Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện bảo lạc, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.59 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi

: Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch và Phát triển
Tên em là
: Nông Thế Lân
Sinh viên lớp : Kế hoạch 54B
Khoa
: Kế hoạch và phát triển
Em xin cam đoan nội dung chuyên đề thực tập: “Hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng” là bài chuyên đề nghiên cứu của cá nhân em dưới sự hướng dẫn tận tình của
ThS. Phí Thị Hồng Linh cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng tài chính - kế
hoạch huyện Bảo Lạc, tình Cao Bằng.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình em có tham khảo một
số tài liệu, một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên khóa trên, luận văn thạc sĩ cũng
như luận án tiến sĩ của trường đại học Kinh tế quốc dân và các trường khác nhưng
không sao chép vào chuyên đề thực tập của mình. Nếu có vi phạm em xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nông Thế Lân


SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô của khoa Kế hoạch
và Phát triển trường đại học Kinh tế quốc dân đã tạo cho em một môi trường tốt để
học tập và rèn luyện. Các thầy cô luôn tận tình dạy dỗ và trang bị cho em đầy đủ
kiến thức để hoàn thành chuyên đề thực tập cũng như có những hành trang để bước
tiếp trong cuộc đời.
Và đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn
chuyên đề - ThS. Phí Thị Hồng Linh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này.
Tiếp đó em xin gửi lời cám ơn đến các cán bộ thuộc Phòng tài chính - kế
hoạch huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho em rất
nhiều trong thời gian thực tập tại quý cơ quan.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nông Thế Lân

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

MỤC LỤC

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

NS

Ngân sách


NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

VĐT

Vốn đầu tư

TSCĐ

Tài sản cố định

TC – KH

Tài chính – kế hoạch

THCS


Trung học cơ sở

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

DANH MỤC BẢNG - HÌNH

Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy thực hiện chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản cấp huyện..............................................................................................16
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại
huyện Bảo Lạc giai đoạn 2011-2015..........................................................27
Bảng 2.2. Giá trị TSCĐ huy động bằng vốn NSNN tại huyện Bảo Lạc
giai đoạn 2011-2015.....................................................................................28
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Bảo Lạc giai đoạn 2011-2015....................................34
Bảng 2.4. Tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
trên địa bàn huyện Bảo Lạc giai đoạn 2011-2015....................................38

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi ngân sách bao gồm chi đầu tư xây
dựng cơ bản, chi tiêu dùng thường xuyên và chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay.
Trong đó, chi ngân sách về xây dựng cơ bản là khoản chi tài chính nhà nước được
đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng, các công trình kinh tế có tính chất
chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi
công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá
trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Trong những năm vừa qua, chi đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bảo Lạc đã
chó những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý cũng như việc sử dụng
nguồn kinh phí có hiệu quả, thực hiện chi đúng mục đích và yêu cầu đề ra. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại những thiếu sót do sự thay đổi chế độ, chính sách, biến động
giá nguyên vật liệu... khiến nhiều dự án phải điều chỉnh dự toán, tổng mức đầu tư
gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn theo kế hoạch. Bên cạnh đó, vấn đề nhân
lực cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lập dự toán, việc cấp phát vốn và
giải ngân. Công viên chức vẫn còn thiếu chuyên môn nghiệp vụ, vẫn còn quá phụ
thuộc vào kế toán khiến cho công tác chấp hành dự toán và quyết toán chưa được
chặt chẽ và thường xuyên. Vấn đề về giải phóng mặt bằng tại huyện vẫn còn nhiều
bất cập do dân trí vẫn còn thấp, không hợp tác với chính quyền để giải quyết vấn đề
đất đai, khiến cho hoạt động xây dựng trong địa bàn huyện bị chậm tiến độ, ảnh

hưởng đến sự phát triển của huyện. Việc nhiều doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã
thực hiện việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật còn
chưa đủ năng lực cũng gây rất nhiều ảnh hưởng đến tiến độ, tạo ra nhiều khó khăn
cho việc phát triển huyện. Trên đây cũng là những khía cạnh tiêu biểu của công tác
quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản mà huyện chưa điều chỉnh được. Do
vậy, để công tác chi cho xây dựng cơ bản được thực hiện một cách toàn diện, đúng
mục đích, theo đúng chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra thì huyện
Bảo Lạc cần có những giải pháp, định hướng như thế nào để hoàn thiện, khắc phục
những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản của huyện.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

Đây cũng là lý do mà em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng".

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát: đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN tại huyện Bảo Lạc.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Tổng hợp lý luận chung về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng

cơ bản.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
tại huyện Bảo Lạc.
Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn gặp phải trong
công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bảo Lạc.
Đưa ra giải pháp, định hướng để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho
đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Bảo Lạc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu theo không gian: huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: giai đoạn 2011-2015 và giải pháp đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: từ những tài liệu tham khảo có nội dung liên
quan đến đề tài, từ đó tổng hợp nội dung.
Phương pháp thống kê mô tả: khảo sát thực tế, thu thập thông tin từ các bản
báo cáo của các cơ quan chức năng huyện.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến trực tiếp từ giảng viên hướng
dẫn để hoàn thiện nội dung cũng như hình thức của đề tài.

5. Bố cục chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản cấp huyện.


SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CẤP HUYỆN
1.1. Chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 do Quốc hội
ban hành, chi NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NSNN.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ
thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động, từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước, thể hiện ở hai quá
trình sau:

Thứ nhất, quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Đây chính là quá trình lập và phân
bổ dự toán NSNN. Số lượng, tỷ trọng các loại quỹ tùy thuộc vào chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định và khối lượng ngân sách hàng năm.
Không thể có cơ cấu chi NSNN cho mọi thời kỳ phát triển, vấn đề cơ bản là
trong phạm vi, khối lượng chi NSNN được phép, Nhà nước sẽ ấn định một cơ cấu
chi tiêu phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với chi NSNN. Trong quá trình phân phối, nguồn lực tài chính phải được
cân nhắc để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một tỷ lệ thích hợp, sử dụng các
khoản chi đúng mục đích, tiết kiệm chống lãng phí để đảm bảo cho mọi nguồn lực
tài chính đem lại hiệu quả kinh tế một cách tối đa.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng Linh

Trong từng điều kiện lịch sử, chi NSNN có những nội dung cơ bản khác nhau,
nhưng chi NSNN gồm có những đặc điểm chung chủ yếu sau:
Thứ nhất, chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Trong từng thời kỳ

nhất định, khi bộ máy Nhà nước được mở rộng và đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn
thì mức độ và phạm vi chi NSNN ngày càng lớn hơn.
Thứ hai, chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, do Quốc hội quyết định. Do
đó, chi NSNN mang tính pháp lý cao làm cho NSNN trở thành công cụ có hiệu lực
trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế - xã hội.
Thứ ba, các khoản chi NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Chính vì
vậy, yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý tài chính là khi xem xét, đánh giá về các
khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định
lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng ảnh hưởng của
các khoản chi ở tầm vĩ mô.
Thứ tư, các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Chính
vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên
nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng
phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Thứ năm, các khoản chi NSNN được gắn chặt với sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như: giá cả, lãi suất, tiền lương, tín dụng, tỷ giá hối đoái,... (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ). Mối quan hệ giữa chi NSNN với các chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc thực hiện các mục
tiêu của kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, kiềm
chế lạm phát, giá cả...

1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước
Trong từng điều kiện cụ thể, chi NSNN được chia thành nhiều bộ phận khác
nhau. Ở nước ta hiện nay, theo chức năng nhiệm vụ, chi NSNN bao gồm:
Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng
cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.
Chi đảm bảo xã hội, bao gồm: giáo dục; y tế; công tác dân số; khoa học và
công nghệ; văn hóa; thông tin đại chúng; thể thao; lương hưu và trợ cấp xã hội; các
khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế; quản lý
hành chính; an ninh, quốc phòng; các khoản chi khác; dự trữ tài chính; trả nợ vay

nước ngoài, lãi vay nước ngoài.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

10

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra:
Chi thường xuyên (tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước): là những khoản chi có
tính chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước và đây là
những khoản chi không có trong khu vực đầu tư. Về nguyên tắc, chi thường xuyên
phải được tài trợ bằng các khoản thu không hoàn trả của NSNN.
Chi đầu tư kết cấu hạ tầng: đây là khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và khấu
hao tài sản. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu đời sống của nhân dân.
Phân phối và tái phân phối xã hội: đây là các khoản chi trả lương cho công
nhân viên chức và các khoản trợ cấp xã hội, hưu trí.

1.1.3. Đặc điểm chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản là
quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực
hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi NSNN cho đầu tư

xây dựng cơ bản được thực hiện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh,...) và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản gồm có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của NSNN nhưng
không có tính chất ổn định.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm
tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền kinh tế; đây là
nền tảng về hạ tầng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Đồng thời, để tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong và
ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng của
Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, và khả năng nguồn vốn NSNN. Tại Việt Nam, mặc dù
khả năng của NSNN còn hạn chế, nhưng Nhà nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho
chi đầu tư xây dựng cơ bản tại; đây là khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày
càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

11

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng


Thứ hai, chi đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và
công tác xây dựng cơ bản.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền với
đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và
chịu sự chi phối của điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu, môi trường xung quanh,...
của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công trình (nơi đưa công trình vào khai
thác sử dụng). chính vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu được sản xuất theo
đơn đặt hàng, tư đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các
công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định
và phê duyệt trước khi thực hiện công trình.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công
trình có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Tùy thuộc
vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết,...
của nơi chọn địa điểm để đầu tư xây dựng công trình. Mục đích này quyết định đến
quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp
công nghệ thi công,... và dự toán chi phí đầu tư của tựng hạng mục công trình. Đặc
điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với tựng
hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt chẽ về chất
lượng xây dựng và vốn đầu tư. Đặc điểm này đòi hỏi trong quản lý chi NSNN cho
đầu tư xây dựng cơ bản phải có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản
lý nguồn vốn NSNN ngay tư khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn
địa điểm, điều tra, khảo sát,... để dự án được đảm bảo tính khả thi cao.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng thường có
vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong thời gian dài. Từ đó đòi hỏi phải có biện pháp
quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp với tiến độ thi công công trình để đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh tồn đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo
cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả các ngành của nền kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,

xây dựng, y tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng – an ninh,... nên sản phẩm có nhiều
loại hình công trình và mỗi loại hình này có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng
biệt. Vì vậy, tổ chực quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải phù hợp với
đặc điểm của từng loại công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

12

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Do những công trình, sản phẩm thường được thực hiện ngoài trời nên luôn
chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết vì vậy lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển đến những vùng, địa phương khác nhau
theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình. Từ đó đòi hỏi phải tổ
chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công,... trong quá trình đầu tư
nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây
dựng các công trình.
Những đặc điểm trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng
cơ bản, nó có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm
bảo hiệu quả vốn đầu tư.

1.2. Công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện

1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý chi NSNN là sự tác động của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bố, sử dụng
đúng mục đích, thực hiện hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất cho thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước đảm nhiệm.
Như vậy, quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản là quản lý quá trình
phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất
TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
và năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện
Quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện là quá trình các địa
phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác
động đến hoạt động chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản để đạt được mục tiêu đề
ra.
Đối tượng tác động của quản lý là toàn bộ các khoản chi NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản được bố trí trong niên độ NSNN hàng năm để phục vụ các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN nói chung và ở từng địa phương nói riêng là
với số tiền nhất định sẽ đem lại kết quả tốt nhất về kinh tế - xã hội, đồng thời giải
quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là chính quyền địa
phương với một bên là các chủ thể khác trong xã hội.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh


13

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Theo thông tư số 210/2010/TT-BTC của Bộ tài chính quy định về việc quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách
hàng năm, nội dung công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp
huyện bao gồm hệ thống các công việc sau:

1.2.2.1. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng chính phủ; thông tư hướng dẫn;
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu
tư; UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách và
tổ chức hướng dẫn các đơn vị Chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển hoạch kế hoạch chi đầu tư bằng vốn sự nghiệp
đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp.
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, đối với các sự án sử dụng vốn
đầu tư phát triển, chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan
quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của các chủ đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
Quá trình lập dự toán chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện như
sau:
UBND huyện tổng hợp lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Sở tài
chính, Sở kế hoạch và đầu tư. Sau khi kế hoạch được phê duyệt và giao dự toán
ngân sách, UBND huyện lập phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho
các dự án, đảm bảo tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng
nguồn vốn đầu tư.
Trong quá trình phân bổ vốn đầu tư, Phòng tài chính huyện chủ động phối hợp

với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện để phân bổ vốn
đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý để kiểm tra, nếu kế hoạch chưa đảm bảo
đúng quy định thì cần phải thực hiện điều chỉnh.
Sau khi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được phân bổ hoặc điều
chỉnh, UBND huyện giao chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các Chủ đầu tư thực
hiện, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản của dự án để tiến
hành theo dõi và từ đó làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Trong quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, khâu lập dự toán chi
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản là rất quan trọng, vì vậy cần phải có những
phương pháp lập dự toán khác nhau để đạt được kết quả mong muốn nhất.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

14

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Theo thông tư số 53/2005/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn lập,
thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN
theo niên độ ngân sách hàng năm, ta có thể rút ra một số phương pháp lập dự toán
chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương như sau:
Phương pháp lập ngân sách theo khoản mục
Phương pháp này giúp cho các khoản thu, chi được khoản mục hóa. Những
khoản mục này được phân định chi tiết, rõ ràng số tiền cho mỗi cơ quan, đơn vị

được hưởng là bao nhiêu; đối với mỗi tiểu mục cũng được xác định rõ ràng là được
chi tiêu bao nhiêu.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện và dễ dàng kiểm soát
được các khoản chi bằng cách so sánh với những năm trước đó thông qua việc so
sánh các yếu tố đầu vào của các năm.
Tuy vậy, phương pháp này vẫn còn những hạn chế như: nhấn mạnh vào các
khoản chi có tính tuân thủ mà Nhà nước đưa ra, chưa giải thích được tại sao lại có
những khoản chi đó, ngân sách lập trong thời gian ngắn hạn là 01 năm, chưa có chế
độ phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, cứng nhắc trong phân bổ ngân sách
cho các đơn vị thụ hưởng.
Phương pháp lập ngân sách theo công việc thực hiện
Phương pháp này giúp phân bổ nguồn lực theo khối lượng công việc hoạt
động của mỗi cơ quan, đơn vị trên cơ sở gắn kết công việc thực hiện với chi phí đầu
vào. Lập ngân sách theo công việc thực hiện dựa vào khối lượng công việc được
đoán trước bằng cách nhân chi phí đơn vị với khối lượng công việc được yêu cầu
trong năm tiếp theo.
Ưu điểm của phương pháp này là liên kết được kết quả tạo ra với nguồn lực
được yêu cầu trong chu trình chi ngân sách của từng năm. Tuy nhiên đây cũng là
nhược điểm của nó vì đã không chú trọng đúng mức đến tác động hay ảnh hưởng
dài hạn của chính sách.
Phương pháp lập ngân sách theo chương trình
Lập ngân sách theo chương trình tập trung vào sự lựa chọn của ngân sách
trong số các chính sách, chương trình có tính cạnh tranh. Lập ngân sách theo
chương trình thiết lập hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết được những kết quả
của các chương trình với chi phí bỏ ra để thực hiện những chương trình đó.
Trong phương pháp này, ngân sách được phân loại theo các khoản mục
chương trình, đòi hỏi các mục tiêu chương trình phải dài hơn một năm ngân sách.

SVTH: Nông Thế Lân


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

15

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Lập ngân sách theo chương trình yêu cầu cần phải đo lường tính hiệu lực, tác động
của những yêu tố đầu ra tới mục tiêu.
Tuy vậy phương pháp này vẫn còn tồn tại những nhược điểm như không thể
tạo ra chương trình cho tất cả các tổ chức, cơ quan thực hiện; không đảm bảo sự gắn
kết chặt chẽ giữa phân phối ngành và những mục tiêu mang tính chiến lược cần phải
ưu tiên.
Phương pháp lập ngân sách theo kết quả đầu ra
Lập ngân sách theo kết quả đầu ra là hoạt động quản lý ngân sách dựa trên cơ
sở tiếp cận thông tin đầu ra giúp cho Nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực một
cách có hiệu quả. Đây cũng là quy trình kết nối các kế hoạch phân bổ ngân sách với
các kết quả đầu ra cụ thể ở mức độ chi tiết nhất định, tùy thuộc vào năng lực quản
lý và lĩnh vực chuyên ngành.
Việc áp dụng phương pháp này trong lập dự toán chi NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản thể hiện một bước tiến trong công tác xây dựng kế hoạch đầu tư, gắn
các mục tiêu đầu tư với những nguồn lực sẵn có, phản ánh cái nhìn tổng thể về dự
định đầu tư công trong trung hạn của các cấp chính quyền. Việc xây dựng các
chương trình đầu tư công cộng đã góp phần thiết lập chương trình chi tiêu công toàn
diện, định hướng vào kết quả. Điều này góp phần làm tăng hiệu quả chi tiêu công
trong đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế thất thoát, tăng chất lượng công trình do
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý trong lĩnh vực này tăng lên.

Đặc điểm của phương pháp lập ngân sách theo kết quả đầu ra:
Thứ nhất, ngân sách lập mang tính chất mở, công khai, minh bạch.
Thứ hai, ngân sách được lập theo thời gian trung hạn, vì vậy cần có sự cam kết
chặt chẽ.
Thứ ba, ngân sách được hợp nhất giữa kế hoạch chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển.
Thứ tư, ngân sách đưuọc lập theo căn cứ nhu cầu thực tế, hướng tới người thụ
hưởng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, việc phân bổ ngân sách dựa trên thứ tự ưu tiên chiến lược.
Thứ sáu, nhà quản lý được trao trách nhiệm hơn trong quản lý NSNN.
Tuy phương pháp lập ngân sách theo kết quả đầu ra là một bước tiến lớn trong
công tác xây dựng kế hoạch đầu tư, gắn các mục tiêu đầu tư với các nguồn lực sẵn
có, phản ánh cái nhìn tổng thể về dự định đầu tư trung hạn của các cấp chính quyền

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

16

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

địa phương. Nhưng dù vậy vẫn luôn gặp phải những khó khăn nhất định, đặc biệt là
Việt Nam vì những yếu kém còn tồn tại của nước ta.

1.2.2.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN

Cấp phát tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Đối tượng cấp phát tạm ứng vốn xây lắp là các gói thầu xây lắp tổ chức đấu
thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá đảm bảo điều kiện sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự
án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc
quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 1 bước và 2
bước), quyết định phê duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán.
Văn bản lựa chọn Nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu, bao gồm đấu
thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa
chọn Nhà thầu trogn trường hợp đặc biệt.
Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu, gồm các tài liệu đi kèm bản hợp
đồng, bản tiên lượng của hồ sơ mời thầu, bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo
biểu giá chi tiết của Nhà thầu và các điều kiện thay đổi (nếu có), điều kiện chung và
điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Dự toán chi tiết được duyệt của từng công việc, hạng mục công trình đối với
các gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
Theo thông tư số 10254/BTC-ĐT ngày 27 tháng 07 năm 2015 của Bộ tài
chính, với giá trị gói thầu thấp hơn 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối đa thấp hơn 20%
KH vốn năm; giá trị gói thầu nằm trong khoảng từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức
tạm ứng tối đa thấp hơn 15% KH vốn năm; giá trị gói thầu lớn hơn 50 tỷ đồng, mức
tạm ứng tối đa thấp hơn 10% KH vốn năm.
Trường hợp KH vốn cả năm của gói thầu bố trí thấp hơn mức vốn được tạm
ứng của gói thầu theo quy định, Kho bạc nhà nước tiếp tục cấp phát vốn tạm ứng
cho gói thầu trong KH năm sau cho đến khi đạt đến mức tỷ lệ tạm ứng theo quy
định.
Để được cấp phát tạm ứng, ngoài các tài liệu cơ sở của dự án, Chủ đầu tư phải
lập giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư và chứng từ rút vốn gửi đến Kho bạc nhà nước.
Nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát thanh toán tạm ứng của Chủ đầu tư, Kho bạc nhà


SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

17

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

nước cần kiểm soát, cấp vốn cho Chủ đầu tư đồng thời thay Chủ đầu tư thanh toán
trực tiếp cho Nhà thầu hoặc người thụ hưởng.
Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán
khối lượng xây lắp hoàn thành và được quy định cụ thể như sau:
Theo thông tư số 10254/BTC-ĐT ngày 27 tháng 07 năm 2015 của Bộ tài
chính, vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói
thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định trên nhưng dự án không được ghi
tiếp KH hoặc bị định chỉ thi công, Chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nước
về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý. Trường hợp đã được cấp phát vốn tạm ứng mà gói thầu không
triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, Chủ đầu tư phải
giải trình với Kho bạc nhà nước và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.
Cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc
hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được
nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau: Khối lượng nghiệm thu

phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và có trong KH đầu tư năm được
giao.
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực
hiện theo các phương thức sau:
Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà
thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng khi Nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
đúng hợp đồng.
Thanh toán theo đơn giá cố định: Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu các
công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng.
Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dúng cho những gói thầu mà tại thời điểm
ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng
hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời hạn thực
hiện trên 12 tháng.
Trong trường hợp khối lượng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng hợp
đồng nhưng nằm trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của Nhà thầu
thì khối lượng phát sinh tăng giảm phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định
trong hợp đồng, có văn bản phê duyệt, được tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng


hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói
thầu trong KH đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho
phép. Khối lượng phát sinh vượt ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu
phải có văn bản phê duyệt (khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ
sung được duyệt (khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền
cả về khối lượng và đơn giá.
Trên khối lượng đã nghiệm thu, Chủ đầu tư và Nhà thầu xác định tiến độ thực
hiện theo hợp đồng đề nghị thanh toán.
Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, gồm:
Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi
công xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc
công trình để đưa vào sử dụng kèm theo bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm
thu.
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).
Giấy rút vốn đầu tư.
Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp phát vốn do Chủ đầu tư gửi đến, Kho bạc nhà nước
kiểm tra, kiểm soát, cấp phát vốn cho Chủ đầu tư và thanh toán cho các Nhà thầu
đồng thời thu hồi tạm ứng theo quy định.

1.2.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn
NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc năm kế hoạch
hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành để xác định số
vốn đầu tư cấp phát, thanh toán trong năm hoặc số vốn đầu tư cấp phát thành toán
cho hạng mục công trình, công trình và dự án kể từ khi khởi công đến lúc hoàn
thành.
Quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm

Kết thúc năm kế hoạch, Chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán
vốn đầu tư cho từng dự án về số thanh toán trong năm và lũy kế số thanh toán từ khi
khởi công đến hết niên độ NSNN rồi gửi cho Kho bạc nhà nước để xác nhận. Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong
năm và lũy kế từ khi khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do Chủ đầu

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

19

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

tư lập. Đồng thời Chủ đầu tư cần phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của
từng dự án gửi cấp quyết định đầu tư, Kho bạc nhà nước và các cơ quan tài chính
đồng cấp (đối với dự án địa phương quản lý vào ngày 10/1 năm sau.
UBND tỉnh căn cứ vào báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của các Chủ
đầu tư, từ đó chỉ đạo các cơ quan chức năng tổng hợp lập báo cáo thực hiện vốn đầu
tư của các dự án trong năm thuộc phạm vị quản lý gửi Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài
chính, Bộ xây dựng, Tổng cục thống kê vào ngày 20/1 năm sau.
Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Khi hạng mục công trình, dự án hoàn thành, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Quyết
toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm
và tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án. Phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí

đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành, giá trị tài sản cố định, tài
sản lưu động, giá trị tài sản bàn giao đưa vào sản xuất và sử dụng. Quy đổi vốn đầu
tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao, đưa dự án vào vận hành
để xác định giá trị tài sản mới tăng và giá trị tài sản bàn giao nếu dự án đầu tư kéo
dài trong nhiều năm. Xác định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, các Nhà thầu, cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong quá
trình đầu tư dự án.
Vốn đầu tư được quyết toán trong giới hạn tổng mức vốn đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có) và là toàn bộ chi phí hợp pháp, hợp
lệ đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Phòng tài chính chủ trì tổ chức
thẩm tra đối với dự án cấp huyện trực thuộc tỉnh quản lý. Căn cứ vào kết quả thẩm
tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư dự án để trình báo người có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành bao gồm: thời gian lập báo cáo
quyết toán tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao đưa dự án vào sử dụng; thời gian
kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực; thời gian kiểm tra, thẩm tra
và phê duyệt quyết toán tính từ ngày cơ quan chủ trì kiểm tra, thẩm tra nhận đủ hồ
sơ trình duyệt quyết toán.
1.2.3. Bộ máy thực hiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp
huyện
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc
hội và Chính phủ, cấp huyện là HĐND và UBND huyện; còn quản lý các hoạt động

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Linh

20

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức cơ quan tài chính (phòng tài
chính – kế hoạch huyện), tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (kho bạc nhà nước
cấp huyện) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung và quản lý
về chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng.

UBND

Kho bạc nhà nước

Phòng TC-KH

Chủ đầu tư

Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy thực hiện chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản cấp huyện
Từ sơ đồ 1.1 ta có thể thấy được sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban để
thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương. Cụ thể
chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dưng
cơ bản cấp huyện như sau:

1.2.3.1. Ủy ban nhân dân huyện
UBND huyện là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố
trực thuộc tỉnh, thị xã. UBND cấp huyện có khoảng 10 thành viên, gồm Chủ tịch, 23 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo UBND cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch. Người đứng đầu UBND cấp huyện là Chủ tịch UBND, trên danh nghĩa là

do HĐND huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch UBND huyện sẽ đồng
thời là một Phó Bí thư Huyện ủy.
UBND huyện có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư thuộc
phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng
mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

21

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Trong phạm vi quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và
pháp luật Nhà nước về những quyết định của mình.

1.2.3.2. Phòng tài chính – kế hoạch
Phòng Tài chính - kế hoạch huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư.
Phòng Tài chính – kế hoạch huyện có 10 đến 12 thành viên bao gồm Trưởng
phòng và không quá 3 Phó Trưởng phòng và các cán bộ thuộc những bộ phận khác
nhau, yêu cầu trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên.
Phòng Tài chính – kế hoạch huyện đảm bảo đủ nguồn vốn theo quy định của

Bộ tài chính để Kho bạc nhà nước thanh toán cho dự án.
Thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Luật NSNN.
Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các Chủ đầu tư,
Kho bạc nhà nước, các Nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính
sách tài chính đầu tư phát triển; tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư; tình hình
thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm; ra quyết định,
thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ của Nhà nước.
Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, Chủ đầu tư cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về tài chính đầu tư phát
triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm, tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn
đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư.

1.2.3.3. Kho bạc nhà nước cấp huyện
Kho bạc Nhà nước cấp huyện có Giám đốc, không quá 3 Phó Giám đốc và
các cán bộ viên chức. Giám đốc là người đứng đầu Kho bạc Nhà nước cấp huyện,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước cấp
huyện. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Kho bạc Nhà nước và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Các cán bộ viên chức làm
việc theo nhiệm vụ được phân công phụ trách, yêu cầu trình độ từ Cao đẳng trở lên.
Kho bạc Nhà nước cấp huyện có nhiệm vụ ban hành quy trình thanh toán vốn
đầu tư để thực hiện thống nhất trong cả nước.

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Linh

22

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán.
Kiểm soát và thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã đầy đủ các điều
kiện và đúng thời gian quy định.
Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho Chủ đầu tư đối với những khoản giảm
mức thanh toán, trả lời các thắc mắc của Chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
Nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện
hành, cần phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất; nếu quá thời
gian quy định sau khi đề xuất mà không được trả lời thì sẽ được giải quyết theo đề
xuất của mình; nếu được trả lời mà không thỏa đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến
của cấp có thẩm quyền đồng thời báo cáo lên cơ quan thẩm quyền cao hơn để xem
xét, xử lý.
Đôn đốc Chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán.
Thực hiện chế độ thông tin báo váo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và Bộ tài chính.
Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ
quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn khi cần thiết được nắm
tình hình thực tế thị trường.
Kiểm tra định kỳ và đột xuất các Chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án; việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển; tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà Chủ đầu
tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước.
Không tham gia và cáo Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.

Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống
nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo sự chặt chẽ, thanh toán kịp
thời, đầy đủ cho Chủ đầu tư.
Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ
khi khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án; nhận xét về kết quả chấp hành
chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định.

1.2.3.4. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ
công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

23

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu và phải
đáp ứng các điều kiện:
Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu
cầu của gói thầu.
Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc
chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công gói thầu

và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả
năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến
độ thực hiện gói thầu.
Chủ đầu tư phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát
triển.
Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình; sự đúng đắn, hợp pháp của khối
lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán. Đảm bảo sự chính xác, trung
thực, hợp pháp của các số liệu cũng như tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc
nhà nước và các cơ quan chức năng.
Khi có khối lượng đủ điều kiện theo hợp đồng, cần phải tiến hành nghiệm thu
kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho Nhà thầu trong thời
hạn quy định.
Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà
nước có liên quan; cung cấp hồ sơ, tài liệu, tình hình cho Kho bạc nhà nước và các
cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn. Chịu sự kiểm
tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu
tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư, quyết toán vốn đầu tư theo quy định
hiện hành.
Được phép yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đầy đủ điều kiện và yêu cầu Kho
bạc nhà nước trả lời, giải thích.

1.2.4. Kết quả công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện
Việc áp dụng pháp luật về chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đã giúp cho
các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư nhà

SVTH: Nông Thế Lân


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

24

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

nước đúng mục tiêu, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phát huy được hiệu quả. Tạo
điều kiện đưa hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của huyện đi vào trật tự và thích
ứng với nền kinh tế thị trường mở cửa, hợp tác và hội nhập. Khuyến khích nhiều
thành phần kinh tế huy động các nguồn lực đầu tư phù hợp với chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ phát triển, đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ngành và quy
hoạch vùng, góp phần cải tiến công tác kế hoạch hoá theo hướng gắn với các yếu tố
thị trường, tăng thêm quyền tự chủ cho các cơ sở và doanh nghiệp trong hoạt động
đầu tư phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào quá trình đầu
tư.
Góp phần cải cách một bước các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư, thực
hiện phân cấp, giao quyền, tạo chủ động mạnh hơn cho địa phương về thẩm quyền
và trách nhiệm trong việc quyết định chủ trương và phê duyệt dự án đầu tư cũng
như bố trí vốn đầu tư thực hiện các công trình dự án.
Giảm thiểu tình hình gian lận trong quá trình thực hiện quyết toán của các Nhà
thầu, Chủ đầu tư. Qua đó hỗ trợ Nhà nước điều chỉnh để bù đắp những lỗ hổng
trong chế tài xử lý sai phạm quá trình đầu tư xây dựng nói riêng và quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản nói riêng.

Kết quả chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện được phản ánh qua
các chỉ tiêu sau:
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động đầu tư bao gồm: các chi phí của công tác xây lắp, chi phí cho mua sắm trang
thiết bị và các chi phí khác theo quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với những công cuộc đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài,
vốn đầu tư thực hiện là số vốn đầu tư đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn
của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành. Với những công cuộc đầu tư sử dụng
nguồn vốn NSNN thì tổng số vốn đầu tư thực hiện khi các kết quả của quá trình đầu
tư phải đạt đúng tiêu chuẩn.
Khối lượng VĐT thực hiện = VĐT thực hiện các công tác xây lắp + VĐT
thực hiện cho mua sắm trang thiết bị + Chi phí khác
Giá trị TSCĐ huy động trong kỳ:
Chỉ tiêu TSCĐ được huy động có thể được tính bằng giá trị (tiền) và hiện vật
(số lượng căn nhà, bệnh viện, trường học,...). Chỉ tiêu giá trị TSCĐ huy động có thể

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Linh

25

GVHD: ThS. Phí Thị Hồng

tính theo giá dự toán hoặc giá thực tế tùy vào mục đích sử dụng. Giá trị dự toán
được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực tế của TSCĐ, lập KH vốn đầu tư và tính

toán vốn đầu tư thực hiện; đồng thời đây là cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn
đầu tư giữa Chủ đầu tư và các Nhà thầu.
Giá trị thực tế của TSCĐ huy động được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỷ
luật tài chính, dự toán đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn NSNN, tính mức khấu
hao hàng năm.
Giá trị TSCĐ huy động trong kỳ = VĐT thực hiện kỳ trước chuyển sang kỳ
nghiên cứu + VĐT thực hiện trong kỳ – Chi phí không làm tăng giá trị TSCĐ –
VĐT thực hiện chưa được huy động chuyển sang kỳ sau
Hệ số huy động TSCĐ: đây là chỉ tiêu để phản ánh mức độ đạt được kết quả
cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện.
Hế số huy động TSCĐ = Giá trị huy động TSCĐ trong kỳ / (Tổng VĐT thực
hiện trong kỳ + VĐT thực hiện kỳ trước nhưng chưa được huy động).

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng

cơ bản cấp huyện
1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật
Hệ thống các chính sách pháp luật về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản phải được thể chế hoá. Các văn bản quy phạm pháp luật tạo ra
hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản. Hệ thống các chính sách pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hoạt
động quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản và do vậy có ảnh hưởng to lớn
đến hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản. Hệ thống
chính sách pháp luật vừa thiếu vừa yếu sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều kẽ hở tạo điều
kiện cho tiêu cực, tham nhũng thất thoát, lãng phí trong hoạt động chi NSNN cho
đầu tư xây dựng cơ bản. Hệ thống chính pháp pháp luật đầy đủ nhưng không sát
thực, chồng chéo, nhiều thủ tục phiền hà cũng làm nản lòng các nhà đầu tư và do
vậy gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ

bản.
Các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và các văn bản quy phạm pháp
luật về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản được xây dựng
nhằm điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Do vậy các chính sách
pháp luật cũng được bổ sung sửa đổi khi mà bản thân nó không còn đáp ứng được
yêu cầu trong tình hình mới đã thay đổi. Để có thể quản lý chi NSNN cho đầu tư

SVTH: Nông Thế Lân

Lớp: Kế hoạch 54B


×