MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
viii
MỞ ĐẦU
1
1
Tính cấp thiết
1
2
Mục đích nghiên cứu
2
3
Yêu cầu của đề tài
2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1
3
Các thuật ngữ, khái niệm về thu hồi đất và bồi thường thiệt hại
1.1.1
Khái niệm, thuật ngữ bồi thường thiệt hại
1.1.2
Tính đa dạng và sự phức tạp của thu hồi đất, bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất đai
1.1.3
10
15
Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
1.3
10
Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.3
6
Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu
hồi đất của một số nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế
1.2.2
4
Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi
đất của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1
3
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2
3
20
Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thành phố
Hà Nội
24
iii
1.3.1
Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn thành phố Hà Nội một số năm gần đây
1.3.2
24
Đánh giá việc thực hiện các chính sách và công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội
25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
2.1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
27
2.2
Nội dung nghiên cứu
27
2.2.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm
2.2.2
Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
27
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm - thành phố Hà
Nội
2.2.3
27
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng của dự án đường Quốc Lộ 5B thuộc huyện Gia Lâm
2.2.4
Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B
2.2.5
28
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
2.3
27
Phương pháp nghiên cứu
28
28
2.3.1
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
28
2.3.2
Phương pháp thu thập tài liệu, sơ liệu sơ cấp
28
2.3.3
Phương pháp so sánh
29
2.3.4
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và xử lý số liệu
29
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm
30
30
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
30
3.1.2
Thực trạng phát triển kinh tế
32
3.1.3
Đánh giá tiềm năng phát triển của huyện Gia Lâm
36
3.1.4
Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Gia Lâm
37
iv
3.2
Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội
3.3
41
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án đường Quốc Lộ 5B thuộc huyện Gia Lâm
43
Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án xây dựng đường
3.3.1
Quốc Lộ 5B
43
3.3.2
Sơ lược về dự án nghiên cứu
44
3.3.3
Đối tượng và điều kiện được bồi thường
45
3.3.4
Bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường chi phí hợp lý đầu
tư vào đất còn lại
50
3.3.5
Bồi thường, hỗ trợ về tài sản
55
3.3.6
Chính sách hỗ trợ, tái định cư
58
3.3.8
Công tác giải quyết khiếu nại, cưỡng chế thu hồi đất
69
3.4
Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B
70
3.4.1
Những mặt đạt được
70
3.4.2
Một số hạn chế, tồn tại
72
3.5
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
75
3.5.1
Các giải pháp chung
75
3.5.2
Các giải pháp cụ thể
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
79
Kết luận
79
Kiến nghị
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81
PHỤ LỤC
83
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
BT - HT
Bồi thường, hỗ trợ
3
BT, HT & TĐC
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
4
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
5
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
6
GCN
Giấy chứng nhận
7
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
8
GPMB
Giải phóng mặt bằng
9
HĐBT
Hội đồng bồi thường
10
HĐND
Hội đồng nhân dân
11
NĐ - CP
Nghị định Chính phủ
12
QĐ-UBND
Quyết định ủy ban nhân dân
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
TĐC
Tái định cư
15
TNMT
Tài nguyên Môi trường
16
TT-BTC
Thông tư Bộ Tài chính
17
TT-BTNMT
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
18
WB
Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1
Tên bảng
Trang
Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 –
2014
33
3.2
Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Gia Lâm năm 2014
38
3.3
Tổng hợp kết quả thực hiện BT, HT & TĐC năm 2013 và 2014
42
3.4
Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và không được bồi
thường, hỗ trợ tại dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B (Giai đoạn I
+ Giai đoạn II)
3.5
46
Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được bồi thường và
không được bồi thường tại dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B (Giai
đoạn I + Giai đoạn II)
3.6
48
So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án với giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất
3.7
Tổng hợp về giá đất ở bồi thường, giá theo quy định và giá thị
trường
3.8
52
Ý kiến của hộ bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại dự án xây
dựng đường Quốc Lộ 5B
3.9
51
54
Ý kiến của hộ bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn
liền với đất dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B
57
3.10
Tổng hợp các khoản hỗ trợ từ dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B
59
3.11
Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đã được hưởng chính sách hỗ trợ
của dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B
3.12
3.13
63
So sánh giá đất bồi thường với giá đất tái định cư đối với đất ở tại
dự án xây dựng đường Quốc Lộ 5B
66
Tổng hợp kết quả đạt được của dự án qua 2 giai đoạn
68
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh giá bồi thường của Nhà nước với giá thị trường
viii
52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và
phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam chương II điều 18 đã xác định "Nhà nước thống nhất quản
lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc
làm tất yếu xảy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Đặc biệt là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp
thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ
và du lịch.
Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại để giải phóng mặt bằng là khâu then chốt,
quan trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để
triển khai các dự án.
Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là đã hoàn thành được 1/3 đến 1/2 dự
án". Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó tác
động tới mọi vấn đề đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của cộng
đồng dân cư. Ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước, Chủ đầu tư, đặc biệt là đối với
người dân có đất bị thu hồi.
Huyện Gia Lâm là một huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội.
Là huyện đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhu cầu về đất phải
thu hồi để giành cho các nhu cầu về các khu đô thị, phát triển các khu công nghiệp,
thương mại, dịch vụ...cùng với nhiều dự án phát triển các tuyến giao thông mới
(đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, đường Quộc lộ 5B Hà Nội - Hải Phòng). Từ
khi thực hiện công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng đến nay các vụ khiếu kiện
liên quan đến đất đai ngày càng tăng và tính chất ngày càng thêm phức tạp. Tỷ lệ
1
các vụ khiếu tố liên quan đến đất đai chiếm đến 80% tổng số vụ việc khiếu tố, làm
ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến an ninh trật tự và phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Số tiền bồi thường chiết tỷ lệ quá lớn trong tổng chi phí của dự án mà khiếu
kiện vẫn tăng. Sự không công bằng trong bồi thường khi thu hồi đất do chính sách
của Nhà nước ta quy định triển khai trong thực tiễn còn nhiều điều chưa hợp lý gây
khó khăn không nhỏ khi thực hiện công việc này.
Vì vậy việc lựa chọn đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thuờng
giải phóng mặt bằng dự án đường Quốc Lộ 5B thuộc huyện Gia Lâm - thành phố
Hà Nội” là cấp bách và cần thiết hiện nay!
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất của dự án đường Quốc Lộ 5B thuộc huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm trong tương lai.
3. Yêu cầu của đề tài
- Chỉ ra được những bất cập về chính sách, văn bản pháp lý, hướng dẫn
trong quá trình thực hiện đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng;
- Chỉ rõ được những thuận lợi, khó khăn, tính minh bạch trong quá trình
triển khai dự án đường Quốc Lộ 5B thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trên
cơ sở để đề xuất các giải pháp khắc phục trong tương lai.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các thuật ngữ, khái niệm về thu hồi đất và bồi thường thiệt hại
1.1.1. Khái niệm, thuật ngữ bồi thường thiệt hại
1.1.1.1. Nhà nước thu hồi đất
Theo khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai (2013) quy định “Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai” (Quốc hội, 2013).
1.1.1.2. Bồi thường
- Bồi thường là đền bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần
mà mình phải chịu trách nhiệm. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng,
bồi thường cho gia đình người bị nạn, bồi thường danh dự (Viện ngôn ngữ
học, 2002).
- Theo khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai (2013) quy định: “Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho sử dụng đất” (Quốc hội, 2013).
1.1.1.3. Hỗ trợ
- Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào, hỗ trợ cho đồng đội (Viện
Ngôn ngữ học, 2002).
- Theo khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai (2013) quy định: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển” (Quốc hội, 2013).
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
3
nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì
sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB). Các dự án TĐC cũng được coi là các
dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác (Viện
Nghiên cứu Địa chính, 2008).
1.1.2. Tính đa dạng và sự phức tạp của thu hồi đất, bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất đai
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng
chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng
những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một
quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn
phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung
dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB và
giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu
vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp,
4
đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính bồi
thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt (Phan Văn
Hoàng, 2006).
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại
là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động người dân tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt
khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một
loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường (Phan Văn
Hoàng, 2006).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi trường sống.
+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và
do cơ chế chính sách không đồng bộ, chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử
dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn
đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều
khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
5
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
Nhà nước có những khoản cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng
không được sự đồng thuận của những người dân.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác
nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho
phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất (CARE Quốc tế tại
Việt Nam - Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
a) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã bốn
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998,
2001, 2003 và 2013) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng
hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi
mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã
gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác bồi thường, GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
6
thấy: Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý
đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận
thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản
lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai,
công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ GPMB (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
b) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt
nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn
là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng
đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết
định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp
vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết
những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra (Nguyễn Đức Minh, 2001).
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất kỳ
một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất; đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân
có liên quan một cách thực chất; đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và công khai hóa theo đúng trình tự của pháp luật.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
7
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
c) Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người
sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan
tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn
còn kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ GPMB nhanh hơn.
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung
giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01
hàng năm.
8
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định.
Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của
từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù
hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp
truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh
trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo Phạm Đức Phong (2002), “giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là
thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà
đầu tư”. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng
nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường GPMB và phát sinh
khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có
tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong
các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá
đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị
trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được
bồi thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, GPMB không được làm
tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm
chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
9
1.1.3.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất
đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
TĐC và bồi thường.
- Giá cả bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi đất của
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi đất của
một số nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi
đất phục vụ cho các mục đích của Quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những
không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt ở
những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là
vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi
thường, GPMB của một số nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
trong việc hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB.
1.2.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước.
Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao
động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở
10
hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất và
cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan Nhà nước,
phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được
Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho
thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi
thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với
các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ
đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí
sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp
đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang
ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 - 2.175.000 nhân
dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai
11
những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với
tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại
thời điểm thu hồi đất.
- Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ
có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể dùng
khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải
toả mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song
trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
- Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC
của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông đã
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC (Viện
Nghiên cứu địa chính, 2008).
1.2.1.2. Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của WB đều có chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách
của nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng
có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
12
tái định cư cho người bị thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ
những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới
thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các
khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề
nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư
(Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008).
1.2.1.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Khung chính sách của ADB được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái
định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu
không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ
để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như họ đã có được nếu không có dự án
hoặc tốt hơn. Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để
cải thiện hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản
xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa
để duy trì các thể chế văn hóa và xã hội của những người phải di chuyển và của
cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến
hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc
di dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
13
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ,
gia đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với
sự tôn trọng các giá trị văn hóa cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm đến
hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng,
nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi, có trong diện chính sách
hay không và cả trình độ học vấn...cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm
thiểu tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường
và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong
trường hợp không có dự án (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005).
* Kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
định cư của một số nước và các tổ chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta
cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về công tác định giá đất nói chung và định giá
đất để bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư nói riêng bằng cách thành lập các
đơn vị tư vấn trong việc điều tra, nghiên cứu và xây dựng giá đất ở các tỉnh,
thành phố cả nước để giúp nhà nước xây dựng được một khung giá phù hợp sao
cho hài hòa giữa lợi ích của người và lợi ích quốc gia.
- Công khai hoá đầy đủ các thông tin liên quan về dự án cũng như chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi được biết, được
bàn và kiểm tra.
- Quan tâm hơn nữa đối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu tái
định cư; các chế độ chính sách của những người bị thu hồi đất; giá cả bồi thường
phải sát với giá thị trường; xử lý hài hoà lợi ích và quyền lợi của người bị thu hồi
đất, chủ đầu tư với Nhà nước.
- Ngoài khoản tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định cần nghiên cứu chính
sách hỗ trợ trong việc chuyển đổi nghề và tạo công ăn việc sau khi bị thu hồi đất.
14
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai trước năm 1987
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg
“Quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất”, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam. Quy định như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai khoản: về
đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị
định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Cách
bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời.
1.2.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ 1987 - 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, chính vì vậy việc thực hiện bồi thường về đất không được thực
hiện mà chỉ thực hiện bồi thường những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc
thu hồi đất gây nên (Quốc hội, 1980).
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và
vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. Ủy ban
nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa
phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn
15
khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có
rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng
cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc
khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định
canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
Tại quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử
dụng đất lâu dài hay tạm thời quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với
việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi…
1.2.2.3. Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ 1993 - 2003
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 (thay thế Hiến pháp
1980) đã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và
quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất được quy định cụ thể tại các Điều
17, 18, 23, 58;
Những quy định trên đã tạo điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nước trong việc thu hồi đất đai cho mục đích an ninh, quốc phòng và các lợi ích
quốc gia.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua và
có hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993 với quy định "đất có giá" và người sử
dụng đất có các quyền và nghĩa vụ. Đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối
với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 (Quốc hội, 1993).
Luật Đất đai năm 1993 thực sự là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với
quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường đất đai, tài sản gắn liến
với đất.
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã thu
được những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về
sau, do sự chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế - xã hội nó đã dần mất đi vai
trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai đã được
thông qua ngày 29/6/2001.
16
Để cụ thể hoá các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính
sách bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về đền bù thiệt hại
khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng. Gồm 4 chương 17 Điều;
- Nghị định 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất
(Chính phủ, Nghị định số 87/1994).
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/4/1998 V/v đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Gồm 6 chương, 40 Điều;
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ tài chính về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP.
Như vậy, hệ thống pháp lý có liên quan đến giải phóng mặt bằng đã từng
bước được hoàn thiện, rõ ràng hơn.
Song còn tồn tại một số hạn chế như: chưa bù đắp một cách đầy đủ những
thiệt hại gây ra từ việc thu hồi đất, chỉ bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường
thiệt hại về tài sản, cho nên người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, không
đủ khả năng tái tạo lại cuộc sống so với trước khi bị thu hồi, quyền và nghĩa vụ
của họ chưa được quan tâm nột cách đầy đủ.
1.2.2.4. Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ 2003 đến Luật đất đai
năm 2013
Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu thương mại đang được thực hiện và trong tương lai con số các dự án
sẽ tăng lên rất nhanh. Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban
hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều
luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
17
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách đất đai, chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ và hiện tại,
chúng tôi nhận thấy rằng việc chỉnh lý, bổ sung chính sách bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất là cần thiết nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện
CNH - HĐH, ổn định đời sống nhân dân.
18
1.2.2.5. Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất đai từ Luật Đất đai 2013 đến
nay
Luật Đất đai 2013 có nhiều nội dung đổi mới quan trọng trong đó vấn đề
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nội dung khó khăn, phức tạp phát
sinh nhiều khiếu kiện trong thi hành chính sách pháp luật đất đai thời gian vừa
qua đồng thời cũng là nội dung thu hút sự quan tâm của nhân dân và được Trung
ương Đảng, các Đại biểu Quốc hội thảo luận kỹ lưỡng. Đây cũng là nội dung có
nhiều điểm đổi mới, cụ thể:
Luật đã quy định cụ thể về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thu hẹp
hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng trong đó đã làm rõ các công trình thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh để tránh lạm dụng trong quá trình thực thi. Đối với các dự án đầu tư sử
dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư trong nước được nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để có
đất thực hiện dự án đầu tư.
Quy định cụ thể trong Luật trình tự, thủ tục thu hồi đất; nguyên tắc, điều
kiện, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế để địa phương triển khai thực hiện
thống nhất.
Đổi mới về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua các quy
định; giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ
thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; điều kiện
được bồi thường về đất, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, bồi thường tài
sản gắn liền với đất. Quan tâm hơn đến đảm bảo sinh kế cho người có đất bị thu
hồi thông qua quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm; hỗ trợ
tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Quy định
trách nhiệm trong việc lập các khu tái định cư đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; phù hợp với điều kiện, phong tục, tập
19