Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại 02 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 108 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................vii
Danh mục hình ................................................................................................ viii
Danh mục viết tắt ............................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. ....................... 4
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ............... 4
1.1.2 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ........................... 5
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. .................................................................................... 6
1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai..................... 6
1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất. ............................................................ 8
1.2.3 Thị trường bất động sản .................................................................... 10
1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam .................................... 11
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). ......................... 11
1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước
trên thế giới: ..................................................................................... 12
1.4 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam............. 15
1.4.1 Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ. .......15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv




1.4.2 Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành. .......... 21
1.4.3 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam. .............................................. 23
1.5 Tình hình chung về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Lào Cai. ................................................... 29
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 32
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 32
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 32
2.1.2 Phạm vi ............................................................................................ 32
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 32
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai ảnh
hưởng đến công tác thu hồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 32
2.2.2 Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 dự
án trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................................................. 32
2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách GPMB đến người dân có
đất bị thu hồi .................................................................................... 32
2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thực
hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại các dự án
trong tương lai ở tỉnh Lào Cai. ......................................................... 32
2.3 Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 32
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu. .............................. 32
2.3.2 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm Excel ..... 33
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 34
3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai .......................... 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên. ........................................................................... 34
3.1.2 Các nguồn tài nguyên ....................................................................... 38
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ............................................................ 42
3.2.1 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................ 42

3.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng................................................... 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.3 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ................................................................ 45
3.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình quản
lý sử dụng đất. ............................................................................................. 51
3.4.1 Những yếu tố thuận lợi và kết quả đạt được ...................................... 51
3.4.2 Những khó khăn, hạn chế ................................................................. 54
3.5 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu ............................................... 54
3.5.1 Khái quát về 02 dự án nghiên cứu .................................................... 54
3.5.2 Quy trình thực hiện chính sách bồi thường GPMB ........................... 56
3.5.3 Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ........................... 58
3.5.4 Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ ở Dự án 1 ................................ 61
3.5.5 Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ ở Dự án 2 ................................ 64
3.5.6 Thực hiện chính sách TĐC ở 2 dự án nghiên cứu ............................. 67
3.6 Ảnh hưởng của quá trình thực hiện chính sách GPMB tới các hộ gia
đình bị thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu .................................................. 71
3.6.1 Ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp ................................................ 71
3.6.2 Ảnh hưởng tới cơ cấu ngành nghề .................................................... 72
3.6.3 Ảnh hưởng tới an ninh trật tự xã hội ................................................. 72
3.7 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình GPMB ở các dự án trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. ......................................................................................... 74
3.7.1 Giải pháp về chính sách .................................................................... 74
3.7.2 Hoàn thiện trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.......................... 76
3.7.3 Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án giải quyết các tác

động tiêu cực của việc thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi .... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 79
Kết luận ............................................................................................................. 79
Đề nghị.............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Đặc điểm khí hậu chính của tỉnh Lào Cai ................................................ 35

3.2

Các nhóm và loại đất chính tỉnh Lào Cai ................................................. 39

3.3

Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Lào Cai ..................................................... 40

3.4


Dân số, lao động, việc làm và thu nhập của tỉnh Lào Cai giai đoạn từ
2010-2014 ............................................................................................... 42

3.5

Tình hình quản lý sử dụng đất đai của tỉnh Lào Cai ................................ 46

3.6

Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ............. 58

3.7

Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng
và điều kiện được bồi thường .................................................................. 61

3.8

Kết quả bồi thường về đất và tài sản trên đất ........................................... 62

3.9

Ý kiến của người dân về mức bồi thường về đất và tài sản trên đất ......... 63

3.10 Kết quả hỗ trợ người dân dự án 1 nhận được khi GPMB ......................... 64
3.11 Kết quả bồi thường về đất và tài sản trên đất ........................................... 65
3.12 Ý kiến của người dân về mức bồi thường về đất và tài sản trên đất ......... 66
3.13 Kết quả hỗ trợ người dân dự án 2 nhận được khi GPMB ......................... 67
3.14 Xác định đối tượng, điều kiện được TĐC ................................................ 70

3.15 Ý kiến của người có đất ở bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được tái định cư ....................................................................... 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Tỉnh Lào Cai và mối liên hệ vùng ........................................................... 35

3.2

Sơ đồ hệ thống thủy văn của tỉnh Lào Cai ............................................... 37

3.3

Quy trình thực hiện chính sách GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ............ 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BTHT&TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

BTGPMB

Bồi thường Giải phóng mặt bằng

CP

Chính Phủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá


ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HSĐC

Hồ sơ địa chính

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MĐSD

Mục đích sử dụng

WB

Ngân hàng thế giới

ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á



Nghị định

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QHKHSDĐ

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TĐC

Tái định cư

TT

Thông tư


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam chương II điều 18 đã xác định "Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng (MĐSD) đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã
hội là việc làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. Đặc biệt là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi
nông nghiệp thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, thương
mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng là khâu then
chốt, quan trọng, là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai các dự án.

Có thể nói "Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) nhanh là đã hoàn
thành được 1/3 đến 1/2 dự án". Bồi thường giải phóng mặt bằng (BTGPMB) là
vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó tác động tới mọi vấn đề về đời sống
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và cả vấn đề tâm linh của mọi tầng
lớp trong nhân dân. Ảnh hưởng trực tiến đến Nhà nước, chủ đầu tư và đặc biệt là
đối với các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây
Bắc, có diện tích tự nhiên là 638.389,59 ha (là tỉnh có diện tích đứng thứ 19/63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chiếm 1,93% diện tích cả nước); các đơn
vị hành chính của tỉnh gồm có 09 đơn vị cấp huyện (08 huyện và 01 thành phố)
với tổng số 164 đơn vị hành chính cấp xã (143 xã, 12 phường và 09 thị trấn)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Vị trí địa lý của Lào Cai có nhiều lợi thế phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, trong thời gian vừa qua cũng như trong
tương lai, nhu cầu về đất phải thu hồi để giành cho việc phát triển du lịch, khu
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, giao
thông, thủy lợi ... là rất lớn.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BTHT&TĐC), giải phóng
mặt bằng là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án; giải phóng mặt bằng
nhanh là khâu quyết định sự thành công của dự án. Tuy nhiên, BTHT&TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó tác động tới
các vấn đề an sinh, trật tự an ninh, an toàn xã hội và sự phát triển ổn định, bền
vững của quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước, chủ đầu tư, đặc biệt là đối
với người dân có đất bị thu hồi.
Tồn tại lớn nhất trong quá trình thực hiện công tác BTHT&TĐC ở hầu hết
các địa phương là việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

không tuân thủ các quy định của pháp luật, giá bồi thường thấp, không công khai,
thiếu dân chủ, tiêu cực, tham nhũng. Nhũng tồn tại có thể gọi là “ bệnh cố hữu”
nay đang là nguyên nhân của tình trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người
về đất đai hiện nay.
Vì vậy, việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ
sở khoa học, trên cơ sở đó đề xuất để sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương
pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc BTGPMB khi Nhà
nước thu hồi đất.
Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB tại 02 dự án
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Lào Cai” được thực hiện.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện chính sách Bồi thường Giải phóng mặt bằng ở 02
dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện các nội dung của chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng tại 02 dự án nghiên cứu.
- Rút ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách ở 02
dự án nghiên cứu.
- Các giải pháp đề xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cụ thể của
tỉnh Lào Cai.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1.1.1 Thu hồi đất
Theo Khoản 5 Điều 4 Luật đất đai năm 2003, Khoản 11 Điều 3 Luật đất
đai năm 2013 thì “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành
chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”.
1.1.1.2 Bồi thường
- Theo Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê (1998) thì “bồi thường” có nghĩa là
trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại
vì một hành vi của chủ thể khác.
- Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai năm 2003, Khoản 12 Điều 3 Luật đất
đai năm 2013 thì “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.
1.1.1.3 Hỗ trợ
- Theo Hoàng Phê (1998): Hỗ trợ là giúp nhau, giúp thêm vào.
- Theo Khoản 7, Điều 4, Luật đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”.
1.1.1.4 Tái định cư
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (2006): Tái định cư (TĐC) là việc di
chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt

buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng
thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội (KT-XH) đối với một bộ phận dân cư đã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Theo Điều 4, Nghị định 197/2004/NĐ-CP 03/12/2004 của Chính phủ:
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người
sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.
1.1.2 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (2006): Trong công tác giải phóng mặt
bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài
sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn
định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng những chính sách phù hợp để tạo
hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BTHT&TĐC) khi Nhà nước
thu hồi đất là một quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường
về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của
toàn xã hội.

- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng
của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN) mà đất đai lại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê...
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do
cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà
trái phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ đó phải có
những phương án BTHT&TĐC sao cho phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử

dụng đất bị thu hồi đất.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai.
1.2.1.1 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
a) Vai trò của Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất đai
Theo Tôn Gia Huyên (2009): Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế
của Việt Nam, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình
phát triển. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ) được xem là một giải
pháp Nhà nước áp dụng để định hướng việc sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ đất
nhằm phát triển KT-XH.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là
phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội, công
bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức TĐC và cũng là công việc mà
hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức
năng nhất...
Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc thu hồi đất, tổ chức TĐC trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất kỳ một
phương án đền bù, tổ chức TĐC nào cũng phải dựa trên một quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đạt được các yêu cầu sau đây:
- Là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất.
- Đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có
liên quan một cách thực chất.

- Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai hóa
theo đúng trình tự của pháp luật.
b) Tác động của QHKHSDĐ tới chính sách bồi thường đất đai
Theo Tôn Gia Huyên (2009) thì QHKHSDĐ có những tác động tới chính
sách bồi thường đất đai như sau::
- QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển MĐSD đất, mà theo quy định của Luật đất đai,
việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của
người đang sử dụng.
- QHKHSDĐ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.2.1.2 Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính (HSĐC) cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
a) Đăng ký đất đai:
Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007): Trong hệ thống đăng
ký quyền, mỗi thửa đất được mô tả trên bản đồ và các quyền gắn với nó được ghi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


vào sổ đăng ký cùng với tên của chủ đất. Nếu tất cả thửa đất được chuyển dịch
thì chỉ cần đổi tên người chủ. Khi chuyển dịch một phần thửa đất thì bản đồ phải
được sửa đổi và phát hành một tài liệu mới, tuy chủ đất giữ giấy chứng nhận
quyền sở hữu, nhưng đăng ký cuối cùng vẫn được cơ quan đăng ký bảo quản Như vậy, khó xảy ra tranh chấp quyền sở hữu giả mạo. Ở Australia, hệ thống
đăng ký đất đai theo quyền sở hữu được gọi là hệ thống Torrens. Yêu cầu đối với
một hệ thống đăng ký đất đai:
- Bao gồm quyết định pháp lý của đơn vị bất động sản phản ảnh một cách
chính xác các điều kiện trên đất.
- Đảm bảo việc chuyển dịch đất đai thông qua hệ thống đơn giản, rẻ, an toàn.

- Loại bỏ việc truy tìm cả dãy đăng ký trong quá khứ.
- Hỗ trợ pháp lý kịp thời.
- Thoả mãn được yêu cầu của địa phương.
- Đăng ký các quyền đặc biệt về bất động sản, quyền sở hữu và những hạn
chế về quyền sở hữu...
- Bao trùm tất cả đất đai của Nhà nước, cá nhân và tổ chức.
- Quá trình đăng ký có thể tiến hành một cách riêng rẽ hoặc theo hệ thống.
Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007): GCNQSDĐ là
chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
b) Tác động của đăng ký đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới chính
sách bồi thường đất đai :
Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007): Trong công tác
BTGPMB, cấp GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường,
loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng
nhanh hơn.
1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


a) Giá đất: Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007): Giá đất được
sản sinh ra trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, tuân
thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng hoá đất đai tác động
làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù; vì vậy căn cứ vào chính sách
kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời kỳ nhất định, Chính
phủ (CP) đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm bảo quyền lợi

hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của
thị trường đất đai và bất động sản.
b) Định giá đất: Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007): Việc
định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu cầu công ích,
nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với việc xác định
thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của
người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu,
tiền thuê nhà đất/bất động sản, ngoài ra còn liên quan đến các dịch vụ công
cộng, quản lý đất TĐC v.v.
Theo Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng (2007): Định giá đất là cơ sở
của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu
của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi
mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách
quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý
giá đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác
của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc
quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang
đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến;
đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy sử dụng đất hợp lý; quy phạm hoá
được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có
quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát
thu lợi của đất đai quốc hữu.
c) Tác động của giá đất tới chính sách bồi thường đất đai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Theo Tôn Gia Huyên (2009): Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất
nông nghiệp là giá đất. Giá đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất

đó sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu
hồi đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không
được xử lý thỏa đáng trong đền bù thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm
thấy mình bị thiệt thòi. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu
hồi phải chi ra hơn một nửa số tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó
sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do còn ít giao dịch, nên khi
định giá đất nông nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải
dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định
mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến
tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức đền bù
khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các phương án đền bù
thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến động làm cho “tiền
hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây
khiếu kiện liên miên... .
1.2.3 Thị trường bất động sản
Theo Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2012a): Thị trường bất động sản tác
động vào công tác bồi thường GPMB trên một số nội dung chủ yếu sau:
Thị trường bất động sản là tổng hòa các giao dịch về bất động sản trong
một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường
bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư
(do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên
thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai,
nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi
thường và tái định cư.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một
số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
1.3.1.1 Ngân hàng thế giới (WB)
Theo World Bank (WB), (2009): Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn
vay của Ngân hàng thế giới (WB) đều có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức
này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách của Nhà nước Việt Nam
nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích
cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị
thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì
vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh
hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một
khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ
giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề, cho vay vốn để phát
triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư.
1.3.1.2 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (2006): Khung chính sách của Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái định cư
bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu không thể
tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ để ít nhất
họ cũng đạt mức sống sung túc như hộ đã có được nếu không có dự án hoặc tốt
hơn. Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để

cải thiện hay ít nhiều cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


sản xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để duy
trì các thể chế văn hóa và xã hội của những người phải di chuyển và của cộng
đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến
hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc
di dân đến nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ,
gia đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với
sự tôn trọng các giá trị văn hóa cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
- Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm
đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng
tháng, nguồn thu của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện
chính sách hay không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất đai, tài
sản trên đất.
- Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm
thiểu tối đa tái định cư và phải đảm bảo cho các hộ bị di chuyển được bồi thường
và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong
trường hợp không có dự án.
1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới:
1.3.2.1 Trung Quốc
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (2006): Trung Quốc thi hành chế độ

công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, gồm hai dạng: 1/ đất đô thị thuộc sở hữu
nhà nước; 2/ đất nông thôn và ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến
pháp lần sửa đổi mới nhất năm 2005 quy định: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi
ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai
và trả bồi thường”. Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước,
còn trưng dụng thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi
MĐSD đất mà thôi.
Hiến pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì vậy đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu
hồi đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất
mới cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
1.3.2.2 Thái Lan
Theo Ánh Tuyết (2002): Tại Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TĐC
quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước,
phát triển đô thị cải tạo đất đai và mục đích công cộng khác phải theo thời giá thị
trường cho những người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền
thừa kế tài sản đó. Dựa trên quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực
hiện trưng dụng đất của ngành mình.

Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng,
phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho đất nước phát triển đô thị,
nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Luật quy
định những nguyên tắc trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại
tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về trình
tự tiến hành bồi thuờng TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá bồi thường, các
bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban
tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường quyền khiếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nại, quyền khởi kiện đưa tòa án. Ví dụ: Trong ngành điện năng thì cơ quan điện
lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây
dựng chính sách riêng với mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và
đặt một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng
và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập
cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực
tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất trong nhiều dự án.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.3.2.3 Hàn Quốc
Theo Hee-Nam Jung (2010): Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên
cơ sở Luật quy hoạch đô thị cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ

bao gồm tất cả các đô thị. Nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng
sự phát triển đồng bộ.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế. Một
là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng và đạt được theo
thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là Luật “sung công đất” theo thủ tục quy
định cưỡng chế của công pháp. Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo
ba giai đoạn trên đối với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh nông
nghiệp, ngư nghiệp, khoáng sản... để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật GPMB: theo luật sung công đất đai thì nếu như đã trả hoặc
đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem như gây hại
cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa được thực hiện
quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành ngay
phải theo pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện pháp GPMB thường
bị người dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống trả quyết liệt gây ảnh
hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp
cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả
1.4 Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam.
1.4.1 Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ.
1.4.1.1 Giai đoạn trước năm 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 151-TTg quy
định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: Về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên ruộng đất bị
trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Theo Nguyễn Đình Bồng, Tôn Gia Huyên, Phạm Minh Hạnh, 2010: Có
thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị định
này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960.
Cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời..
1.4.1.2 Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993
Luật đất đai năm 1987 ban hành quy định về bồi thường cũng cơ bản dựa
trên những quy định tại Hiến pháp năm 1980.
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân, chính vì vậy
việc thực hiện đền bù về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện đền bù
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Luật đất đai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất, mà chỉ nêu nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48). Các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 1988 không hướng dẫn nội dung về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường đất nông
nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và
vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. Ủy ban
nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại
của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn
hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất
nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về
đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


sách Nhà nước và sử dụng cho việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất
nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


1.4.1.3 Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
Hiến pháp năm 1992 đã đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi
thường GPMB qua những điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 với quy định “ đất có giá” và người
sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ. Đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác bồi thường GPMB.
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã thu
được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về
sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế – xã hội nó đã dần mất đi vai
trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai đã được
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Để cụ thể hóa các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính
sách bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:

- Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị
định số 90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định so với các văn bản
trước. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hóa
việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng
đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất…Tuy nhiên trên thực tế, trong quá
trình thực hiện lại cho thấy một số điểm bất cập như việc người bị ảnh hưởng thu
hồi gặp rất nhiều khó khăn.
- Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này quy định chi tiết, hoàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


chỉnh, toàn diện, tiến bộ và hợp lý hơn Nghị định 90/CP. Chi tiết hơn vì phạm vi
áp dụng quy định thêm một số chính sách hỗ trợ mới về TĐC, giá đất để tính đền
bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy
định của Chính phủ nhân với hệ số K.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ – CP còn có
những hạn chế nhất định. Nó chưa đáp ứng được các yêu cầu của thực tế, chưa
phù hợp với thực tiễn và gây ra phát sinh nhiều khiếu kiện cho Nhà nước… Đặc
biệt chưa giải quyết được những tồn tại do yếu tố lịch sử để lại khi thực hiện
chính sách đền bù thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường…
1.4.1.4 Giai đoạn có Luật đất đai năm 2003 đến nay.
Tại kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất đai năm 2003,

Luật này có hiêụ lực từ ngày 01/7/2004. Luật đất đai năm 2003 có rất nhiều nội
dung mới trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư: khắc phục
cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính
sách tái định cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi.
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất,
bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất; thì chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đi vào bước hoàn thiện, có tác dụng trong việc đảm bảo cân đối
và ổn định cho phát triển, khuyến khích được nhà đầu tư và tương đối giữ được
nguyên tắc công bằng, người bị thu hồi đất được đặt vào vị trí trung tâm để giải
quyết mọi xung đột, các lợi ích phi vật thể bắt đầu được quan tâm, các hiệu quả
xã hội - môi trường do việc thu hồi đất mang lại được chú ý khi đánh giá các dự
án xây dựng có thu hồi đất và đền bù, hỗ trợ, tái định cư... Tuy nhiên, đối chiếu
với mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững thì hệ thống chính sách hiện hành về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×