Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phát triển KHCN hàng năm của viện khoa học và công nghệ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.47 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KÊ HOẠCH – KINH TẾ PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DƯNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHCN
HÀNG NĂM CỦA VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG
VẬN TẢI.
Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS Lê Huy Đức

Sinh viên

: Phạm Bảo Ngọc

Lớp

: Kế hoạch 54B

Khoa

: Kế hoạch - Kinh tế phát triển

MSV

: 11122766

Hà Nội, tháng 5 năm 2016



2

Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

GVHD: PGS.TS Lê

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
− Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân
− Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch và Phát triển
− Giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Huy Đức
Tên tôi là: Phạm Bảo Ngọc
Mã sinh viên: 11122766
Lớp: Kinh tế Kế hoạch 54B
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên sự tìm
hiểu và tham khảo các tài liệu khác của bản thân cùng với sự hướng dẫn của
PGS.TS. Lê Huy Đức. Đồng thời tôi cũng xin cam đoan những số liệu và thông tin
được sử dụng trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng, chính xác.
Nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng kỷ luật Khoa
kế hoạch và Kinh tế phát triển cùng với Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Hà Nội, Ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Bảo Ngọc


SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

3

GVHD: PGS.TS Lê

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác xây dựng
kế hoạch phát triển KHCN hàng năm của Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông
vận tải”, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của thầy giáo, của các cán bộ phòng Kế hoạch và Quản lý dự án tại
Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Lê Huy
Đức, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Kế hoạch và Quản lý dự án, Viện
Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn chú
Đinh Văn tiến – Trưởng phòng – đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình thực tập tại Viện.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế, chuyên đề
thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong được.những ý kiến
đóng góp từ các thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin.chân thành cảm ơn!


Hà Nội, Ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Bảo Ngọc

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

4

GVHD: PGS.TS Lê

MỤC LỤC
Phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trìu tượng
hoá, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v….....................................5

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

5

GVHD: PGS.TS Lê


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

KHCN

:Khoa học công nghệ

GTVT

:Giao thông vận tải

QLTB

:Quản lý thiết bị

QLXD

: Quản lý xây dựng

CLCT

: Chất lượng công trình

TVGS

: Tư ván giám sát


SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

6

GVHD: PGS.TS Lê

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trìu tượng
hoá, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v….....................................5
Phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trìu tượng
hoá, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v….....................................5

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

1

GVHD: PGS.TS Lê


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong phát triển KHCN hàng năm với việc
phác thảo nhiệm vụ và phương án thực hiện góp phần quan trọng vào việc xác định
đúng các mục tiêu, hướng đi, xác lập, đánh giá, lựa chọn các phương án phối hợp
các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện thành công các mục tiêu phát
triển KHCN hàng năm của một tổ chức. Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức,
quản trị quy trình phát triển KHCN của tổ chức. Nhiệm vụ của công tác xây dựng
kế hoạch là hoạch định các nhiệm vụ để phát triển KHCN trong một tổ chức và
hướng tới cực tiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của tổ chức trong
tương lai. Vì vậy nó chú trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp.
Kế hoạch thay thế sự manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực chung, thay
thế những luồng hoạt động bất thường bởi một luồng đều đặn có tính ổn định cao và
thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Ở
phạm vi viện khoa học, vai trò của kế hoạch đối với sự phát triển KHCN càng rõ
nét. Quá trình sản phát triển này thường được chia thành nhiều công đoạn, nhiều chi
tiết có liên quan chặt chẽ, mang tính dây chuyền với nhau, quá trình đó cần phải
được phân chia thành chi tiết theo thời gian và không gian. Công tác xây dựng kế
hoạch trong dựa trên thực trạng và mục tiêu tạo cơ sở cho việc nhìn nhận khoa học
các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục
tiêu hoàn thiện xây dựng kế hoạch phát triển KHCN. Trên nền tảng đó các nhà quản
trị thực hiện việc phân công, điều độ, tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo
đúng trình tự , đảm bảo cho quá trình này ổn định ít bị rối loạn và ít bị tốn kém.
Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải là đơn vị KHCN có uy tín tại Việt
Nam. Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất trong việc xác định cơ hội và thách thức của viện
trong tiến trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới và mong
muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu có thể vận dụng vào
thực tiễn ở Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải góp phần vào công cuộc

công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

2

GVHD: PGS.TS Lê

tác xây dưng kế hoạch phát triển Khoa học Công nghệ hàng năm của Viện Khoa
học và Công nghệ Giao thông vận tải.” để viết luận văn.
2. Mục tiên nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác xây dựng kế hoạch phát triển
KHCN, tiến hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch phát triển
KHCN tại Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải. để từ đó đề xuất về giải
pháp hoàn thiện.
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch phát triển KHCN
hàng năm của của Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi phòng Kế hoạch của viện Khoa học
và Công nghệ Giao thông vận tải.
+ Phạm vi thời gian: Khảo sát đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển
KHCN từ năm 2012 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng
hợp:
- Tổng hợp lý luận chung về kế hoạch và công tác xây dựng kế hoạch phát
triển KHCN
- Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch nghiên cứu KHCN của
Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải.
- Trên cơ sở lý luận chung, tổng hợp lại những ưu nhược điểm để đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phát triển KHCN của
viện.
5. Bố cục chuyên đề
Kết cấu của đề tài bao gồm phần mở đầu, 03 chương nội dung, và kết luận:
Chương 1: Lý luận chung về kế hoạch và công tác xây dựng kế hoạch phát
triển KHCN
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch nghiên cứu KHCN của
Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu và
ứng dụng khoa học công nghệ

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

3

GVHD: PGS.TS Lê

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH VÀ CÔNG TÁC XÂY

DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHCN

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khoa học - Công nghệ
1.1.1.1. Khoa học và phân loại
Khái niệm khoa học
Là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết
mới,… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, có
thể thay thế những cái cũ không còn phù hợp
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và
sự vận động của vật chất, những quy luật tự nhiên xã hội và tư duy. Hệ thống tri
thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã
hội. Phân ra hai hệ thống tri thức là tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học
− Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống
hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với
thiên nhiên. Quá trình nầy giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên
nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh
nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế.
Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được
hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì
vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng
tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
− Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống
nhờ hoạt động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương
pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên
kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra
ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức
trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học,
kinh tế học, toán học, sinh học,…
Phân loại khoa học là sắp xếp các bộ môn KH thành một hệ thống thứ bậc,

trên cơ sở những dấu hiệu đặc trưng bản chất của chúng. Việc phân loại KH phải
dựa trên các nguyên tắc nhất định : Nguyên tắc khách quan (Dựa vào đối tượng mà
SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

4

GVHD: PGS.TS Lê

nó nghiên cứu) và nguyên tắc phối thuộc (tri thức có sau xuất phát từ tri thức có
trước và bao hàm tri thức có trước)
− Mác & Ăngghen: mỗi KH phản ánh một hình thức vận động của vật chất.
Sự phân loại KH chính là sự phân chia các hình thức vận động của khách thể phù
hợp với tính nhất quán, bản chất bên trong của chúng. Mối liên hệ, chuyển hóa giữa
các KH là phản ánh sự chuyển hóa, phát triển các hình thức vận động của thế giới.
− Các chuyên gia của UNESCO phân KH thành 5 lĩnh vực: KH Tự nhiên &
KH chính xác; KH kỹ thuật; KH nông nghiệp; KH về sức khỏe; KH xã hội & nhân
văn.
− Ngày nay, các ngành KH có xu hướng được chuyên sâu hóa (phân nhánh
thành những chuyên ngành hẹp). Chẳng hạn KH Giáo dục có nhiều phân ngành hẹp.
− Theo phương pháp hình thành khoa học có khoa học từ thực nghiệm, khoa
học từ lý thuyết, khoa học từ các hiện tượng tự nhiên.
Phương pháp nghiên cứu từ thực nghiệm bao gồm các phương pháp quan sát
và thí nghiệm thực nghiệm. Quan sát là phương pháp nghiên cứu để xác định các
thuộc tính và quan hệ của sự vật, hiện tượng riêng lẻ xét trong điều kiện tự nhiên
vốn có của nó nhờ khả năng thụ cảm của các giác quan, khả năng phân tích tổng

hợp, khái quát trìu tượng hoá.
Thực nghiệm, thí nghiệm là việc người nghiên cứu khoa học sử dụng các
phương tiện vật chất tác động lên đối tượng nghiên cứu nhằm kiểm chứng các giả
thiết, lý thuyết khoa học, chính xác hoá, bổ sung chỉnh lý các phỏng đoán giả thiết
ban đầu tức là để xây dựng các giả thiết, lý thuyết khoa học mới.
Thí nghiệm, thực nghiệm bao giờ cũng được tiến hành theo sự chỉ đạo của một
ý tưởng khoa học nào đấy. Như vậy để tiến hành thí nghiệm, thực nghiệm phải có
tri thức khoa học và điều kiện vật chất.
Phương pháp thực nghiệm được áp dụng khá phổ biến trong các ngành khoa
học tự nhiên kỹ thuật - công nghệ - là những ngành khoa học có khả năng định
lượng chính xác. Trong những lĩnh vực này, sự phát triển của khoa học kỹ thuật còn
cho phép tạo ra những môi trường nhân tạo, khác với môi trường bình thường để
nghiên cứu sự vận động biến đổi của đối tượng.

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

5

GVHD: PGS.TS Lê

Các ngành khoa học xã hội là lĩnh vực khó có khả năng tiến hành các thí
nghiệm khoa học, áp dụng phương pháp thử nghiệm. Song thực tiễn là tiêu chuẩn
của chân lý. Mọi khái quát, trìu tượng, mọi lý thuyết nếu không được thực tiễn chấp
nhận đều không có chỗ đứng trong khoa học. Ở đây quan sát, tổng kết thực tiễn
người nghiên cứu khoa học có khả năng nhận thức nhanh hơn con đường do lịch sử

tự vạch ra.
Trong những phạm vi nhất định, người ta cũng có thể tiến hành các thí nghiệm
xã hội học. Ở đây cần lưu ý rằng tính toán xã hội của khoa học xã hội đòi hỏi những
phương tiện, điều kiện vật chất, môi trường thử nghiệm phải là những điều kiện phổ
biến ( đã có trong toàn xã hội, hoặc chắc chắn được tạo ra trong toàn xã hội).
Trong phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, nhiều trường hợp người ta còn
sử dung phương pháp mô hình hoá mà đối tượng nghiên cứu không cho phép quan
sát thực nghiệm trực tiếp. Cơ sở để áp dụng phương pháp mô hình hoá là sự giống
nhau về các đặc điểm, chức năng, tính chất đã được xác lập vững chắc giữa các sự
vật hiện tượng, quá trình xảy ra trong tự nhiên xã hội, tư duy. Dựa trên cơ sở này, từ
những kết quả nghiên cứu đối với mô hình người ta rút ra những kết luận khoa học
về đối tượng cần nghiên cứu.
Trong nghiên cứu thực nghiệm người ta cũng còn vận dụng cả các phương
pháp phân tích tổng hợp, quy nạp-diễn giải và lôgíc-lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trìu
tượng hoá, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v…
Loại phương pháp lý thuyết được dùng cho tất cả các ngành khoa học. Khác
với nghiên cứu thực nghiệm phải sử dụng các yếu tố, điều kiện vật chất tác động
vào đối tượng nghiên cứu, trong nghiên cứu lý thuyết quá trình tìm kiếm phát hiện
diễn ra thông qua tư duy trìu tượng, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, chữ viết,
v.v…Do vậy loại phương pháp này giữ một vị trí rất cơ bản trong nghiên cứu khoa
học xã hội- nhân văn.
Điểm xuất phát của nghiên cứu thực nghiệm là quan sát thực tiễn, quan sát sự
vận động của đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu lý thuyết, nền tảng và điểm
xuất phát của quá trình nghiên cứu là tri thức lý luận( các quan điểm,các lý thuyết).
Do vậy việc nắm vững hệ thống lý luận nền tảng đóng vai trò rất quyết định trong
SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

6

GVHD: PGS.TS Lê

loại phương pháp này. Nắm vững lý thuyết nền là cơ sở hình thành định hướng
trong nghiên cứu hình thành các trường phái khoa học.
Học thuyết Mác-Lênin là hệ thống lý luận nền tảng đối với toàn bộ khoa học
xã hội ở nước ta. Người nghiên cứu khoa học xã hội do vậy phải được trang bị vững
chắc lý luận Mác-Lênin là cơ sở cho toàn bộ quá trình sáng tạo phát triển tiếp theo.
Tri thức khoa học là tri thức chung, tài sản chung của nhân loại. Bất cứ lý
thuyết nào nếu được thực tiễn chấp nhận, đều có hạt nhân khoa học, hợp lý của nó.
Bên cạnh việc nắm vững học thuyết Mác-Lênin làm điểm xuất phát, nền tảng, người
nghiên cứu khoa học xã hội ở ta còn phải tiếp thu được các lý luận, học thuyết khác.
Tiếp thu các lý luận, học thuyết khác vừa để tiếp thu được những khía cạnh hợp lý,
khoa học, tức là những tinh hoa trong kho tàng tri thức nhân loại, giúp cho mình
tiếp tục phát triển lý luận Mác-Lênin, vừa để nhìn thấy những khiếm khuyết bất cập
của các lý luận ấy, góp phần vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin. Cần
lưu ý rằng nếu không nắm vững lý luận nền tảng là học thuyết Mác-Lênin, người
nghiên cứu khoa học rất khó khăn trong việc tìm ra cái đúng, cái sai của các lý luận
khác. Đó là một nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn trong lĩnh vực tư tưởng lý
luận khi chuyển sang kinh tế thị trường mở cửa ở nước ta hiện nay.
Nếu như các quy luật tự nhiên tồn tại một cách lâu dài, thì các quy luật xã hội
tồn tại, vận động trên những điều kiện xã hội nhất định. Thoát ly tính lịch sử cụ thể
luôn là một nguy cơ dẫn phương pháp lý thuyết trong nghiên cứu khoa học xã hội
rơi vào tình trạng duy tâm, siêu hình, bám giữ lấy những nguyên lý, công thức lỗi
thời lạc hậu trở thành giáo điều kinh viện, kìm hãm khoa học.
Trong phương pháp lý thuyết do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa học diễn

ra thông qua tư duy trìu tượng, suy luận, khái quát hoá, lại không được thực tiễn
kiểm chứng ngay, mà phải trải qua một thời gian khá dài đúng sai mới sáng tỏ. Điều
đó dễ dẫn người làm khoa học phạm vào sai lầm chủ quan duy ý chí, tự biện.
Coi trọng phương pháp lý thuyết trong nghiên cứu khoa học xã hội, người làm
khoa học cần chú ý kết hợp phương pháp này với phương pháp quan sát, tổng kết
thực tiễn.Sự kết hợp này là yếu tố bổ sung, giúp người nghiên cứu khoa học tránh
được những hạn chế do phương pháp lý thuyết đưa lại.

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

7

GVHD: PGS.TS Lê

Theo đối tượng nghiên cứu có khoa học nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên,
khoa học nghiên cứu môi trường và quản lý môi trường, khoa học nghiên cứu công
nghệ xử lý môi trường,…
Ngoài ra còn có các cách phân loại khoa học khác tùy theo thời gian và không
gian nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
Tóm lại, trong lịch sử phát triển KH, con người đã nhận thức được sự cần thiết
phải phân loại KH. Tuy đã cố gắng, nhưng các nhà KH xưa vẫn chưa tìm ra được
cách phân loại hợp lý và triệt để.
1.1.1.2. Công nghệ và đặc điểm của công nghệ
Khái niệm công nghệ:
“ Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng

thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh” ( từ điển kỹ thuật liên xô).
Theo các tài liệu nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm thì có 3 khái niệm về
công nghệ
Khái niệm 1: “Công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các thao tác của quá trình
chế biến vật chất/thông tin
Khái niệm 2: “Công nghệ là một phương tiện (device) chế biến vật chất/thông
tin, gồm: Phần cứng và Phần mềm”.
Khải niệm 3 (Mô hình Sharif): “Công nghệ là một cơ thể (hệ thống) tri thức về
quá trình chế biến vật chất hoặc thông tin về phương tiện và phương pháp chế biến
vật chất và/hoặc thông tin. Công nghệ gồm 4 yếu tố: Kỹ thuật (Technoware); Thông
tin (Inforware); Con người (Humanware); Tổ chức (Orgaware)
Theo Luật Chuyển giao Công nghệ (2006): “Công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm”.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2000): “Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm”.

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

8

GVHD: PGS.TS Lê


Theo Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương ( ESCAP)
đưa ra: công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế
biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ năng. Thiết bị, phương
pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Định nghĩa về công nghệ của ESCAP được coi là bước ngoặt trong quan niệm
về công nghệ. Theo định nghĩa này, không chỉ sản xuất vật chất mới dùng công
nghệ mà khái niệm công nghệ được mở rộng ra tất cả lĩnh vực hoạt động xã hội.
UNCTAD ( 1972) đưa ra định nghĩa “ công nghệ là một đầu vào cần thiết cho
sản xuất, và như vậy, nó được mua và bán trên thị trường như một hàng hoá được
thể hiện ở những dạng sau:
− Tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, được mua và bán
trên thị trường, đặc biệt là gắn vớí các quyết định đầu tư.
− Nhân lực, thông thường là nhân lực có trình độ và đôi khi là nhân lực có
trình độ cao và chuyên môn sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị và kỹ thuật
và làm chủ được bộ máy giải quyết vấn đề và sản xuất thông tin.
− Thông tin, dù đó là thông tin kỹ thuật hay thông tin thương mại, được đưa
ra trên thị trường hay được giữ bí mật như một phần của hoạt động độc quyền.
Định nghĩa này cho thấy về bản chất công nghệ là tư liệu sản xuất, nhân lực có
trình độ và thông tin, đồng thời có mục tiêu đầu vào cần thiết cho sản xuất.
Đặc điểm của công nghệ:
Như ta đã biết khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh
không thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không
phải là đối tượng để mua và bán. Các tri thức khoa học có thể được phổ biến rộng
rãi. Khoa học thường được phân loại ra khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Khoa học tự nhiên khám phá ra các quy luật của tự nhiên xung quanh chúng
ta. Khoa học xã hội nghiên cứu ra cách sống cách hành động và ứng xử của con
người.
Vậy khoa học là kết quả quá trình nghiên cứu của quá trình hoạt động thực
tiễn, nhưng đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt
động sản xuất. Do đó con người hoàn toàn có khả năng đưa khoa học thành lực

lượng sản xuất trực tiếp

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

9

GVHD: PGS.TS Lê

1.1.2. Phát triển KHCN
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm về khoa học và công nghệ do các học giả Trung Quốc đưa ra
không khác biệt nhiều so với khái niệm đang được thừa nhận ở Việt Nam. Về cơ
bản theo các tác giả Trung Quốc, thị trường khoa học và công nghệ cũng giống như
các thị trường khác, được hình thành trên cơ sở ba điều kiện sau:
− Phải có hàng hoá, đây được coi là điều kiện thiết yếu nhất cho thị trường
hình thành và phát triển;
− Phân công lao động xã hội phải phát triển tương ứng sao cho tồn tại quan
hệ cung-cầu giữa các thành viên trong xã hội và giữa các loại hình sản xuất trong xã
hội, tức là phải có người có nhu cầu đối với hàng hoá khoa học và công nghệ và
người có khả năng cung ứng những hàng hoá này;
− Phải có phương tiện thanh toán đáp ứng nhu cầu của người bán. Mặc dù coi
thị trường khoa học và công nghệ cũng là một dạng thị trường hàng hoá nhưng các
chuyên gia Trung quốc và Việt Nam đều thống nhất cho riêng thị trường khoa học
và công nghệ là một loại thị trường đặc biệt. Tính đặc biệt này được tạo ra do đặc
tính của “hàng hoá” khoa học và công nghệ.

Khác với các hàng hoá khác, hàng hoá khoa học và công nghệ có những đặc
tính đặc biệt sau:
− Hàng hoá của khoa học và công nghệ thực chất là kiến thức được thể hiện
dưới một dạng vật chất hữu hình như bằng sáng chế nhưng cũng có thể vô hình
dưới dạng các ý tưởng công nghệ;
− Việc xác định giá trị của hàng hoá rất khó khăn do lao động được kết tinh
trong hàng hoá là lao động trí óc và tồn tại sự bất đối xứng thông tin giữa người bán
và nguời mua. Trong đó, thông thường trong trường hợp này, người bán (nhà phát
minh sáng chế) ở vị thế mặc cả kém hơn người mua;
− Hàng hoá khoa học và công nghệ mang tính chất tác động ngoại lai
(externality) tích cực mà ở đó, lợi ích xã hội do hàng hoá đem lại lớn hơn lợi ích cá
nhân;
− So với các hàng hoá khác, hàng hoá khoa học và công nghệ được sản xuất
và phát triển muộn hơn so các hàng hoá vật thể thông thường. Xuất phát từ những
SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

10

GVHD: PGS.TS Lê

đặc thù đó mà thị trường khoa học và công nghệ hình thành và phát triển muộn hơn
các thị trường hàng hoá thông thường khác, đồng thời cho thấy sự cần thiết về vai
trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển loại thị trường này.
Tuy nhiên, trên thế giới, khái niệm thị trường khoa học và công nghệ hầu như
không được sử dụng mà chỉ có ở Trung Quốc và Việt Nam . Điều này bắt nguồn từ

việc hai nước Việt Nam và Trung quốc đều mang đặc điểm chung là chuyển đổi từ
cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Do đó, điều này dẫn đến hai điểm sau:
− Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ còn mang dấu ấn của cơ chế
kế hoạch hoá trớc đây cần được chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường;
− So với các nước công nghiệp phát triển khác, Việt Nam và Trung quốc còn
ở trình độ phát triển thấp. Vì vậy, theo đặc tính phát triển sau của thị trường khoa
học và công nghệ so với các thị trường hàng hoá thông thường khác thì đến một giai
đoạn phát triển nhất định, thị trường khoa học và công nghệ mới bắt đầu hình thành
và phát triển. Thêm vào đó, do dấu ấn của cơ chế cũ để lại mà hành vi của một số
chủ thể tiềm năng có thể tham gia vào thị trường khoa học và công nghệ cần phải có
những thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Hai điểm chủ yếu trên đã làm cho
khái niệm khoa học và công nghệ được sử dụng tại Việt nam và Trung quốc
Như vậy, thực chất, việc hình thành và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ ở Trung quốc và Việt Nam là quá trình gia tăng các giao dịch liên quan đến
công nghệ giữa các chủ thể tiềm năng (giao dịch giữa doanh nghiệp với viện nghiên
cứu, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa trong nước và ngoài nước, v.v.)
nhằm tăng cường đóng góp của khoa học và công nghệ vào mục tiêu phát triển kinh
tế và xã hội. Trọng tâm của phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở Việt nam
và Trung quốc là thiết lập "môi trường" cần thiết để các chủ thể có thể giao dịch
trên thị trường, khuyến khích lượng cầu trên thị trường thông qua đổi mới và nâng
cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tăng cung hàng hoá thông qua thúc đẩy
quá trình thương mại hoá các kết quả nghiên cứu và gia tăng tính định hướng thị
trường của hoạt động nghiên cứu, khuyến khích phát triển hệ thống các dịch vụ
trung gian (môi giới, tư vấn công nghệ, cung cấp thông tin, v.v.).

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

11

GVHD: PGS.TS Lê

Đối với một vấn đề còn đang được tranh luận nhiều hiện nay ở Việt nam là nên
sử dụng khái niệm "thị trường công nghệ" hay "thị trường khoa học và công nghệ",
các tác giả Trung Quốc cho rằng không nên hiểu tách biệt giữa khoa học và công
nghệ. Lý do chính là hiện nay khoảng cách giữa nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ ngày càng được rút ngắn. Ranh giới giữa khoa học và công nghệ trở nên
khó tách bạch và do vậy về mặt thực tiễn “thị trường khoa học và công nghệ” hay
“thị trường công nghệ” đều mang ý nghĩa như nhau.
Như vậy, về khái niệm thị trường khoa học và công nghệ, nhìn chung không
có sự khác biệt lớn giữa các học giả Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, các học
giả Trung Quốc có cách nhìn động đối với thị trường khoa học và công nghệ và đã
đặt thị trường khoa học và công nghệ trong một bối cảnh tổng thể của các thị trường
hàng hoá nói chung và do vậy khẳng định sự liên hệ mật thiết, sự phụ thuộc chặt
chẽ của thị trường khoa học và công nghệ vào trình độ phát triển của các thị trường
khác. Chính cách nhìn bao quát và sống động này đã đưa đến các tập hợp chính
sách tổng thể và phối hợp hài hoà hơn trong việc phát triển thị trường khoa học và
công nghệ ở Trung Quốc. Cách nhìn nhận thị trường khoa học và công nghệ như
vậy nên được áp dụng ở Việt nam bởi theo đó việc hình thành và phát triển thị
trường khoa học và công nghệ của Việt Nam hiện nay bị ảnh hưởng rất nhiều từ kết
quả của các chương trình cải cách các khu vực kinh tế như đổi mới doanh nghiệp
nhà nước, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh.
1.1.2.2. Nội dung phát triển KHCN

a) Phát triển nhân lực KHCN
1- Xây dựng quan niệm đúng đắn trong tư duy cũng như hành động của lãnh
đạo và quản lý các ngành, các cấp, các chủ doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò
nền tảng và động lực của KH&CN: Vai trò của khoa học trong việc nghiên cứu
cung cấp các luận cứ khoa học tin cậy, độc lập, khách quan cho việc hoạch định,
ban hành các chủ trương, quyết sách của các cấp, các ngành; Sự cần thiết nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN trong quản lý (quản lý hành chính, quản lý trong
doanh nghiệp…); Vai trò động lực của KH&CN trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…
Tạo môi trường thuận lợi cũng như xác định nhu cầu, đặt ra các nhiệm vụ, trách
nhiệm cho cán bộ KH&CN nói chung, cán bộ NCPT nói riêng trong các lĩnh vực

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

12

GVHD: PGS.TS Lê

khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học y
dược, khoa học nông nghiệp…
2- Xây dựng, quản lý quy hoạch nhân lực KH&CN: - Xây dựng, tổ chức thực
hiện và quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực KH&CN của thành phố.
3- Chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ
− Rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực KH&CN đã

ban hành, kiến nghị chỉnh sửa để bảo đảm tính nhất quán, đồng bộ trong triển khai
thực hiện.
− Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, thu hút,
trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các
chuyên gia giỏi, các nhà khoa học đầu ngành của Trung ương, địa phương có nhiều
đóng.
− Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ khoa học và công
nghệ phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng
tạo của mình.
− Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa
học và công nghệ đầu đàn, cán bộ khoa học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm
vụ quan trọng của thành phố, cán bộ khoa học và công nghệ trẻ tài năng.
− Có chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập
có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài để
giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tầm thành phố, kết hợp bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ.
4- Đa dạng hóa các loại hình, cấp độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực KH&CN
− Đầu tư, liên doanh, liên kết, nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực KH&CN chất lượng cao với trình độ phù hợp. Khuyến khích ưu đãi
liên doanh, liên kết, kêu gọi đầu tư mở các cơ sở đào tạo trình độ trên đại học của
các trường đại học danh tiếng trong nước và quốc tế, các viện nghiên cứu KH&CN
đầu ngành của quốc gia, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, trọng điểm, ưu
SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức


13

GVHD: PGS.TS Lê

tiên. Thông qua cơ chế liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức
nghiên cứu và doanh nghiệp, các cán bộ khoa học và công nghệ có điều kiện tham
gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
− Lựa chọn cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, cử đi học nâng cao tại các
trường đại học, viện nghiên cứu trong nước hoặc nước ngoài; mời các chuyên gia,
các nhà khoa học đầu ngành về làm việc tại các trường, các tổ chức khoa học và
công nghệ, trực tiếp tham gia các chương trình, dự án, hợp đồng chuyển giao công
nghệ... trong quá trình làm việc hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ
khoa học và công nghệ của thành phố.
− Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam trở thành trường trọng điểm quốc gia; cùng với Trường
Đại học Hải Phòng trở thành các trường đại học có chất lượng cao, đa ngành, đa
lĩnh vực. Tạo điều kiện để Trường Đại học Y, Đại học Dân lập cùng phát triển.
− Nghiên cứu, phối hợp đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu, thí
nghiệm, lực lượng cán bộ của các đơn vị Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện
Nghiên cứu Hải sản, Viện Y học biển, các Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các
trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của thành phố… để
đủ sức nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ khoa học đang đặt ra, góp phần đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao của thành phố.
5- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực KH&CN:
− Tiếp tục duy trì và tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả đào tạo sau đại
học từ ngân sách nhà nước, có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành
công nghệ cao ở các nước phát triển.
− Mở rộng phương thức đào tạo trong nước có sự tham gia của các chuyên
gia nước ngoài không chỉ ở các trường đại học mà cả ở các tổ chức nghiên cứu khoa
học và công nghệ trên địa bàn.

− Tiếp tục thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc tế
về đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực KH&CN. Thu hút
các nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI,…) đầu tư tiềm lực cho các cơ sở đào tạo
nhân lực KH&CN.

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

14

GVHD: PGS.TS Lê

6- Củng cố, sắp xếp lại và phát triển các cơ sở hoạt động khoa học - công
nghệ, tập trung đầu tư đồng bộ cho những cơ sở trọng điểm, xây dựng một số
phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia và các nước trong khu vực,
bảo đảm đủ khả năng giải quyết những nhiệm vụ thành phố giao đồng thời phát huy
ảnh hưởng tới các địa phương trong vùng; phát triển mạnh các hoạt động tư vấn,
dịch vụ khoa học và chuyển giao công nghệ.
− Tập trung đầu tư xây dựng một số đơn vị hoạt động KH&CN đủ năng lực
nghiên cứu, tiếp thu chuyển hoá kết quả KH&CN, đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới: Nâng cao năng lực của Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng tiến bộ KH&CN,
Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Liên hiệp Khoa học - sản xuất
sản phẩm kỹ thuật cao; Xây dựng đề án nâng cấp Trung tâm Khoa học xã hội và
Nhân văn thành Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cấp Sàn Giao
dịch công nghệ thiết bị thành Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị vùng Duyên hải
Bắc bộ. Tăng cường năng lực của Trung tâm Thông tin KH&CN…

− Hình thành các khu hoặc vùng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao thích hợp
với Hải Phòng để tiếp nhận những công nghệ cao, quy tụ lực lượng, tập dượt và
nâng cao năng lực KH&CN của thành phố, phục vụ mục tiêu phát triển nhanh của
thành phố. Tập trung cho lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công
nghệ tự động hoá và công nghệ vật liệu mới. Trước mắt, tập trung điều chỉnh dự án
Đầu tư xây dựng Khu nghiên cứu, chuyển giao và ươm tạo công nghệ theo hướng
xây dựng Khu nghiên cứu, đào tạo, trình diễn và chuyển giao công nghệ cao trong
nông nghiệp cho phù hợp với tình hình mới, xúc tiến xây dựng Khu công nghiệp
công nghệ kỹ thuật cao, Khu công nghệ thông tin tập trung.
− Tăng cường tiềm lực KH&CN trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành
phố, chú ý khai thác năng lực KH&CN của các tổ chức, các trường đại học của
trung ương; Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ
các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển trực thuộc.
Đẩy mạnh hợp tác liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức
KH&CN với cơ quan, doanh nghiệp, nhằm đảm bảo các kết quả nghiên cứu ra có
địa chỉ ứng dụng ngay. Đây là giải pháp quan trọng phát huy tiềm năng nhân lực
KH&CN, nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN trong các trường đại học, cao
đẳng, các tổ chức KH&CN, để hoạt động này thực sự gắn kết với sản xuất và đời
SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

15

GVHD: PGS.TS Lê

sống, đồng thời đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên, nâng

cao chất lượng đào tạo.
Căn cứ vào khả năng ngân sách, thành phố ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho Tổ chức
khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao đẳng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của các doanh nghiệp để nghiên cứu cải tiến, đổi mới... công
nghệ/thiết bị sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thuộc các lĩnh vực ưu
tiên phát triển của thành phố.
b) Gia tăng số lượng và chất lượng các đề tài khoa học và các phát minh
Hiện nay các sinh viên mới bắt đầu tiếp cận với hoạt động NCKH, trong khi
vào cuối khóa sinh viên phải bận rộn với việc học tập, thực tập và làm đề tài tốt
nghiệp. Vì vậy để gia tăng số lượng cũng như chất lượng các đề tài khoa học và các
phát minh thì phải đặc biệt chú ý khuyến khích sinh viên đến với nghiên cứu khoa
học, cần thực hiện các giải pháp sau đây:
Một là, cần cải tiến chương trình học. Chương trình học hiện nay còn nặng về
lý thuyết, chưa chú trọng đến thực hành, khối lượng những môn học không liên
quan đến chuyên ngành chiếm tỷ lệ khá lớn. Ví dụ như ở ngành CNTT, trong năm
đầu sinh viên chỉ được học vài môn cơ sở của chuyên ngành tin học. Với những
kiến thức được cung cấp như vậy, cộng thêm đầu vào của sinh viên không cao sẽ rất
khó đề cập đến việc NCKH từ đầu khóa.
Hai là, phải cải thiện trình độ ngoại ngữ của sinh viên. Ngoại ngữ là công cụ
không thể thiếu cho quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên tiếp cận
các tài liệu nghiên cứu có giá trị đến từ các nền giáo dục, khoa học tiên tiến. Hiện
nay qua thực tế giảng dạy sinh viên đầu khóa ngành Tin học, tôi nhận thấy đa số
sinh viên rất yếu về ngoại ngữ, điều này cản trở rất lớn đến việc tiếp thu kiến thức
cập nhật tri thức của họ. Ví dụ, trong môn học “Kỹ thuật lập trình” dành cho ngành
Khoa học máy tính, đại đa số sinh viên không hiểu các thông báo của chương trình
biên dịch (bằng tiếng Anh), do đó họ không phát hiện ra lỗi của chương trình đang
viết để chỉnh sửa.
Thứ ba, đẩy mạnh nhiều biện pháp khuyến khích sinh viên tham gia NCKH.
Được xét đặc cách tốt nghiệp, không cần phải làm luận văn hay thi tốt nghiệp nếu
sinh viên có công trình NCKH đạt chất lượng và áp dụng được vào thực tiễn, đó sẽ

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

16

GVHD: PGS.TS Lê

là động lực to lớn để nhiều sinh viên tham gia NCKH. Ví dụ, ở Hàn Quốc một sinh
viên đại học nếu có bài báo khoa học được đăng ở các hội nghị hoặc tạp chí chuyên
ngành thì họ được công nhận tốt nghiệp mà không phải bảo vệ luận văn Chính vì lẻ
đó, để khuyến khích sinh viên tham gia NCKH, Nhà trường cần thường xuyên tổ
chức các cuộc thi sáng tạo, mang tính cạnh tranh cao trong thiết kế ứng dụng CNTT,
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, đề tài NCKH vào cuộc sống, đồng thời khen thưởng
xứng đáng những sinh viên tham gia NCKH đạt thành tích cao.
Thứ tư, cần có sự liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp. Sản phẩm có tính
ứng dụng cao là điều kiện tiên quyết để sinh viên tiếp cận các công việc trong tương
lai, đặc biệt là các sinh viên ngành Tin học. Để tạo ra sự tương tác giữa Nhà trường
và Doanh nghiệp, chúng ta cần tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận các doanh
nghiệp, nhà máy nhiều hơn. Qua thực tiễn, tôi tin rằng, các sinh viên sẽ có nhiều
kiến thức và gợi mở những ý tưởng mới trong quá trình NCKH. Như vậy việc
NCKH sẽ có được hai nguồn quan trọng: đầu vào là sự đồng ý và hỗ trợ kinh phí từ
doanh nghiệp, đầu ra là công trình nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tế.
Thứ năm, cần đưa môn Phương pháp nghiên cứu khoa học đến với sinh viên
sớm hơn. Qua thực tế tại trường, việc NCKH là tổng hợp của nhiều yếu tố như: ý
tưởng, phương pháp tiếp cận nghiên cứu, giải pháp thực hiện… Do vậy, cần trang bị
kiến thức tổng quát về NCKH cho sinh viên ngay từ đầu, giúp các bạn có một cái

nhìn toàn diện, nắm vững vấn đề và thực hiện một đề tài NCKH đúng trình tự
c) Ứng dụng, triển khai các thành tựu KHCN
Đứng trước các yêu cầu cấp bách; với thực trạng hiện nay, các giải pháp ứng
dụng thành tựu KHCN, HTQT để tăng năng lực, chất lượng năng suất lao động
Tăng cường nhận thức về vai trò của KHCN và HTQT
− Đưa phát triển KHCN thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Tổng Công
ty trong nhiệm kỳ tới. Xác định giai đoạn 2015-2020: phát triển theo hướng tiếp
nhận và từng bước làm chủ công nghệ; sau năm 2020: phát triển KHCN, coi đây là
giá trị cạnh tranh cốt lõi
− Nâng cao nhận thức, xác định giá trị cốt lõi của doanh nghiệp trong ngành
là công nghệ, từ đó tăng cường đầu tư cho KHCN để xây dựng và nâng cao năng

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

17

GVHD: PGS.TS Lê

lực cạnh tranh cũng như tận dụng các ưu đãi của nhà nước và hỗ trợ của các nước
cho phát triển KHCN.
Xác định các lĩnh vực trọng điểm đầu tư KHCN và HTQT
− Xây dựng Chiến lược và lộ trình đổi mới phù hợp với chiến lược phát triển
của ngành và của đất nước.
− Xác định ngay các lĩnh vực ưu tiên, tập trung nghiên cứu, thực hiện các
giải pháp kích thích sức mạnh toàn Công ty để thực hiện thành công các Chiến lược,

quy hoạch phát triển đã được phê duyêt để tối ưu hóa hoạt động, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
− Ưu tiên ứng dụng một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ
liên ngành mới như điện tử, tự động hóa, vật liệu mới, công nghệ nano, nhiên liệu
sạch, đặc biệt ứng dụng CNTT- truyền thông cho phép tin học hóa tới mọi “ngõ
ngách” trong công tác quản lý, quản trị doanh nghiệp, phân tích và hỗ trợ ra quyết
định.
− Ưu tiên phát triển “trước một bước” KHCN, quan tâm đặc biệt đến việc
tiếp nhận, chuyển giao bí quyết, công nghệ mớitừ các đối tác trong và ngoài nước
khi thực hiện các dự án, đảm bảo nhân rộng công nghệ đã được chuyển giao sau dự
án. Coi đây là yêu cầu quan trọng đối với tất cả các dự án/chương trình của TCT.
Hội nhập phát triển KHCN và HTQT
− Xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác chiến lược với các đối tác trong và
ngoài nước có đủ năng lực và trình độ đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ KHCN hiệu
quả và chất lượng.
− Xây dựng chính sách khuyến khích hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ tiên tiến từ nước ngoài trong lĩnh vực đường sắt, đặc biệt là đường sắt tốc
độ cao.
− Tổ chức hội thảo khoa học ngành và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa
học ở nước ngoài để mở rộng quan hệ, cập nhật kịp thời thông tin KHCN trong
nước và trên thế giới
Đảm bảo tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức


18

GVHD: PGS.TS Lê

− Tích cực, chủ động đề xuất và tham gia các nhiệm vụ KHCN cấp Nhà
nước, cấp Bộ nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước cho phát triển KHCN.
− Trích lập Quỹ phát triển KHCN của Tổng công ty theo đúng quy định của
Luật KHCN,khuyến khích chuyển giao KHCN trong ngành và ra nước ngoài.
− Phát triển thị trường KHCN của ngành, trong đó các Công ty đóng vai trò
đầu mối, kết nối các đơn vị có công nghệ trong và ngoài nước với các đơn vị có nhu
cầu. Đẩy mạnh thực thi quyền sở hữu trí tuệ để tạo nguồn thu cho hoạt động
KHCN.
Xây dựng và tăng cường tiềm lực KHCN
− Hình thành, phát triển tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của Tổng công ty. Cân nhắc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm về KHCN để hỗ
trợ nghiên cứu cho các ý tưởng sáng tạo đột phá.
− Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực tiếp nhận
chuyển giao công nghệ từ các dự án, các đối tác trong và ngoài nước thông qua đẩy
mạnh HTQT về đào tạo.
1.1.3. Kế hoạch phát triển KHCN
1.1.3.1. Khái niệm
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kế hoạch khoa học và công nghệ là
công cụ chủ yếu để nhà nước tổ chức và triển khai thực hiện và quản lý các hoạt
động khoa học và công nghệ. Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch khoa học và
công nghệ bao gồm: nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu, các biện pháp bảo
đảm thực hiện, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả hoàn thành, áp dụng và mở
rộng các kết quả khoa học và công nghệ. Theo đó, các ngành, các cấp có trách
nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, kết hợp với đặc điểm phát triển
và yêu cầu phát triển cụ thể của từng ngành, từng địa phương.

Trong thực tế, một mặt, kế hoạch khoa học và công nghệ là một bộ phận hợp
thành của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, là động lực thúc đẩy và góp phần vào
việc tăng trưởng kinh tế – xã hội. Và mặt khác, kế hoạch khoa học và công nghệ lại
được kế hoạch kinh tế – xã hội tạo các điều kiện thực hiện

SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt
Huy Đức

19

GVHD: PGS.TS Lê

1.1.3.2. Nội dung kế hoạch phát triển KHCN
1.1.3.2.1. Kế hoạch phát triển nhân lực KHCN
− Đẩy mạnh nghiên cứu phục vụ xây dựng các luận cứ khoa học và thực tiễn
cho các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án trọng điểm của thành phố.
− Đào tạo nguồn nhân lực áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến vào xây dựng,
hoàn thiện, đổi mới các cơ chế, chính sách. Các vấn đề liên quan đến đổi mới, hoàn
thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính, quản lý kinh tế, hoạt động
của hệ thống chính trị; xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trước yêu cầu chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Thủ đô.
− Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến mô hình, giải pháp phát triển kinh tế
với tốc độ nhanh và bền vững; đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh
tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; cơ chế
và giải pháp thiết lập trật tự kỷ cương trong quản lý quy hoạch, quản lý đô thị; sử
dụng và huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
− Đào tạo phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế -xã hội, đồng thời
không quên nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ
vững chắc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Các giải pháp quản
lý nhà nước về quốc phòng và an ninh chính trị. Nghiên cứu, ứng dụng các sáng
chế, cải tiến trang thiết bị, khí tài đáp ứng khả năng phòng thủ và chiến đấu trong
thời kỳ mới.
− Xây dựng chính sách ổn định dân số và nâng cao chất lượng dân số, chính
sách thu hút và sử dụng nhân tài, giải quyết việc làm, phòng chống tệ nạn xã hội.
1.1.3.2.2. Kế hoạch nghiên cứu đề tài, phát minh, sáng chế
a. Khoa học xã hội và nhân vǎn
− Tổng kết thực tiễn sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, tham khảo kinh
nghiệm phát triển của thế giới, đề xuất luận cứ khoa học về mô hình và các giải
pháp quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
SV: Phạm Bảo Ngọc
Lớp: Kế hoạch 54B


×