Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

BÀI GIẢNG THIẾT LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
----------

BÀI GIẢNG
THIẾT LẬP VÀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ
Hệ chính quy (2TC)
Biên soạn: Trần Ngọc Thùy Dung

Quảng Bình, tháng 9 năm 2016
i


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ................... 1
1.1. ĐẦU TƢ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN .................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm đầu tƣ ........................................................................................................... 1
1.1.3. Phân loại đầu tƣ ........................................................................................................... 1
1.1.3.1. Theo quan hệ quản lý vốn đầu tư ......................................................................... 1
1.1.3.2. Theo tính chất sử dụng vốn................................................................................... 2
1.1.3.3. Theo cơ cấu ngành ............................................................................................... 2
1.1.3.4. Theo tính chất đầu tư ............................................................................................ 3
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƢ ............................................................................................................... 3
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của một dự án đầu tƣ ..................................................................................... 3
1.2.3. Phân loại dự án đầu tƣ ................................................................................................. 4
1.2.3.1. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư ..................................... 4
1.2.3.2. Theo mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án ............................................. 4
1.2.3.3. Theo nguồn vốn .................................................................................................... 5


1.2.3.4. Theo mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư ...................................................... 5
1.4. CHU KỲ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ ............................................................. 5
1.4.1. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ ............................................................................. 6
1.4.2. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi ................................................................................ 7
1.4.3. Giai đoạn nghiên cứu khả thi ....................................................................................... 8
1.4.4. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ......................................................................................... 12
1.4.5. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ ............................................................................ 12
1.4.6. Giai đoạn đánh giá dự án ........................................................................................... 13
1.4.7. Giai đoạn thanh lý dự án............................................................................................ 13
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 14
CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ ......................................................... 15
2.1. TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƢ ...... 15
2.1.1. Xác định mục đích, yêu cầu của việc lập dự án đầu tƣ ............................................. 15
2.1.2. Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tƣ .............................................................................. 15
2.1.3. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tƣ ...................................................... 15
2.1.3.1. Nhận dạng dự án đầu tư ..................................................................................... 15
2.1.3.2. Lập kế hoạch soạn thảo ...................................................................................... 16
2.1.3.3. Lập đề cương sơ bộ ............................................................................................ 16
2.1.3.4. Lập đề cương chi tiết .......................................................................................... 16
2.1.3.5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo .......................... 16
2.1.3.6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư ...................................................................... 16
ii


2.1.3.7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản ...................... 17
2.1.3.8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tư ........................................................................... 17
2.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT BÁO CÁO KHẢ THI ............................................ 17
2.2.1. Lời mở đầu ................................................................................................................ 17
2.2.2. Sự cần thiết phải đầu tƣ ............................................................................................. 17
2.2.3. Phần tóm tắt dự án đầu tƣ .......................................................................................... 17

2.2.4. Phần thuyết minh chính của dự án đầu tƣ ................................................................. 18
2.2.5. Trình bày kết luận và kiến nghị ................................................................................. 18
2.2.6. Phần phụ lục của dự án .............................................................................................. 18
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 19
CHƢƠNG 3:BÁO CÁO NGÂN LƢU TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ ....................... 20
3.1. KHÁI NIỆM ..................................................................................................................... 20
3.2. GIẢN ĐỒ NGÂN LƢU CỦA DỰ ÁN ............................................................................ 20
3.3. XÂY DỰNG BÁO CÁO NGÂN LƢU THEO PHƢƠNG PHÁP TRỰC TIẾP .............. 21
3.3.1. Bảng thông số của dự án............................................................................................ 21
3.3.2. Kế hoạch đầu tƣ ......................................................................................................... 22
3.3.3. Kế hoạch hoạt động ................................................................................................... 24
3.3.3.1. Doanh thu hoạt động .......................................................................................... 24
3.3.3.2. Chi phí hoạt động ............................................................................................... 25
3.3.3.3. Vốn lưu động ...................................................................................................... 25
3.3.3.4. Báo cáo thu nhập ................................................................................................ 28
3.3.4. Kế hoạch kết thúc dự án ............................................................................................ 28
3.3.5. Báo cáo ngân lƣu theo quan điểm tổng đầu tƣ (TIPV) .............................................. 28
3.3.6. Báo cáo ngân lƣu theo quan điểm chủ sở hữu (EPV) ................................................ 29
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 3 ..................................................................... 34
CHƢƠNG 4:CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ........................ 37
4.1. SUẤT CHIẾT KHẤU CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 37
4.2. GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ ................................................................. 39
4.2.1. Dòng tiền tệ ............................................................................................................... 39
4.2.2. Giá trị tƣơng lai của tiền tệ ........................................................................................ 40
4.2.2.1. Giá trị tương lai của dòng tiền biến thiên cuối kỳ .............................................. 40
4.2.2.2. Giá trị tương lai của dòng tiền đều biến thiên cuối kỳ ....................................... 40
4.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ........................................................................................... 40
4.2.3.1. Giá trị hiện tại của dòng tiền biến thiên cuối kỳ ................................................ 41
4.2.3.2. Giá trị hiện tại của dòng tiền đều biến thiên cuối kỳ ......................................... 41
4.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ .................. 41

4.3.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ..................................................................................... 42
4.3.2. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích trên chi phí ............................................................................... 42
4.3.3. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ ....................................................................................... 43
iii


4.3.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ....................................................................................... 45
4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƢ ............................................................ 46
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 4 ..................................................................... 62
CHƢƠNG 5:PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ ................................................. 67
5.1. PHÂN TÍCH TẤT ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH BẤT ĐỊNH ................................................ 67
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY .................................................................................................. 68
5.2.1. Phân tích độ nhạy một chiều...................................................................................... 68
5.2.2. Phân tích độ nhạy hai chiều ....................................................................................... 70
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 5 ..................................................................... 74

iv


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. ĐẦU TƢ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN
1.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ là hoạt động kinh tế rất phổ biến và có tính chất liên ngành. Có nhiều khái
niệm khác nhau về đầu tƣ nhƣng suy cho cùng có thể hiểu đầu tƣ trên hai góc độ khác
nhau:
Theo nghĩa rộng: Đầu tƣ là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực, trí lực...) đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó.
Kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà

máy, đƣờng sá, các của cải vật chất khác) và gia tăng năng suất lao động trong nền sản
xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
1.1.2. Đặc điểm đầu tƣ
- Đầu tƣ là một hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời. Ngoài mục tiêu
hiệu quả tài chính, đầu tƣ còn nhằm mục đích giải quyết việc làm cho ngƣời lao động,
tăng thu cho ngân sách, hoàn thiện cơ cấu ngành nghề, khai thác tài nguyên...góp phần
tăng phúc lợi xã hội cho toàn dân.
- Đầu tƣ đƣợc thực hiện trong một thời gian dài thƣờng là từ trên một năm. Chính
yếu tố thời gian dài đã làm cho rủi ro trong đầu tƣ cao và là một trong những yếu tố có
ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động đầu tƣ.
- Mọi hoạt động đầu tƣ phải có vốn. Vốn ở đây đƣợc hiểu bao gồm các loại sau:
Vốn bằng tiền và các loại tài sản có giá trị nhƣ tiền; Vốn bằng tài sản cố định hữu hình
nhƣ đất đai, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị…; Vốn bằng tài sản cố định vô hình nhƣ uy tín
thƣơng hiệu, lợi thế…; Vốn bằng tài sản đặc biệt nhƣ trái phiếu, cổ phiếu.
Vốn đầu tƣ có thể hình thành từ các nguồn trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài. Trong môi
trƣờng hội nhập quốc tế hiện nay, hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài là vấn đề đƣợc quan tâm ở
nƣớc ta.
1.1.3. Phân loại đầu tƣ
1.1.3.1. Theo quan hệ quản lý vốn đầu tư
Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
quá trình sử dụng vốn đầu tƣ. Trong hình thức này ngƣời bỏ vốn và ngƣời quản lý quá

1


trình sử dụng vốn là một chủ thể. Chủ thể này chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả đầu
tƣ của mình.

Điều 21 Luật đầu tƣ năm 2005 quy định về các hình thức đầu tƣ trực tiếp.
Ví dụ 1.1: Công ty A ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) với công
ty B nhằm đầu tƣ xây dựng nhà chung cƣ để bán.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý quá trình sử dụng vốn, đây còn gọi là đầu tƣ tài chính.
Trong hình thức đầu tƣ này ngƣời bỏ vốn và ngƣời quản lý quá trình sử dụng vốn
không phải là một chủ thể.Vì thế chỉ có ngƣời quản lý và sử dụng vốn là pháp nhân chịu
trách nhiệm về kết quả đầu tƣ, còn ngƣời bỏ vốn hƣởng lợi tức từ vốn góp của mình.
Điều 26 Luật đầu tƣ năm 2005 quy định về các hình thức đầu tƣ trực tiếp.
Ví dụ 1.2: Ông A góp vốn vào công ty hợp danh B (ông A là thành viên góp vốn)để
hàng tháng hƣởng lợi nhuận từ số vốn góp của mình.
1.1.3.2. Theo tính chất sử dụng vốn
Đầu tư phát triển: Là việc bỏ vốn ra nhằm gia tăng giá trị tài sản cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Thực chất của đầu tƣ phát triển là tái sản xuất mở rộng có nghĩa là tạo ra
những năng lực mới hoặc cải tạo, hiện đại hóa năng lực hiện tại nhằm đáp ứng mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp, của tổ chức hay cả nền kinh tế.
Ví dụ 1.3: Đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh(quảng cáo, thƣơng hiệu...) nhằm
mục đích thức đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cao thị phần, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Đầu tư dịch chuyển: Là loại đầu tƣ mà ngƣời có tiền mua lại một số cổ phần đủ lớn
để nắm quyền chi phối và sở hữu tài sản. Thực chất đầu tƣ dịch chuyển không làm gia
tăng giá trị tài sản mà chỉ làm thay đổi quyền sở hữu tài sản, tức là dịch chuyển quyền sở
hữu tài sản từ nhà đầu tƣ này sang nhà đầu tƣ khác.
Ví dụ 1.4: Các trƣờng hợp thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng.
1.1.3.3. Theo cơ cấu ngành
Đầu tư phát triển công nghiệp: Là đầu tƣ nhằm tạo ra các sản phẩm là tƣ liệu sản
xuất hoặc tƣ liệu tiêu dùng phục vụ nhu cầu của ngành công nghiệp và các ngành nghề
khác nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, giao thông vận tải… và cho nhu cầu
đời sống con ngƣời.
Đầu tư phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp: Là đầu tƣ nhằm tạo ra các sản phẩm
dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến sản phẩm dành cho xuất khẩu và

thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con ngƣời.
Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hình thức đầu tƣ nhằm tạo ra các sản phẩm là dịch vụ
để thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng đa dạng của con ngƣời.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hình thức đầu tƣ nhằm hoàn chỉnh và nâng cao
chất lƣợng các công trình giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cấp thoát nƣớc.
2


Trong điều kiện nước ta hiện nay, đầu tư vào cơ sở hạ tầng là quan trọng, có ý nghĩa
quyết định để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển kinh tế.
1.1.3.4. Theo tính chất đầu tư
Trong trƣờng hợp các hoạt động đầu tƣ gắn với đầu tƣ xây dựng cơ bản, hoạt động
đầu tƣ đƣợc chia thành hình thức đầu tƣ mới, đầu tƣ chiều sâu và đầu tƣ mở rộng.
Đầu tư mới: Là đƣa toàn bộ số vốn đầu tƣ để xây dựng một công trình mới, mua sắm
và lắp đặt các trang thiết bị mới hoặc đầu tƣ thành lập một đơn vị sản xuất kinh doanh
mới có tƣ cách pháp nhân riêng. Đặc điểm của loại đầu tƣ này đòi hỏi một khối lƣợng
vốn khá lớn, trình độ công nghệ và bộ máy quản lý mới.
Đầu tư mở rộng: Là đầu tƣ nhằm mở rộng công trình cũ (đang hoạt động) để nâng
cao năng suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng. Đặc điểm của đầu tƣ mở rộng
thƣờng gắn với việc mua sắm thêm các trang thiết bị mới, xây dựng thêm các bộ phận
mới hoặc mở rộng thêm các bộ phận cũ nhằm tăng thêm diện tích nhà xƣởng hoặc các
công trình phụ, phù trợ.
Đầu tư chiều sâu: Là đầu tƣ để cải tạo, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản
xuất sản phẩm trên cơ sở công trình hiện có nhằm tăng thêm công suất hoặc thay đổi mặt
hàng, hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm hoặc thay đổi tốt hơn môi trƣờng trong khu
vực có công trình đầu tƣ. So với đầu tƣ mới, đầu tƣ chiều sâu đòi hỏi ít vốnhơn, thời
gianthu hồi vốn nhanh, chi phí đào tạo lao động thấp, bộ máy quản lý ít thay đổi.
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,

mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số
lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định.
Nhƣ vậy dự án đầu tƣ không phải là một ý định hay một phác thảo sơ bộ mà là một
đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tƣ thành một quyết
định cụ thể.
1.2.2. Yêu cầu của một dự án đầu tƣ
Để dự án đầu tƣ khả thi thì dự án đầu tƣ phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
Tính khoa học: Những ngƣời soạn thảo dự án đầu tƣ phải có một quá trình nghiên
cứu tỷ mỷ, tính toán thận trọng và chính xác từng nội dung dự án, đặc biệt là các nội
dung về công nghệ, tài chính, thị trƣờng sản phẩm và dịch vụ. Tức là dựa vào các kỹ
thuật phân tích lợi ích – chi phí.
Ví dụ 1.5: Những dữ liệu thông tin để xây dựng dự án đƣợc thu thập từ các cơ quan
có trách nhiệm cung cấp.

3


Tính thực tiễn: Yêu cầu từng nội dung dự án phải đƣợc nghiên cứu xác định trên cơ
sở phân tích đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động đầu tƣ. Có nghĩa là phải phân tích kỹ lƣỡng các yếu tố của môi trƣờng
vĩ mô và vi mô ảnh hƣởng đến quá trình đầu tƣ, đến sự cần thiết của dự án.
Ví dụ 1.6: Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đƣợc xây dựng trong điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trƣờng, vốn…của doanh nghiệp và địa phƣơng.
Tính pháp lý: Ngƣời soạn thảo dự án phải dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc, tức là
phải nghiên cứu đầy đủ các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc có liên quan đến hoạt động đầu tƣ.
Ví dụ 1.7: Thông tƣ số 19/2011/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc.
Tính đồng nhất: Dự án phải tuân thủ đúng các quy định chung của ngành chức năng

về hoạt động đầu tƣ đó là quy trình lập dự án, các thủ tục, quy định về đầu tƣ.
Ví dụ 1.8: Lập và thực hiện dự án đầu tƣ không phải là công việc độc lập của chủ
đầu tƣ mà liên quan đến nhiều bên nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ
xây dựng, các nhà tài trợ.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tƣ
1.2.3.1. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
Đối với dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo
tính chất của dự án và quy mô đầu tƣ, các dự án đầu tƣ trong nƣớc đƣợc phân theo 3
nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức đƣợc dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế
nào? Dự án có tổng mức đầu tƣ lớn hay nhỏ?
Trong các nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan
trọng, ít phức tạp hơn cả.1
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: Gồm 3 loại dự án đầu tƣlà nhóm A, B và loại
đƣợc phân cấp cho địa phƣơng.
1.2.3.2. Theo mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án
Dự án tiền khả thi: Đƣợc lập cho những dự án có quy mô đầu tƣ lớn, giải pháp đầu
tƣ phức tạp và thời gian đầu tƣ dài. Do đó không thể nghiên cứu tính toán ngay dự án khả
thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ. Tác dụng của dự án tiền khả thi là cơ
sở để chủ đầu tƣ quyết định có nên tiếp tục nghiên cứu để lập dự án chi tiết hay không.
Dự án khả thi: Là dự án đƣợc xây dựng chi tiết, các giải pháp đƣợc tính toán có căn
cứ và mang tính hợp lý. Tác dụng của dự án khả thi:

Luật đầu tƣ công số 49/2014/QH 13 phân loại dự án đầu tƣ theocác tiêu thức khác
nhau.
1

4


- Là căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và cấp giấy

phép đầu tƣ.
- Là cơ sở để nhà đầu tƣ xin vay vốn hoặc huy động vón từ các nhà đầu tƣ khác.
- Là cơ sở nhà đầu tƣ lập kế hoạch tổ chức thực hiện quá trình đầu tƣ nhằm đạt mục
tiêu.
- Là căn cứ để các đối tác đầu tƣ quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tƣ để
thực hiện dự án hay không.
1.2.3.3. Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước: Vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động
khác.
Dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance – ODA) và nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct
Investment – FDI).
1.2.3.4. Theo mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư
Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời, có nghĩa là việc
ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hƣởng đến việc lựa chọn những dự án còn
lại.
Dự án thay thế nhau (loại trừ): Là những dự án không thể tiến hành đồng thời. Khi
quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia.
Ví dụ 1.9: Một doanh nghiệp đang xem xét đầu tƣ mở rộng dây chuyền sản xuất
bánh kẹo. Các chuyên gia đầu tƣ đƣa ra 2 phƣơng án, sử dụng dây chuyền sản xuất của
Nhật hoặc là sử dụng dây chuyền sản xuất của Hàn Quốc.
Dự án bổ sung (phụ thuộc): Các dự án chỉ có thể thực hiện cùng một lúc với nhau.
Ví dụ 1.10: Dự án phát triển máy tính và các phần mềm bổ sung là 2 dự án phụ thuộc
lẫn nhauvề mặt kinh tế. Phần mềm tốt có khả năng làm gia tăng máy vi tính và việc sử
dụng máy vi tính cũng có khả năng làm gia tăng mức cầu của phần mềm.
1.4. CHU KỲ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ
Chu trình của dự án đầu tƣ là tất cả những bƣớc công việc mà một dự án phải trải qua
kể từ khi mới chỉ là ý định đầu tƣ đến khi thực hiện đƣợc ý định và kết thúc ý định đó.
Dự án đầu tƣ bao gồm 3 thời kỳ và 7 giai đoạn sau:
THỜI KỲ CHUẨN BỊ ĐẦU TƢ

Nghiên cứu

Nghiên cứu

cơ hội đầu tƣ

tiền khả thi

Nghiên

THỜI KỲ THỰC
HIỆN ĐẦU TƢ

THỜI KỲ KẾT
THÚC ĐẦU TƢ

Thực

Đánh

Vận hành

hiện đầu kết quả đầu
cứu khả thi



giá dự
án


Thanh lý
dự án

5


1.4.1. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tƣởng về một dự án đầu tƣ, ngƣời ta
còn gọi đây là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ. Mục đích của giai đoạn này là để trả
lời câu hỏi có hay không cơ hội đầu tƣ.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tƣ tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của các
kết quả đầu tƣ và phân cấp quản lý đầu tƣ. Đó là:
Cơ hội đầu tư chung cho đất nƣớc, cho địa phƣơng, cho ngành kinh tế - kỹ thuật
hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Đối với loại cơ hội đầu tƣ này,
thƣờng có nhiều dự án.
Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trƣờng hợp
này, mỗi cơ hội đầu tƣ thƣờng sẽ có một dự án đầu tƣ.
Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ là một việc làm quan trọng có ý nghĩa lớn đến sự thành
công hay thất bại của dự án. Vì thế nghiên cứu cơ hội đầu tƣ không thể thực hiện một
cách tùy tiện mà phải đƣợc dựa vào các căn cứ có khoa học. Các căn cứ đó là:
- Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của cả nƣớc,của từng vùng lãnh thổ,
chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở.
- Nhu cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc đối với sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Đây
là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tƣ. Không có nhu cầu
thì khó đảm bảo khả năng đạt đƣợc lợi ích của dự án trong tƣơng lai mà chỉ dẫn đến sự
lãng phí tiền của và công sức của nhà đầu tƣ, của xã hội. Mặt khác trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng thì tiếng nói của ngƣời tiêu dùng là tiếng nói giữ vai trò quyết định đối
với ngƣời sản xuất sản phẩm. Do vậy, cần có các thông tin liên quan tới nhu cầu dự kiến
về hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra, từ đó đánh giá xem xã hội có nhu cầu về loại
hàng hóa hoặc dịch vụ này hay không?

- Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc để xác định khoảng trống còn lại của thị trƣờng mà dự án có thể chiếm lĩnh
trong một thời gian dài sau này.
- Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác để thực hiện dự án. Những thế mạnh của
doanh nghiệp về chuyên môn, khả năng quản lý, uy tín…Điều này rất quan trọng vì trong
nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp nào có lợi thế cao hơn thì khả năng sẽ chiến thắng
đối thủ cạnh tranh. Do đó, khi nghiên cứu cơ hội đầu tƣ thì phải chú ý đến thế mạnh của
mình trên thị trƣờng nếu không thì rủi ro đối với dự án sẽ lớn và sự mong muốn về hiệu
quả đầu tƣ cao đối với dự án là rất hạn chế.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đƣợc khi thực hiện dự án đầu tƣ: Đây là kết quả
tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tƣ. Kết quả và hiệu quả này phải
lớn hơn hoặc ít nhất phải bằng nếu đầu tƣ vào dự án khác thì cơ hội đầu tƣ mới đƣợc
chấp nhận.
6


Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng không
khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này đƣợc chứng minh
bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Do đó, thời gian, chi phí
của các nghiên cứu kế tiếpsẽ đƣợc tiết kiệm.Giai đoạn này nếu đƣợc thực hiện đầy đủ sẽ
là nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
1.4.2. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bƣớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đã đƣợc
lựa chọn có quy mô đầu tƣ lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có
nhiều yếu tố bất định tác động. Bƣớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem
xét cơ hội đầu tƣ còn thấy phân vân chƣa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các
cơ hội đầu tƣ (đã đƣợc xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nƣớc) hoặc để khẳng định
lại cơ hội đầu tƣ đã đƣợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi: Nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trƣờng,
về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tƣ quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không

thuộc loại ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lƣợc phát triển
sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, các chủ đầu tƣ có thể hoặc loại bỏ hẳn dựán để khỏi tốn
thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Đối với các cơ hội đầu tƣ quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng
đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
- Dự kiến quy mô đầu tƣ, hình thức đầu tƣ.
- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tới
mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hƣởng về môi trƣờng, xã hội và tái định cƣ.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tƣ
thiết bị, nguyên liệu, năng lƣợng, dịch vụ, hạ tầng.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phƣơng án xây dựng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, phƣơng án huy động các nguồn vốn, khả năng
hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tƣ về mặt kinh tế xã hội của dự án.
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu
dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chƣa chi tiết, xem xét ở trạng
thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế
của cơ hội đầu tƣ và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tƣ vận hành kết quả đầu tƣ. Do đó,
độ chính xác chƣa cao.

7


Đối với các khoản chi phí đầu tƣ nhỏ nhƣ dự tính vốn lƣu động cho một chu kỳ hoạt
động của doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm, thuế có thể tính nhanh chóng. Đối với các chi
phí đầu tƣ lớn nhƣ giá trị công trình xây dựng, giá trị thiết bị và công nghệ...phải tính
toán chi tiết hơn.

Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”.
Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tƣ theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đến mức thể quyết định cho đầu tƣ.
Các thông tin đƣa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tƣ.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu tƣ và vận hành các kết quả
của của đầu tƣ sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu
hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thƣờng khác nhau tùy thuộc
vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm
do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nƣớc và trên
thế giới. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể đƣợc tiến hành song song với nghiên cứu khả thi,
và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía
cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn.Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi
phí nghiên cứu khả thi.
1.4.3. Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Đây là bƣớc sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn đƣợc dự án tối ƣu. Ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu tƣ có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả hay không?
Ở bƣớc nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tƣơng tự nhƣ giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi, nhƣng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh
nghiên cứu đều đƣợc xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có
thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án
trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác
động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải đƣợc tiến hành đối với các dự kiến đầu
tƣ lớn nhằm đảm bảo từng bƣớc phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và
khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trƣớc thông qua việc tính toán
lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập đƣợc qua mỗi giai đoạn. Điều
này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt đƣợc độ chính xác cao. Đối với
các dự án đầu tƣ nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể tập hợp lại làm một bƣớc.

Xét về mặt hình thức, tài liệu nghiên cứu khả thi là một tập hợp hồ sơ trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh

8


doanh, phát triển kinh tế - xã hội theo các khía cạnh thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính, tổ
chức quản lý và kinh tế xã hội.
Ở nƣớc ta, nghiên cứu khả thi thƣờng đƣợc gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Nghiên cứu khả thi đƣợc tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ hội đầu tƣ và
nghiên cứu tiền khả thi đã đƣợc các cấp có thẩm quyền chấp nhận. Ở giai đoạn nghiên
cứu khả thi, dự án đƣợc soạn thảo kỹ lƣỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán
đạt đƣợc ở mức độ chính xác cao trƣớc khi đƣa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính,
ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định.
Mục đích nghiên cứu khả thi: Xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận
xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã đƣợc tính toán cẩn thận, chi
tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trƣớc khi quyết
định đầu tƣ chính thức.
Nhƣ vậy, nghiên cứ khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế
của ngành, của địa phƣơng và của cả nƣớc, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể và
đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc, lợi ích tài chính cho nhà đầu tƣ.
Nghiên cứu khả thi còn đƣợc gọi là lập dự án đầu tƣ. Nội dung chủ yếu của dự án đầu
tƣ bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Các khía cạnh này
ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có nét đặc thù riêng. Do đó việc chọn lĩnh
vực để mô tảkỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ ra một mô hình tƣơng đối hoàn
chỉnh. Mô hình này có thể đƣợc sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc các
ngành khác.
Nội dung chủ yếu cụ thểcủa nghiên cứu khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
- Xem xét tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án đầu tư:
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tƣ. Nó thể hiện

khung cảnh đầu tƣ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài
chính của dự án đầu tƣ. Tình hình kinh tế tổng quát đƣợc đề cập trong dự án bao gồm các
vấn đề sau:
• Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất...) có liên quan đến việc
lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
• Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hƣớng tiêu
thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
• Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hƣởng đến sự quan tâm của
nhà đầu tƣ.
• Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng; Tình hình phát
triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tƣ so với
GDP, quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, GDP/đầu ngƣời, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh
doanh...); Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ và tình
9


hình thanh toán nợ..., đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết
bị)có ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của sự dự án
• Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm: Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo
ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh
của dự án đầu tƣ. Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm
đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tƣ duy và môi trƣờng thuận cho đầu tƣ đến đâu.
• Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết,
theo các mục tiêu, các ƣu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy đƣợc khó khăn, thuận
lợi, mức độ ƣu tiên mà dự án sẽ đƣợc hƣởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân
theo.
• Tình hình ngoại thƣơng và các định chế có liên quan nhƣ tình hình xuất nhập
khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tƣ cho ngƣời nƣớc
ngoài, cán cân thƣơng mại, cán cân thanh toán quốc tế...Những vấn đề này đặc biệt quan
trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc.

Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng nội địa so với ngoại tệ
thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao sẽ gây khó khăn
trong cạnh tranh với hàng hoá của các nƣớc khác trên thị trƣờng ngoài nƣớc, các luật lệ
đầu tƣ có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài...
Các dữ kiện và số liệu để nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát của dự án trên đây
có thể thu thập dễ dàng trong các niên giám, báo cáo thống kê, tạp chí, sách báo và tài
liệu kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô nhƣ vậy. Còn các
dự án lớn thì tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa
chọn trong các vấn đề kinh tế tổng quát trên đây những vấn đề nào có liên quan đến dự án
để xem xét.
Đối với các cấp thẩm định dự án, các vấn đề kinh tế vĩ mô đƣợc xem xét không chỉ ở
góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế ở giác
độ vĩ mô nhƣ lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát
triển của nền kinh tế, của ngành đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối
ngoại...
- Nghiên cứu thị trường:
Thị trƣờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay
cả trong trƣờng hợp dự án đã ký đƣợc các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị
trƣờng nơi ngƣời bao tiêu sẽ bán sản phẩm và uy tín của ngƣời bao tiêu trên thị trƣờng.
Mục đích nghiên cứu thị trường ở đây nhằm xác định:
• Thị trƣờng cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát
triển của thị trƣờng này trong tƣơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến
10


nhu cầu của sản phẩm hoặc dịch vụ.
• Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ
sảnphẩm của dự án (bao gồm cả chính sách giá cả, tổ chức, hệ thống phân phối, bao bì,
trang trí, quảng cáo...).



Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản

phẩm có thể ra đời sau này.
Để nghiên cứu thị trường cần:
Các thông tin cần thiết cho nghiên cứu nhu cầu ở tầm vĩ mô và vi mô. Trƣờng hợp
thiếu thông tin hoặc thông tin không đủ tin cậy, tùy thuộc vào mức thiếu thông tin có thể
sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để đoán nhƣ ngoại suy từ các trƣờng hợp tƣơng tự,
từ tình hình của quá khứ, sử dụng các thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức điều tra
bằng phỏng vấn, hoặc khảo sát lấy mẫu phân tích để bổ sung.
Có các chuyên gia có kiến thức về sản phẩm của dự án, về những sản phẩm có thể
thay thế, về quy luật và cơ chế hoạt động của thị trƣờng, pháp luật, thƣơng mại, chính trị,
xã hội để có thể lựa chọn, phân tích và rút ra đƣợc những kết luận cụ thể và xác đáng.
Nội dung của nghiên cứu thị trường:
Đối với thị trƣờng nội địa:
• Nhu cầu hiện tại và tƣơng lai về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai
là khách hàng mới?
• Nhu cầu hiện tại đƣợc đáp ứng ra sao (bao nhiêu do địa phƣơng sản xuất, bao
nhiêu do các địa phƣơngkhác trong nƣớc đáp ứng, bao nhiêu do nhập khẩu, nhập khẩu từ
khu vực nào trên thế giới)?
• Ƣớc lƣợng mức gia tăng nhu cầu ngoài nƣớc hàng năm về sản phẩm của dự án.
• Ƣớc lƣợng giá bán và chất lƣợng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì...
để có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất khác trong và ngoài nƣớc, hiện tại và tƣơng
lai. Trƣờng hợp phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nƣớc. Chi
phí cần thiết cho sự cạnh tranh này.
Đối với thị trƣờng xuất khẩu:
• Khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng xuất khẩu về mặt giá cả, kiểu dáng, chất
lƣợng và sự phụ thuộc về cung ứng vật tƣ, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật.
• Khả năng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu (ở khu vực nào, khối lƣợng bao nhiêu

hàng năm). Cần phải làm gì để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu?
• Quy định của thị trƣờng xuất khẩu về bao bì, phẩm chất, vệ sinh.





Khế ƣớc tiêu thụ sản phẩm: Thời hạn bao lâu? Số lƣợng tiêu thụ, giá cả.
Dự kiến thị trƣờng thay thế khi cần thiết.
Để có thể xuất khẩu đƣợc, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nƣớc.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm, chi phí cho
11


công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm. Sản phẩm dự kiến bán cho ai (qua hệ thống
thƣơng nghiệp, bán trực tiếp, qua các đại lý...).
• Phƣơng thức thanh toán: Chuyển khoản, tiền mặt.
• Vấn đề cạnh tranh: Xem xét các cơ sở cạnh tranh chính trong nƣớc hiện có và
trong tƣơng lai, tình hình và triển vọng hoạt động của các cơ sở này, lợi ích so sánh của
sản phẩm do dự án sản xuất (chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lƣợng...). Xem xét khả
năng thắng trong cạnh tranh với hàng nhập, cần điều kiện gì?
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là “Báo cáo nghiên cứu khả thi”. Nội
dung chủ yếu của báo cáo này sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở chƣơng 2.
1.4.4. Giai đoạn thực hiện đầu tƣ
Sau khi dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền hay chủ đầu tƣ thông qua, thời kỳ chuẩn bị
đầu tƣ kết thúc, chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tƣ. Bắt đầu từ khi dự án đƣợc phê
duyệt đến khi dự án đi vào khai thác.
Các công việc chủ yếu của giai đoạn này là:
• Chuẩn bị thực hiện đầu tƣ (giải phóng mặt bằng, hạ tầng kỷ thuật, hoàn tất các thủ
tục, giấy phép…)



Thiết kế, dự toán chi tiết, phê duyệt, tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng kinh tế.

• Thực hiện thi công xây lắp công trình, mua sắm, chuyển giao công nghệ…
• Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
• Vận hành thử, nghiệm thuvà bàn giao công trình.
Trong giai đoạn này vấn đề quan trọng nhất là thời gian. 85-99,5% vốn đầu tƣ của dự
án đƣợc sử dụng và không sinh lời ở giai đoạn này. Thời gian thực hiện đầu tƣ càng kéo
dài, vốn này càng bị ứ đọng lâu, tổn thất càng lớn đồng thời có thể làm mất cơ hội kinh
doanh khi dự án chậm đƣa vào vận hành. Bên cạnh đó là những thiệt hại do thời tiết, khí
hậu gây ra đối với vật tƣ thiết bị đang hoặc chƣa thi công, đối với các công trình đang
xây dựng dang dở.Vì vậy, cần xây dựng một kế hoạch triển khai thực hiện và quản lý
chặt chẽ để đảm bảo dự án không bị chậm trễ và trì hoãn một cách không cần thiết.
1.4.5. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ
Sau khi công trình hoàn thành và đƣợc bàn giao, dự án đƣợc đƣa vào vận hành nhằm
thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là giai đoạn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ mà dự án dự định sản xuất và cung cấp cho thị
trƣờng, trên cơ sở các công trình, nhà xƣởng đƣợc xây dựng, máy móc thiết bị đƣợc lắp
đặt trong giai đoạn thực hiện dự án. Với quy mô tối ƣu thì hiệu quả trong hoạt động của
các kết quả và mục tiêu dự án chỉ còn phụ thuộc vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động
các kết quả đầu tƣ. Thời gian khai thác dự án gọi là vòng đời dự án (Project life cycle).

12


1.4.6. Giai đoạn đánh giá dự án
Trong vòng đời dự án, sau một thời gian khai thác, nhà xƣờng, trang thiết bị, máy
móc…của dự án bị hao mòn. Hiệu quả của dự án có thể giảm dần, chi phí cơ hội tăng lên,
các nguồn lực huy động cho hoạt động của dự án trở nên lãng phí vì hiệu quả thấp. Do

đó, cần đánh giá lại dự án để làm cơ sở cho việc ra quyết định nên tiếp tục khai thác dự
án hay cần đầu tƣ bổ sung hay chấm dứt khai thác dự án và nghiên cứu tìm cơ hội đầu tƣ
mới. Mặt khác cần đối chiếu, so sánh giữa quá trình thực tế vận hành dự án với hồ sơ dự
án để xác định xem các mục tiêu đã đề ra có đƣợc hoàn thành tốt hay không và qua đó rút
ra các bài học kinh nghiệm cho những dự án tƣơng lai.
1.4.7. Giai đoạn thanh lý dự án
Khi kết thúc vòng đời dự án hay khi dự án không còn hiệu quả do khả năng sinh lời
thấp hoặc do chi phí cơ hội cao, dự án cần đƣợc thanh lý để thực hiện những dự án khác
có hiệu quả hơn. Trong giai đoạn này đồng thời với việc thanh lý là triển khai nghiên cứu
thực hiện ý đồ dự án mới.

13


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1
1. Liệt kê các hình thức đầu tƣ. Cho ví dụ minh họa?
2. Vì sao muốn phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc thì cần phải tiến hành đầu tƣ?
3. Phân biệt hình thức đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp?
4. Với phân loại theo cơ cấu ngành, hình thức đầu tƣ nào có ý nghĩa quan trọng nhất
trong điều kiện nƣớc ta hiện nay?
5. Thế nào dự án đầu tƣ? Dự án đầu tƣ phải đáp ứng những yêu cầu gì?
6. Cho ví dụ về các dự án thay thế, dự án bổ sung?
7. Phân biệt dự án tiền khả thi và dự án khả thi?
8. Để nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tƣ, phải trải qua những bƣớc nào? Trong
các bƣớc đó, bƣớc nào quyết định và có tầm quan trọng nhất.
9. Cơ hội đầu tƣ đƣợc phân thành bao nhiêu cấp độ? Đó là những cấp độ gì?
10. Trong giai đoạn nào thì vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả?
11. Tại sao dự án lại đƣợc thực hiện theo tiến trình: Chậm – Nhanh – Chậm qua 3 thời kỳ
hoạt động?
12. Trình bày nội dung của nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.


14


CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ
2.1.TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƢ
2.1.1. Xác định mục đích, yêu cầu của việc lập dự án đầu tƣ
Mục đích chung của việc lập dự án là xây dựng đƣợc dự án những nội dung có cơ
sởkhoa học, cơ sở thực tiễn và có tính khả thi cao để các cơ quan quản lý nhà nƣớc chức
năngxem xét và phê duyệt, các định chế tài chính chấp thuận tài trợ vốn.
Yêu cầu chung của việc lập dự án là phải xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện với
các phƣơng án nghiên cứu, tính toán có cơ sở và phù hợp nhằm đảm bảo những yêu cầu
đặt ra đối với một dự án đầu tƣ, tức bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp lý,
tính thống nhất và tính phỏng định có căn cứ.
2.1.2. Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tƣ
Nhóm soạn thảo dựán thƣờng gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên. Số lƣợng các
thành viên của nhóm phụ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Chủ nhiệm dự án là
ngƣời tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dựán là:
- Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả xác định và phân bổ kinh phí
soạn thảo).
- Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm.
- Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm.
- Tập hợp các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết nội dung cụ
thể của dự án.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo.
Để hoàn thành những nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là ngƣời có trình độ
chuyên môn và có năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần đƣợc ổn định trong
quá trình soạn thảo và có thể cả trong quá trình thực hiện dự án. Các thành viên của nhóm
soạn thảo dựán cần phải là những ngƣời có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp với

nội dung và yêu cầu cụ thể của công việc soạn thảo dựán mà họ đƣợc phân công.
2.1.3. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tƣ
Bao gồm 8 bƣớc cụ thể nhƣ sau:
2.1.3.1. Nhận dạng dự án đầu tư
Việc nhận dạng dựán đƣợc thực hiện với các nội dung cụ thể là:
- Xác định dự án thuộc loại nào: Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; dự án đầu tƣ mới hay cải tạo, mở rộng...
- Xác định mục đích của dự án.
- Xác định sự cần thiết phải có dự án.
- Vị trí ƣu tiên của dự án.
15


2.1.3.2. Lập kế hoạch soạn thảo
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn thảo dự
án thƣờng bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các bƣớc công việc của quá trình soạn thảo dự án.
- Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo.
- Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết
những vấn đề thuộc nội dung dự án.
- Xác định các điều kiện vật chất và phƣơng tiện để thực hiện các công việc soạn
thảo dự án.
- Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án. Kinh phí cho công tác soạn
thảo dự án thông thƣờng bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau: Chi phí cho việc thu
thập hay mua các thông tin, tƣ liệu cần thiết; Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa; Chi
phí hành chính, văn phòng; Chi phí thù lao cho những ngƣời soạn thảo dự án. Mức kinh
phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án, loại dự án và đặc điểm của việc soạn
thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tƣ liệu và yêu cầu khảo sát, điều tra thực địa để
xây dựng dự án.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án.

2.1.3.3. Lập đề cương sơ bộ
Đề cƣơng sơ bộ của dự án thƣờng giới thiệu sơ lƣợc về dự án và những nội dung cơ
bản của dự án khả thi theo các phần: Sự cần thiết phải đầu tƣ; Nghiên cứu thị trƣờng sản
phẩm, dịch vụ của dự án; Nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật; Nghiên cứu kinh tế - xã hội;
Nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án.
2.1.3.4. Lập đề cương chi tiết
Đƣợc tiến hành sau khi đề cƣơng sơ bộ đƣợc thông qua ở đề cƣơng chi tiết. Các nội
dung của đề cƣơng sơ bộ càng đƣợc chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần tổ chức thảo
luận xây dựng đề cƣơng chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng góp xây dựng
đề cƣơng, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc biệt là nắm vững
phần việc đƣợc giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc của mình trong công
tác soạn thảo dựán...
2.1.3.5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo
Trên cơ sở đề cƣơng chi tiết đƣợc chấp nhận, chủ nhiệm dựán phân công các công
việccho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ.
2.1.3.6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư
Các bƣớc tiến hành soạn thảo dự án bao gồm:
- Thu nhập các thông tin, tƣ liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin, tƣ liệu
các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc đƣợc phân công.

16


- Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc
nghiên cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án.
- Phân tích, xử lý các thông tin, tƣ liệu đã thu thập theo các phần công việc đã phân
công trong nhóm soạn thảo tƣơng ứng với các nội dung của dự án.
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
- Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc sẽ đƣợc từng thành viên nhóm nhỏ tổng
hợp, sau đó sẽ đƣợc tổng hợp chung thành nội dung của dự án. Thông thƣờng nội dung

của dự án, trƣớc khi đƣợc mô tả bằng văn bản và trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan
chủ quản, đƣợc trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo dƣới sự chủ trì của
chủ nhiệm dự án.
2.1.3.7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản
Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo
sẽ đƣợc mô tả ở dạng văn bản hồ sơ và đƣợc trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ
quản để chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự
án.
2.1.3.8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tư
Sau khi có ý kiến của chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp tục bổ
sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng nhƣ hình thức trình bày. Sau đó bản dự án
sẽ đƣợc in ấn.
2.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT BÁO CÁO KHẢ THI
2.2.1. Lời mở đầu
Lời mở đầu cần đƣa ra đƣợc một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành
dự án. Lời mở đầu phải thu hút sự quan tâm của ngƣời đọc và hƣớng đầu tƣ của dự án,
đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tƣ và ý đồ đầu
tƣ cho ngƣời đọc. Viết ngắn gọn, rõ ràng. Thông thƣờng lời mở đầu của một bản dự án
chỉ 1 – 2 trang.
2.2.2. Sự cần thiết phải đầu tƣ
Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tƣ. Cần chú ý
đảm bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội
dung ở phần này cần viết ngắn gọn, khẳng định và thƣờng đƣợc trình bày trong 1 - 2
trang. Trong các trƣờng hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tƣ là hiển nhiên
thì phần luận giải sự cần thiết phải đầu tƣ thƣờng đƣợc kết hợp trình bày trong lời mở đầu
của bản dự án.
2.2.3. Phần tóm tắt dự án đầu tƣ
Đây là phần quan trọng của dự án, là phần đƣợc lƣu ý và đọc đến nhiều nhất.Các dự
án có phần tóm tắt thuyết phục và rõ ràng sẽ lôi cuốn ngƣời đọc tiếp tục tập trung xem
xét thêm các phần sau của dự án. Mục đích của phần này là cung cấp cho ngƣời đọc toàn

17


bộ nội dung của dự án nhƣng không đi sâu vào chi tiết của bất cứ một khoản mục nội
dung nào. Mỗi khoản mục nội dung của dựán đƣợc trình bày bằng kết luận mang tính
thông tin định lƣợng ngắn gọn, chính xác.
Phần tóm tắt dự án đề cập các thông tin cơ bản nhƣ: Tên của dự án; Chủ dự án; Tên
chủ đầu tƣ hoặc đơn vị đƣợc uỷ quyền, địa chỉ, số điện thoại, số FAX; Đơn vị lập dự án;
Đặc điểm đầu tƣ; Mục tiêu; Nhiệm vụ chủ yếu của đầu tƣ…Thông thƣờng phần tóm tắt
dự án đƣợc trình bày không dài quá 2 trang đối với các dự án quy mô trung bình, không
dài quá 3 trang đối với những dự án có quy mô lớn.
2.2.4. Phần thuyết minh chính của dự án đầu tƣ
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu ở bƣớc nghiên cứu khả thi
dự án trên các mặt: Nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm (hay dịch vụ) của dự án; Nghiên cứu
công nghệ của dự án; Phân tích tài chính của dự án; Phân tích kinh tế - xã hội của dự án;
Tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
Trình bày phần này cần chú ý đảm bảo tính lôgíc, chặt chẽ và rõ ràng, nhất là khi tóm
tắt, kết luận về thị trƣờng. Ngƣời thẩm định dựán có công nhận kết quả nghiên cứu thị
trƣờng hay không là tùy thuộc vào sự đánh giá của họ đối với các chứng cứ đƣợc đƣa ra
và phƣơng pháp lập luận, trình bày ở phần này. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu tài chính đƣa ra
phải rõ ràng và đƣợc giải thích hợp lý. Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thỏa
mãn yêu cầu và có thể kiểm tra đƣợc.
2.2.5. Trình bày kết luận và kiến nghị
- Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án.
- Khẳng định ƣu điểm và tính khả thi của dự án.
- Các kiến nghị về chấp nhận đầu tƣ, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng.
2.2.6. Phần phụ lục của dự án
Trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phƣơng diện nghiên cứu khả thi
mà việc đƣa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh
chính trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tách ra thành phần phụ đính.Ví dụ: Các

thống kê chi tiết công nghệ chế tạo sản phẩm, danh mục máy móc, thiết bị và nhà cung
cấp; sơ đồ bố trí mặt bằng, thiết kế kỹ thuật; chi tiết về trình độ, năng lực của chủ dự án,
của những ngƣời trong ban quản lý dự án…

18


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 2
1. Trình bày các bƣớc của quá trình soạn thảo một dự án đầu tƣ và mối liên hệ giữa
các bƣớc này?
2. Những nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án trong việc lập dự án đầu tƣ là gì?
3. Để nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tƣ, phải trải qua những bƣớc nào? Trong
đó, bƣớc nào quyết định và có tầm quan trọng nhất?
4. Hãy trình bày những công việc chủ yếu khi lập một dự án đầu tƣ? Theo anh (chị) công
việc nào khó khăn nhất và cần chú trọng?
5. Anh (Chị) hãy cho biết những nội dung khi trình bày một dự án đầu tƣ?

19


CHƢƠNG 3:
BÁO CÁO NGÂN LƢUTÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ
3.1. KHÁI NIỆM
Báo cáo ngân lƣu (Cash Flow Statement) trình bày chi tiết tất cả các khoản thực thu
(Cash Receipts), thực chi (Cash Expenditures) bằng tiền từ hoạt động đầu tƣ, kinh doanh
và huy động vốn của dự án tƣơng ứng với từng thời điểm phát sinh.
Các loại dòng tiền đƣợc báo cáo bao gồm dòng tiền từ những hoạt động kinh doanh
(Cash Flow from Operating activities), hoạt động đầu tƣ (Cash Flow from Investing
activities), và hoạt động tài chính hay tài trợ (Cash Flow from Financing activities).
Báo cáo ngân lƣu thƣờng cấu trúc thành hai phần chínhlà ngân lƣu vào (Cash

Inflows– CIF) và ngân lƣu ra (Cash Outflows– COF). Hiệu của ngân lƣu vào và ngân lƣu
ra là ngân lƣu ròng (Net cash flows–NCF).
Có 2 cách để xây dựng kế hoạch ngân lƣu:
- Phƣơng pháp trực tiếp: Ngân lƣu ròng từ các hoạt động kinh doanh, đầu tƣ và hoạt
động tài chính của dự án sẽ đƣợc xác định bằng cách lấy ngân lƣu vào trừ ngân lƣu ra.
- Phƣơng pháp gián tiếp: Ngân lƣu ròng từ hoạt động kinh doanh sẽ đƣợc điều chỉnh
từ lợi nhuận sang, còn ngân lƣu ròng từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính của dự
án đƣợc xác định giống phƣơng pháp trực tiếp.
Trong thẩm định dự án đầu tƣ, phƣơng pháp trực tiếp thƣờng đƣợc áp dụng nghĩa là
chỉ thể hiện những khoản thực thu, thực chi và ngân lƣu ròng của dự án đƣợc xác định
bằng cách lấy thực thu trừ thực chi.
Thông thƣờng báo cáo ngân lƣu phản ánh các nội dung sau:
- Doanh nghiệp thu tiền và chi tiền nhƣ thế nào?
- Lý do cho sự khác biệt giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền
- Doanh nghiệp có đủ tiền cho hoạt động tƣơng lai hay không?
- Doanh nghiệp có đủ tiền để trả các khoản nợ khi chúng đáo hạn hay không?
- Doanh nghiệp có đủ tiền để tận dụng các cơ hội kinh doanh mới hay không nếu
chúng phát sinh?
3.2. GIẢN ĐỒ NGÂN LƢU CỦA DỰ ÁN
So sánh lợi ích tài chính hay kinh tế của một dự án với các chi phí tƣơng ứng đòi hỏi
phải sắp xếp tất cả dữ liệu liên quan thành một biên dạng tổng hợp cho toàn bộ thời gian
hoạt động của dự án. Trong thẩm định tài chính, biên dạng này là ngân lƣu ròng của dự
án, còn trong thẩm định kinh tế biên dạng này cho thấy những lợi ích kinh tế ròng do dự
án sinh ra.
Ngân lƣu tài chính của một dự án đầu tƣ đƣợc minh họa nhƣ trong giản đồ dƣới đây,
trong đó các khoản chênh lệch giữa chi và thu đƣợc vẽ tuần tự theo các năm tồn tại của
20


dự án.


Thu trừ chi

(+)

Giai đoạn
đầu tƣ
ban đầu

Giai đoạn vận hành

0

Năm hoạt động của dự án
(-)

Trong những năm đầu đầu tƣ vào dự án, biên dạng ngân lƣu này (đƣợc tính toán theo
chênh lệch giữa chi và thu) thƣờng là âm. Trong những năm sau, khi doanh thu từ sản
phẩm trở nên lớn hơn chi phí, ngân lƣu ròng sẽ dƣơng. Với một số dự án, do yêu cầu phải
đầu tƣ lớn giữa các giai đoạn trong suốt thời gian hoạt động của dự án, chẳng hạn nhƣ tái
đầu tƣ trang thiết bị nhà xƣởng, nên ngân lƣu thỉnh thoảng sẽ âm sau khi đầu tƣ ban đầu
đã đƣợc thực hiện. Ở những dự án khác, ngân lƣu cũng có thể âm trong giai đoạn hoạt
động nếu chúng sản xuất các loại hàng hoá và dịch vụ có giá cả hoặc nhu cầu biến động
mạnh. Một số dự án sẽ có ngân lƣu âm thậm chí vào những năm cuối của chu kỳ hoạt
động do phát sinh chi phí khôi phục địa điểm dự án hoặc do chi phí trợ cấp thôi việc cho
công nhân.
3.3. XÂY DỰNG BÁO CÁO NGÂN LƢU THEO PHƢƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
3.3.1. Bảng thông số của dự án
Việc trình bày có hệ thống các thông số tài chính cơ bản của dƣ án giúp cho nhà đầu
tƣ và các bên liên quan có thể hình dung đƣợc bối cảnh dựán, nhận dạng những thông tin

quan trọng nào cần thu thập, cần xem xét trong quá trình lập và thẩm định dựán, làm cơ
sở cho việc đƣa ra những quyết định đầu tƣ phù hợp.
Bảng thông số thƣờng đƣợc sắp xếp thành 5 nhóm chính: Nhóm đầu tƣ (tài sản mới,
tài sản hiện hữu), nhóm tài trợ (vốn chủ sở hữu, vốn vay và lãi vay, chi phí vốn), nhóm
doanh thu hoạt động (công suất và sản lƣợng, giá và chỉ số tăng/giảm giá), nhóm chi phí
hoạt động (trực tiếp, gián tiếp) và nhóm thông số khác (thuế, thuế quan, trợ cấp, tỷ giá,
lạm phát, thanh lý...) để ngƣời phân tích dự án có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin. Các
đơn vị tính phải nhất quán. Dữ liệu đƣợc tổng hợp theo năm (tiền lƣợng, điện, nƣớc…).
Dựa vào thông số tài chính cơ bản, kế hoạch đầu tƣ và kế hoạch hoạt động của dự án,
việc xây dựng các bảng kế hoạch tài chính đƣợc tiến hành nhằm phục vụ cho việc xác
định giá trị ngân lƣu tƣơng lai của dựán.
Việc phân tích tài chính nên thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel, vì phần mềm
này cho phép chúng ta thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp. Bên cạnh đó,
Excel có trang bị thêm các hàm tài chính nhƣ IRR(), PV(),NPV(), PMT()...cho phép
chúng ta tiết kiệm đƣợc thời gian tính toán, mức độ chính xác cao.
21


×