District - Hai Duong province".
Major: Land Management
Code: 62.85.01.03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. RESEARCH OBJECTIVES
- Review the implementation of compensation policies, clearance when the State
recovers land for implementing 02 projects: Project 1: Reconstruction of the provincial
road 392B from Km10 + 478 section to Km11 + 542 Thanh Giang commune, thanh
Mien district; Project 2: Investments for construction of two of the Company
International Limited Phu Nguyen Garment Industrial Complex in Cao Thang, Cao
Thang commune, Thanh Mien district.
- Propose some solutions contribute to solving these problems, difficulties in the
process of implementing the compensation clearance Thanh Mien district, Hai Duong
province..
2. MATERIALS AND METHODS
- Method secondary data collection: Collection of documents, policy documents
relating to the compensation, support and clearance when the State recovers land and
material conditions themselves However, economic, social, Thanh Mien district from
2010-2015. Gathering documents and data from organizations such as the Council
implementing compensation, support the district land acquisition; Land development
center in Hai Duong; Management Board rural transport project in Hai Duong;
Environment Division of Natural Resources district;
- Methods of collecting primary data: The households were selected to represent the
social basis sample surveys systematic random sampling sequence. Total number of
households surveyed were: 100 households (project upgrading provincial road 392B
Km10 + 478 to stretch from Km11 + 542 in Thanh Giang survey 60 households;
investment project for construction of two of the Company International garments

Limited in industrial clusters Phu Nguyen Cao Thang, Cao Thang survey 40 households).
- Statistical Methods and Statistical Data Processing: Using Excel software
support for synthesis and processing of data.
- Methods of analysis, comparisons: comparing the data collected from the
questionnaire (referring to documents related to 02 research projects) to find out the
cause of which has the best solution advantages to accelerate the clearance work.

xi


3. MAIN FINDINGS AND CONCLUSIONS
- An overall assessment of natural conditions, socioeconomic Thanh Mien district.
- The management and use of land in Thanh Mien district.
- Situation of compensation, support clearance in two research projects.
- Propose some solutions contribute to solving these problems, difficulties in the
process of implementing the compensation clearance Thanh Mien district, Hai Duong
province.
- Huyen Thanh Mien district, Hai Duong province's plains south Thai Binh, Hung
Yen Province on the west so there is a very favorable position in economic exchanges
with the provinces. The district has 12345.49 hectares with a total population of 127,181
people is. Economic growth rate of 8-10% annual / year.
- As of 12.31.2015 the district has provided for 37 659/38 449 households with a
total area of 1108.8 hectares reached 97.94%. The district has completed the work of
land exchanges cornered box. In 2015 Thanh Mien District People's Committee
received 111 times = 173 persons, an increase of 130.7% compared to 2014.
- Total natural area of the district is 12,345.49 hectares, of which agricultural land
is 8532.26 hectares, accounting for 69.11% of the total natural area; non-agricultural
land is 3813.23 hectares, accounting for 30.89% of the total natural area.
- Results of the implementation 02 research projects showed that:
+ About the method implementation: implementation process of compensation

and support proper clearance, tight, full, clear. So make sure the schedule that you set.
+ On land compensation price: The price applies to cover potholes low
compensation calculation does not ensure the rights of people whose land is recovered
because not close to the market price at the time of withdrawal.
+ Regarding the compensation price of assets, trees, crops on land: The price
compensation structures, the project item, unit prices of crops and livestock under
provincial regulations is low, is not consistent with reality many types of properties,
structures, trees or crops not included in the price list of the province.
+ On policy support: The allowance although not 100% satisfy the aspirations of
the people but also partially offset the damage to the people when the State recovers
land to carry out 02 projects.
- Some solutions: To implement the compensation and land clearance should
effectively implement synchronization solutions: Solutions on policies and measures in
vocational training, employment, income, stable life life to those whose land is
recovered, solutions implementation.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ tư liệu sản
xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con
người. Đất vừa là đối tượng sản xuất vừa là công cụ sản xuất.
Xã hội càng phát triển, nền kinh tế tăng trưởng mạnh làm cho nhu cầu sử
dụng đất tăng lên. Hệ thống đường giao thông được cải tạo, nâng cấp, các khu,

cụm công nghiệp được quy hoạch, mở rộng để thu hút các doanh nghiệp vào đầu
tư, quy hoạch các khu dân cư, khu tái định cư.... tất cả đều cần có quỹ đất để thực
hiện. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để có mặt
bằng sạch giao cho chủ đầu tư là bước đầu tiên.
Huyện Thanh Miện là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây nam tỉnh Hải
Dương. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 123.455km2 trải dài từ 10607’50”
đến 160016’20” kinh Đông và từ 20040’45” đến 20050’55” vĩ Bắc. Phía Tây giáp
huyện gia lộc, Phía Đông Nam giáp huyện Ninh Giang, phía Nam giáp tỉnh Thái
Bình và phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên. Huyện có vị trí địa lý thuận lợi cho giao
thương hàng hóa với các huyện và tỉnh khác. Trong thời gian qua trên địa bàn
huyện đã triển khai nhiều dự án, việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để
có quỹ đất triển khai xây dựng các dự án về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra,
tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như giá bồi thường, hỗ trợ thấp hơn giá thị
trường, các chính sách hỗ trợ và tái định cư chưa được chú trọng làm ảnh hưởng
đến chất lượng sống của người dân, việc áp dụng khung chính sách cũng có
những nét đặc thù riêng ở từng dự án khác nhau từ đó đã có không ít trường hợp
hộ dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không bàn giao mặt bằng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến độ chung thậm chí khiếu kiện kéo dài.
Vì vậy để có cái nhìn tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Thanh Miện, tìm ra những nguyên nhân gây cản trở,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác
1


bồi thường, hỗ trợ và đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng một số dự án huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
một số dự án huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn
trong quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn
hyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là 02 dự án đã được triển khai trong giai
đoạn 2010-2013, cụ thể:
+ Dự án 1: Cải tạo nâng cấp đường tỉnh lộ 392B đoạn từ Km10+478 đến
Km11+542 tại xã thanh Giang, huyện thanh Miện.
+ Dự án 2: Đầu tư xây dựng cơ sở 2 của Công ty TNHH may mặc Quốc tế
Phú Nguyên tại Cụm công nghiệp Cao Thắng, xã Cao Thắng, huyện Thanh Miện.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Đóng góp mới
Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất triển khai 02 dự án: Dự án cải tạo nâng cấp đường tỉnh lộ 392B đoạn từ
Km10+478 đến Km11+542 tại xã Thanh Giang, huyện thanh Miện và dự án đầu
tư xây dựng cơ sở 2 của Công ty TNHH may mặc Quốc tế Phú Nguyên tại Cụm
công nghiệp Cao Thắng, xã Cao Thắng, huyện Thanh Miện.
Trên cơ sở phân tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện Thanh Miện
trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện trong giai đoạn tới.
* Về khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học nghiên cứu về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở huyện Thanh Miện nói
riêng và tỉnh Hải Dương nói chung.

2


* Về thực tiễn
- Giúp cho các nhà quản lý quản lý về công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện. Chỉ ra điểm hợp lý và chưa
hợp lý của hệ thống chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Kết quả nghiên cứu đã giúp người dân hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa
vụ của mình trong việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GPMB
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Bồi thường
Theo Khoản 6, Điều 4 Luật Đất đai năm 2003: “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Quốc hội, 2003).
Theo Khoản 12, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người
sử dụng đất” (Quốc hội, 2013).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Quốc hội,
2003).
Theo Khoản 2, Điều 74, Luật Đất đai năm 2013 việc bồi thường phải đảm
bảo nguyên tắc sau:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Quốc hội, 2013).

2.1.1.2. Hỗ trợ
- Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào, hỗ trợ cho đồng đội (Viện
Ngôn ngữ học, 2002).
Theo Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển (Quốc hội, 2013).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới (Quốc hội, 2003).
4


2.1.1.3. Giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà
cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định
cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác
bồi thường GPMB từ khi thành lập hội đồng GPMB quận, huyện cho tới khi bàn
giao mặt bằng cho chủ đầu tư (Nguyễn Đức Minh, 2001).
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là công việc được thực hiện từ
khi thành lập Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc giao công việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện cho tới khi
bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (Quốc hội, 2003).
2.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì

sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB). Các dự án TĐC cũng được coi là các
dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác (Viện
nghiên cứu Địa chính, 2008).
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Trong công tác giải phóng mặt bằng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng

5


chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng
những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau.
Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ...
quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của

nó. Còn đối với khu vực nông thôn người dân chủ yếu là hoạt động sản xuất
nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá
đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt
(Phan Văn Hoàng, 2006).
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động người dân tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng,
vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên
gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường (Phan Văn Hoàng, 2006).
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi trường sống.
+ Nguồn gốc hình thành đất khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ
chế chính sách chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất
nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
6


+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn, chiếm,
xây dựng công trình trái phép trên đất tập thể nhưng lại chính quyền địa phương
chậm hoặc không xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai để áp dụng khung
chính sách và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.

+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
Nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng
không được sự đồng thuận cao của những người dân.
+ Do chính sách pháp luật còn nhiều chỗ chưa phù hợp.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau luôn có những đặc điểm khác
nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho
phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất (CARE Quốc tế tại
Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
2.1.3. Sự cần thiết của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia việc thu hồi những khu đất để
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp,
thoát nước, hệ thống thuỷ điện; Cơ sở hạ tầng xã hội như: Trường học, bệnh viện,
trung tâm thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí; Cơ sở sản xuất như: Khu kinh tế,
khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất và việc mở rộng các khu đô thị, khu dân
cư.... là quy luật tất yếu của sự phát triển. Trong quá trình đầu tư các dự án có thu
hồi đất, công tác giải phóng mặt bằng để tạo địa bàn xây dựng các công trình là
hết sức cần thiết. Tốc độ phát triển càng lớn thì nhu cầu xây dựng càng cao, giải
phóng mặt bằng trở thành một yêu cầu, thách thức ngày càng cấp bách đối với sự
thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả lĩnh vực chính trị, xã hội
trong phạm vi một quốc gia.

7


2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

2.2.1. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất
Luật đất đai năm 2013 ra đời Chính phủ ban hành 04 Nghị định hướng dẫn
thi hành luật trong đó có đến ba Nghị định liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đó là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy đinh về giá đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai; Dưới đó là các thông tư của bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi
hành các Nghị định trên như: Thông tư số 37/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 36/2014/TT- BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; Định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất. Trong Nghị định và thông tư hướng dẫn Chính
phủ cũng quy định rõ những điều khoản cụ thể giao cho từng địa phương quy
định để phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương trong quá trình thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2.2.2. Trình tự, thủ tục các bước tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
Căn cứ vào Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 Chính phủ đã ban
hành các Nghị định hướng dẫn thi hành luật như: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 37/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trong đó nêu cụ thể trình tự các bước tổ chức thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng.


8


Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư

Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư

Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm
cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư

Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư

Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã được phê duyệt

Bàn giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án

Hình 2.1. Trình tự, thủ tục các bước tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi
đất phục vụ cho các mục đích của Quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những

không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt ở
những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là
vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi
thường, GPMB của một số nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
trong việc hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB.
9


2.3.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc rất cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước
Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy, thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về bồi thường đất đai: Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có
chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng
bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường: Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường, hỗ trợ: Tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tài chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, việc bồi
thường, hỗ trợ theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư: Các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng

bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu
sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách xã hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu tái định cư
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ...), cân đối được giao thông
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, GPMB phải lập các biện pháp
xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất. Khi không
đạt được thống nhất sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài,
sau theo khiếu tố.
10


Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó khăn về nhà
ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào khu
vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong thành phố.
Càng ra ngoại vi càng được hệ số tăng thêm, mức tăng thêm có thể là 70%, 80%
hay 100% (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002).
2.3.2. Thái Lan
Không có chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư quốc gia, vì đa hình
thức sở hữu đất đai nhưng Hiến pháp năm 1982 quy định việc trưng dụng đất
cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài
nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công

cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các
thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường, hỗ trợ phải
khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa
trên các qui định này, các ngành có qui định chi tiết cho việc thực hiện trưng
dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dụng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật qui định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị
bồi thường, hỗ trợ các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra
các qui định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, hỗ trợ TĐC, nguyên tắc cụ
thể xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, các bước lập và phê duyệt dự án bồi
thường, hỗ trợ, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường, hỗ trợ
TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, quyền khiếu nại, quyền
khởi kiện đưa ra toà án.

11


Trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án
bồi thường, hỗ trợ TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua
việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn
vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất
trong nhiều dự án (Nguyễn Thị Dung, 2009).
2.3.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên
đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử dụng đất

một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế được coi như một hình thức
pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở luật quy hoạch đô thị
cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị, Nhà
nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của Luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ
ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã hội. Chế độ
này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy quyền sử dụng
đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai về đất đai, hạn chế sở
hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy
chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này
được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế. Một
là ”đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt được theo
thủ tục thương lượng của phát luật. Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục quy
định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung công
đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích
thương lượng thu hồi đất công thì còn muốn thống nhất việc này trên phạm vi
toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm
1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển khai bồi thường cho đến nay.

12


×