Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.69 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Phát triển thị trường xuất khẩu tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội

HÀ NỘI 05/2016


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Kínhgửi:
-

- Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch và Phát triển
Giảng viên hướng dẫn TS.Vũ Thị Tuyết Mai


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên sự tìm
hiểu và tham khảo các tài liệu khác của bản thân cùng với sự hướng dẫn của TS.Vũ
Thị Tuyết Mai. Đồng thời tôi cũng xin cam đoan những số liệu và thông tin được sử
dụng trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Những tài liệu tham khảo
trong quá trình nghiên cứu tôi đã đề cập ở cuối bài. Những kết quả tính toán khác
do chính tác giả xử lý và tính toán.
Nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng kỷ luật Khoa
kế hoạch và Phát triển và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
HàNội, Ngày 17 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Bùi Tuấn Anh

SVTH: Bùi Tuấn Anh

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn
tới cô giáo TS. Vũ Thị Tuyết Mai đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng
như kinh nghiệm quý báu của cô là tiền đề giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nhất.
Đồng thời em cũng muốn bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các cô chú tại Công ty
TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Hà Nội đã cho phép, tạo điều kiện cho em
được thực tập tại đội, trong quá trình thực tập cô chú đã giúp đỡ và hướng dẫn rất

nhiều để em hoàn thành tốt trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành tốt chuyên
đề tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Kế hoạch và Phát triển, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập
tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu
cho em tự tin vững chắc bước vào công việc sau này.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý.
Em xin trân thành cảm ơn!

SVTH: Bùi Tuấn Anh

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

MỤC LỤC

SVTH: Bùi Tuấn Anh

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BRC

: Tiêu chuẩn của hiệp hội các nhà bán lẻ Anh

BT

: Công nghệ kháng côn trùng

EU

: Liên minh Châu Âu

GAP

: Thực hành nông nghiệp tốt

HACCP

: Hệ thống phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn

IQF

: Hệ thống làm đông lạnh nhanh từng cá thể


ISO

: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Phòng KH – TT

: Phòng Kế hoạch – Thị trường

Phòng KT – TC

: Phòng Kế toán – Tài chính

Phòng TCHC – TH : Phòng Tổ chức hành chính – Tổng hợp
SEV

: Hội đồng tương trợ kinh tế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XK

: Xuất khẩu


XNK

: Xuất nhập khẩu

SVTH: Bùi Tuấn Anh

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

SVTH: Bùi Tuấn Anh

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SVTH: Bùi Tuấn Anh

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam trong năm qua tăng trưởng chậm lại với nhiều bất ổn, lạm
phát cao, khả năng thanh khoản kém của hệ thống ngân hàng, cán cân thương mại
thâm hụt, nhiều doanh nghiệp thua lỗ. Nông nghiệp được coi như cứu cánh của cả
nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng toàn ngành đạt 4%, tạo công ăn việc làm cho
hàng triệu người dân, tạo giá trị xuất khẩu đạt 25 tỷ USD (chiếm 22% kim
ngạch XK cả nước) và là ngành duy nhất có thặng dư XK ròng đạt 18 tỷ USD năm
2011. Trong thời gian tới, nông nghiệp vẫn là yếu tố hết sức quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Nền nông nghiệp Việt Nam đã từ giai đoạn phát
triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu hướng tới việc nâng cao hiệu
quả, chất lượng và tăng trưởng bền vững.
Trong bước đầu xâm nhập thị trường, nông sản Việt Nam chủ yếu là xuất
khẩu sang các nước Châu Á, có vị trí địa lý gần với Việt Nam như Nhật Bản,
Trung Quốc, Đài Loan, các nước trong ASEAN....Hòa cùng với xu thế hội nhập
cùng với toàn cầu hóa, nông sản Việt Nam không ngừng phát triển về cả chất và
lượng, tích cực tìm kiếm các bước đi mới, có mặt khắp các châu lục. Với định
hướng và chiến lược phù hợp, thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam ngày
càng được mở rộng.
Hội nhập và toàn cầu hóa đã trở thành tất yếu đối với nền kinh tế của các
quốc gia trên thế giới, Việt Nam cũng không ngoại lệ.Trong bối cảnh đó, để có thị
trường ổn định và ngày càng mở rộng, công tác phát triển thị trường để đáp ứng
được quá trình hội nhập đóng vai trò hết sức quan trọng. Phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống như chìa khóa để mở rộng thị trường của
quốc gia đó trên thị trường thế giới, đặc biệt là với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
nông sản. Xuất phát từ thực trạng doanh nghiệp, tìm hiểu chiến lược phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất nhập nhẩu nông

sản thực phẩm Hà Nội.
1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu : Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện về phát triền thị trường của công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu
nông sản thực phẩm Hà Nội.
SVTH: Bùi Tuấn Anh

8

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

SVTH: Bùi Tuấn Anh

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

9

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản

phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất nhập nhẩu nông sản thực phẩm Hà
Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất nhập nhẩu nông sản thực phẩm Hà
Nội, ở đây chủ yếu là mặt hàng rau quả.
Thời gian: Chỉ nghiên cứu giai đoạn 2008 – 2014 và kiến nghị, giải pháp đến
năm 2020
Phương pháp nghiên cứu: Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu của đề
tài, bài báo cáo đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp lý luận: Vận dụng các cơ sở học thuyết chung, các khái niệm
sẵn có về phát triển thị trường để đưa ra một cái nhìn tổng quát nhất về phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phương pháp biện chứng: Dựa vào thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm
Hà Nội để từ đó đưa ra những đánh giá, kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện về
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH một thành viên xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội.
Phương pháp so sánh và dự báo: Dự báo các kết quả sẽ đạt được từ việc hoàn
thiện chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm để từ đó đưa ra các giải
pháp phát triển thị trường cho công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm Hà Nội.
3. Kết cấu bài thu hoạch
Chương 1. Lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Chương 2. Thực trạng phát triển thị trường của công ty TNHH một thành
viên xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp, kiến nghị phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội trong
khoảng thời gian tới.


SVTH: Bùi Tuấn Anh

10

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

1Chương 1.
Lý luận phát triển thị trường
1.1. Thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường.
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến
hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ
biến về thị trường như sau: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để
tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. Thị trường là biểu hiện
thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các tổ chức,đơn vị kinh tế
về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các doanh nghiệp về sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người lao động về việc làm là bao lâu,
cho ai đều được quyết định bằng giá cả. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu,
trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng
người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ.

Việc xác định nên mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao
nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện
sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá. Thị trường là phạm trù
riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua
3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng
hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ. Khái niệm thị trường hoàn toàn không
tách rời khái niệm phân công lao động xã hội. Các Mác đã nhận định:“hễ ở đâu và
khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy
sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã
hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”. Thị trường theo quan điểm Maketing,
được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn đó.

SVTH: Bùi Tuấn Anh

11

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Tóm lại thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa,
dịch vụ. Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, dịch vụ giữa các cá
nhân trong xã hội. Theo nghĩa chung nhất, thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu hàng hóa.
1.1.2. Phân loại thị trường.

Căn cứ vào khối lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường: Thị trường chính là
thị trường chiếm phần lớn số lượng hàng hóa của doanh nghiệp, thị phần của
doanh nghiệp tương đối ổn định. Thị trường phụ là thị trường trong ngắn hạn của
1 doanh nghiệp, khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp ở thị trường này biến động
mạnh theo thời gian. Thị trường nhánh là thị trường chỉ tiêu thụ 1 khối lượng hàng
hóa nhỏ của doanh nghiệp. Thị trường mới là thị trường đang điều tra, nghiên cứu
để tìm ra giải pháp thâm nhập, doanh nghiệp chưa có khách hàng thân thiết ở thị
trường này.
Căn cứ vào sự phát triển của thị trường: Thị trường hiện thực là thị trường
truyền thống của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã tạo được mối quan hệ thân thiết
với khách hàng. Thị trường tiềm năng là thị trường có nhu cầu về dịch vụ, hàng
hóa của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa tạo được mối quan hệ thân thiết
với khách hàng.
Căn cứ vào phạm vi của thị trường: Thị trường thế giới (giữa các châu lục).
Thị trường khu vực (giữa các nước với nhau hoặc các liên minh kinh tế). Thị
trường toàn quốc (trên phạm vi lãnh thổ quốc gia). Thị trường miền, thị trường địa
phương. Thị trường tại chỗ.
1.1.3. Chức năng của thị trường.
Chức năng thực hiện: thông qua thị trường, người mua và người bán thực
hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ, do đó hình thành cung và cầu hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua cân bằng thị trường (thực hiện cân bằng cung cầu), xác định mức giá
phù hợp (thực hiện định giá trị) cho việc trao đổi hàng hóa dịch vụ (thực hiện trao
đổi giá trị). Chức năng thừa nhận: chức năng này được thể hiện khi trao đổi hàng
hóa. Việc bán hàngqhóa được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị
trường. Khi việc bán hàng hóa diễn ra tức quá trình tái sản xuất xã hội đã được
hoàn thành. Thị trường thừa nhận cả giá trị sử dụng và giá cả của hàng hóa. Chức
năng điều tiết, kích thích: Với người sản xuất thì thông qua nhu cầu thị trường,
người sản xuất sẽ định hướng mục tiêu sản xuất để nâng cao lợi nhuận: ưu tiên di
chuyển nguồn lực, tập trung cho ngành có lợi nhuận cao hơn. Thị trường chỉ chấp
SVTH: Bùi Tuấn Anh


12

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

nhận nhữngemức chi phí sản xuất thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết, vì vậy
các nhà sản xuất cần tìm ra phương án để tối thiểu hóa chi phí sản xuất. Với người
mua thì qua các quy luật thị trường, người mua điều chỉnh hành vi tiêu dùng của
bản thân để đạt được độ thỏa dụng lớn nhất. Chức năngfthông tin: Thị trường cung
cấp thông tin về: tổng cung, tổng cầu, mức giádvà sản lượng cân bằngethông qua
cân bằng thị trường, quan hệ cung – cầu ,xu hướng tiêu dùng,chất lượng sản
phẩm…. Những thôngftin này giúp cácfchủ thể trên thị trườngfcó căn cứ để ra
quyếtfđịnh trong sản xuất và tiêu dùng.
1.2. Phát triển thị trường xuất khẩu.
1.2.1. Khái niệm phát triển thị trường xuất khẩu
Phát triển thị trường: Dưới góc độ vi mô (góc độ của doanh nghiệp): Phát
triển thị trường của doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên
thị trường của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị
trường đầu ra. Ta cũng biết, đế tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải
làm tốt công tác thị trường mà trong đó thị trường hàng hoá đóng một vai trò quan
trọng. Cùng với sự biến đổi một cách nhanh chóng, phức tạp và không ổn định của
môi trường kinh doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại thì tất yếu nó phải sản xuất
ra và cung ứng ra thị trường một thứ gì đó có giá trị đối với một nhóm người tiêu
dùng nào đó. Thông qua việc trao đổi này doanh nghiệp sẽ khôi phục lại được thu
nhập và nguồn vật tư cần thiết để tiếp tục tồn tại. Tuy nhiên, việc cung ứng hàng

hoá ra thị trường không thể bất biến mà nó liên tục thay đổi cả về số lượng, chất
lượng và cả về mẫu mã theo yêu cầu của người tiêu thụ. Thước đo có thể coi là khá
chính xác để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải
là cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy móc công nghệ mà chính là thị trường sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Ở đây không phải các yếu tố như cơ sở vật chất
là không quan trọng nhưng đứng trên góc độ người tiêu dùng mà xem xét thì ta mới
thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, sản phẩm sản xuất ra
có đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng hay không. Xem xét sự phát triển của thị
trường của sản phẩm ta cũng thấy được sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp
như thế nào. Người ta có thể đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường máy
móc trang thiết bị nhưng liệu sản phẩm sản xuất ra có phù hợp và được thị trường
chấp nhận hay không. Rõ ràng ta phải nhìn sản phẩm dưới con mắt người tiêu dùng.
Phát triển thị trường sản phẩm chính là việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán
SVTH: Bùi Tuấn Anh

13

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

trong các thị trường mới. Tuy nhiên nếu phát triển thị trường mà chỉ được hiểu là
việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị trường mới thì có thể xem như
là chưa đầy đủ đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam trong
điều kiện hiện nay. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị
trường phát triển nhanh chóng và công nghệ trang thiết bị không đồng bộ thì không
những sản phẩm hiện tại chưa đáp ứng được thị trường hiện tại, tức là còn bỏ trống

thị trường hiện tại mà việc đưa các sản phẩm mới vào thị trường hiện tại và thị
trường mới đang là vấn đề rất khó khăn. Cho nên ta có thể hiểu một cách rộng hơn:
Phát triển thị trường sản phẩm của doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm hiện tại
vào bán trong thị trường mới nó còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện
tại, nghiên cứu, dự báo thị trường đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của
thị trường hiện tại và cả khu vực thị trường mới. Để có thể tiếp tục các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, sau mỗi thời kỳ, giai đoạn kinh doanh thì doanh
nghiệp phải có các tổng kết, đánh giá các hoạt động của giai đoạn, chu kỳ kinh
doanh trước. Tương tự như vậy doanh nghiệp cũng cần phải có các đánh giá về hoạt
động phát triển thị trường. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm rút ra cho
doanh nghiệp những bài học và kinh nghiệm để có thể tiếp tục tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đánh giá sự phát triển thị trường
sản phẩm của mình thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số bán ra; thị phần; số lượng
khách hàng; số lượng đại lý tiêu thụ và một số chỉ tiêu tài chính…
Xuất khẩu: Xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc
vô hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền
tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền
dùng thanh toán quốc tế). Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt
động xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc
gia tham gia vào hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về
lợi thế so sánh giữa các quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm giảm
chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích của các
quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng ngoạI tệ lớn để có thể nhập
khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại… tạo ra công ăn việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ đó tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách chênh lệch quá lớn giữa các
nước. Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia không thể tự mình đáp ứng được tất
SVTH: Bùi Tuấn Anh

14


Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

cả các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi phí quá cao, vì vậy bắt buộc các quốc gia
phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu, để xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế
hơn các quốc gia khác để nhập những gì mà trong nước không sản xuất được hoặc
có sản xuất được thì chi phí quá cao. Do đó các nước khi tham gia vào hoạt động
xuất nhập rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm
được các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản
xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Phát triển thị trường xuất khẩu: Là phát triển các yếu tố cấu thành thị trường
trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Theo quan
điểm của Marketing hiện đại thì phát triển thị trường xuất khẩu không chỉ là việc
phát triển thêm các thị trường nước ngoài mới mà còn phải tăng thị phần của sản
phẩm trong các thị trường đã có sẵn. Trên góc độ quốc gia, phát triển thị trường
xuất khẩu là việc quốc gia đó đưa sản phẩm, hàng hóa của nước mình vào thị
trường quốc tế, mở rộng phạm vi địa lý của thị trường và qua đó làm tăng kịp ngạch
xuất khẩu từ mặt hàng đó. Phát triển thị trường xuất khẩu của một quốc gia là sự kết
hợp giữa phát triển thị trường xuất khẩu của tất cả các doanh nghiệp và các hoạt
động hỗ trợ từ phía các cơ quan Nhà nước của quốc gia đó. Mỗi doanh nghiệp trực
tiếp thực hiện phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng mà doanh nghiệp đó
sản xuất kinh doanh, qua đó góp phần tạo nên thị trường xuất khẩu rộng lớn cho
quốc gia. Ngoài ra, vai trò của Nhà nước và các tổ chức liên quan cũng vô cùng
quan trọng trong phát triển thị trường xuất khẩu của một quốc gia, thông qua việc
đề ra các chiến lược xuất khẩu và định hướng thị trường cho các doanh nghiệp và

từng ngành hàng. Các tổ chức xúc tiến thương mại, các đại diện thương mại ở nước
ngoài cũng hỗ trọ, phối hợp để các doanh nghiệp trong nước tìm hiểu, nghiên cứu
thị trường, dự báo cung cầu. Trong quan hệ đối ngoại, việc Nhà nước tăng cường
hợp tác kinh tế quốc tế thong qua ký kết các hiệp định thương mại song phương và
đa phương, tham gia các tổ chức kinh tế khu vực, quốc tế cũng góp phần thúc đẩy
tích cực phát triển thị trường xuất khẩu
1.2.2. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
Nông sản là những mặt hàng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên như khí
hậu, nguồn nước, địa lý, đất đai…. Và mang tính thời vụ rất cao, vì vậy mặt hàng
nông sản xuất khẩu có những đặc điểm chính như sau: Doanh nghiệp Việt Nam chủ
yếu là xuất khẩu những sản phẩm mà nước ta sẵn có, chứ không quan tâm tới việc
phải cung cấp theo nhu cầu của thị trường thế giới, trong khi nhu cầu đó rất đa dạng
SVTH: Bùi Tuấn Anh

15

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

và phong phú. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chủ yếu dưới
dạng thô sơ, chưa qua chế biến, hoặc là chế biến đơn giản nên giá trị mang lại còn
thấp, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường quốc tế. Giá cả hàng hóa xuất
khẩu cũng là một yếu tố quan trọng để cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Giá hàng
nông sản của nước ta thường có mức giá thấp hơn so với các mặt hàng cùng loại
của những nước khác trên thế giới, là một yếu tố không thể thiếu để tăng khả năng
cạnh tranh của xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới. Việc đăng ký,

xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng nông sản sẽ đóng góp lớn trong việc làm
tăng uy tín và giá trị của hàng nông sản xuất khẩu nhưng hiện tại vẫn đề này các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam làm được chưa thật sự tốt. Điều
này là cho việc cạnh tranh xuất khẩu nông sản với các nước khác trên thị trường thế
giới của nước ta gặp không ít khó khăn.
1.2.3. Nội dung phát triển thị trường.
1.2.3.1. Phát triển theo chiều rộng
Phát triển thị trường theo chiều rộng là việc các doanh nghiệp tiến hành mở
rộng các kênh phân phối sản phẩm của mình trên diện rộng, gia tăng các cửa hàng,
đại lý nhằm quảng bá nhiều hơn về sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
Phát triển thị trường theo chiều rộng có thể sử dụng 2 cách:
Mở rộng thị trường theo vùng địa lý: Phát triển thị trường theo chiều rộng
thông qua vùng địa lý tức là doanh nghiệp sẽ mang sản phẩm của mình đến tiêu thụ
tại các vùng khác với vùng hiện tại, nhằm tiếp cận nhiều khách hàng hơn, mở rộng
thị trường cho doanh nghiệp. Việc mở rộng thị trường theo vùng địa lý đòi hỏi
doanh nghiệp phải mở nhiều cửa hàng hơn tại các khu vực khác nhau, cần đầu tư
vào cơ sở hạ tầng bán hàng. Hơn nữa, sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của dân cư khu vực mở rộng. Không phải sản phẩm nào của
doanh nghiệp bán ra cũng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của tất cả khách hàng,
trước khi mở rộng thị trường sang vùng địa lý khác, doanh nghiệp cần phải tiến
hành nghiên cứu thị trường cẩn thận, các yếu tố thu nhập, giá cả, thói quen sử dụng
hàng hóa.. của người tiêu dùng ở khu vực mới nhằm đưa ra các quyết định chính
xác nhất. Chi phí mở rộng cửa hàng, đại lý, chi phí vận chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất đến địa điểm tiêu thụ cũng là điều doanh nghiệp cần quan tâm khi quyết định
mở rộng thị trường theo vùng địa lý. Tránh việc tốn quá nhiều chi phí dẫn đến giá
thành sản phẩm tăng cao gây bất lợi trong tiêu thụ

SVTH: Bùi Tuấn Anh

16


Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Mở rộng thị trường theo đối tượng tiêu dùng: Bên cạnh việc mở rộng ranh
giới thị trường theo vùng địa lý, chúng ta có thể mở rộng và phát triển thị trường
bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng của đối thủ chuyển sang
sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Có thể trước đây sản phẩm của doanh
nghiệp chỉ nhằm vào một số đối tượng nhất định trên thị trường thì nay đã thu hút
thêm nhiều đối tượng khác nữa. Điều này cũng làm tăng doanh số bán và dẫn tới
tăng lợi nhuận. Một số sản phẩm đứng dưới góc độ người tiêu dùng xem xét thì nó
đòi hỏi phải đáp ứng được nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau. Với mỗi mục tiêu này
ta có thể nhằm vào một nhóm người tiêu dùng khác nhau, phát triển dựa trên nhu
cầu của họ nhằm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi
nhóm người này cũng có thể được xếp vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà
doanh nghiệp có khả năng khai thác. Doanh nghiệp phải xác định rõ đâu là nhu cầu
mà khách hàng quan tâm để khai thác cho từng nhóm khách hàng mục tiêu, nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
1.2.3.2. Phát triển theo chiều sâu
Các nhà sản xuất kinh doanh cũng có thể đặt câu hỏi liệu với nhãn hiệu sản
phẩm hiện tại của mình với tiếng vang sẵn có về sản phẩm thì có thể tăng khối
lượng hàng bán cho nhóm khách hàng hiện có mà không phải thay đổi cho sản
phẩm. Từ đó dẫn tới tăng doanh số bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Hay nói
cách khác doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh những sản phẩm quen thuộc trên
thị trường hiện tại, nhưng tìm cách đẩy mạnh khối lượng hàng tiêu thụ lên. Trong
trường hợp này doanh nghiệp có thể vận dụng bằng cách hạ thấp giá sản phẩm để

thu hút người mua mua nhiều hơn trước hoặc quảng cáo sản phẩm mạnh mẽ hơn
nữa để đạt được mục đích cuối cùng là không để mất đi một người khách hàng nào
hiện có của mình và sự tiêu dùng của nhóm khách hàng sử dụng đồng thời nhiều
sản phẩm tương tự sang sử dụng duy nhất sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Thâm nhập sâu vào thị trường hiện tại: Đây là hình thức mở rộng và phát triển
thị trường theo chiều sâu trên cơ sở khai thác tốt hơn sản phẩm hiện tại trên thị
trường hiện tại. Khách hàng trong trường hợp này là khách hàng hiện tại của doanh
nghiệp, thường xuyên mua hàng và sử dụng sản phẩm. Doanh nghiệp cần khai thác
đi sâu, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng này, kích thích họ mua sản phẩm
thông qua các chương trình khuyến mãi hàng tháng, tặng thẻ hội viên ưu đãi, các
chương trình giảm giá dành cho khách hàng thân thiết… nhằm lôi kéo thêm khách
SVTH: Bùi Tuấn Anh

17

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc thâm nhập sâu vào thị trường hiện
tại cũng là cách để doanh nghiệp giữ chân khách hàng hiện tại, không cho họ đến
với đối thủ cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, việc này cũng gặp những khó khăn khi
mà khách hàng đã quá quen thuộc với sản phẩm của doanh nghiệp trong khi hàng
ngày có rất nhiều sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh với các chương trình
quảng cáo, khuyến mãi tác động vào khách hàng, các chương trình dung thử miễn
phí… Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự nghiêm túc trong các chương
trình khuyến mại và quảng cáo của mình, đồng thời không ngừng thông tin đến

khách hàng hình ảnh của sản phẩm nhằm khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng.
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường còn tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường hiện tại.
Nếu quy mô của thị trường hiện tại của doanh nghiệp quá nhỏ bé thì việc xâm nhập
sâu hơn vào thị trường hay nói một cách khác là phát triển thị trường sản phẩm theo
chiều sâu có thể thực hiện ngay cả tại những thị trường mới. Những thị trường này
chính là những thị trường doanh nghiệp mới phát triển theo chiều rộng, người tiêu
dùng đã bắt đầu có khái niệm về sản phẩm của doanh nghiệp.
Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu: Phân đoạn thị trường chính là chia
thị trường thành từng phần có những đặc điểm tương đối giống nhau. Với từng đoạn
thị trường này doanh nghiệp sẽ có những cách thâm nhập thị trường khác nhau
nhằm đạt được tối đa thị phần. Với mỗi thị trường mục tiêu khác nhau, thị hiếu
người tiêu dùng cũng khác nhau. Do đó để thành công thì đối với mỗi thị trường
doanh nghiệp cần có những chiến lược tiếp cận khác nhau. Cần có những kế hoạch
nghiên cứu thị trường nghiêm túc thì doanh nghiệp mới có thể thành công. Đối với
mỗi doanh nghiệp, có rất nhiều khách hàng nhưng không phải khách hàng nào cũng
là tiềm năng. Cần phải xác định những “tiềm năng” ấy thì doanh nghiệp mới có thể
thành công trong chiến lược tiếp cận thị trường của mình.
Đa dạng hóa sản phẩm: Nhu cầu của con người không bao giờ dừng lại mà
luôn luôn tăng lên. Nếu doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu đó và thỏa mãn
chúng thì họ sẽ có được thị trường tiềm năng rộng lớn này. Doanh nghiệp có thể
nghiên cứu nhu cầu của các khách hàng hiện tại, sau đó thỏa mãn chúng. Điều này
không hề khó khăn, bởi với các khách hàng của doanh nghiệp, họ hoàn toàn có thể
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua cải tiến sản phẩm (mẫu mã, bao bì…)
dựa trên cơ sở vật chất có sẵn.

SVTH: Bùi Tuấn Anh

18

Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Phát triển về phía trước: Là việc doanh nghiệp khống chế đường dây tiêu thụ
sản phẩm đến tận người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua hệ thống kênh phân phối
và đường dây tiêu thụ, sản phẩm được quản lý một cách chặt chẽ, thị trường sản
phẩm sẽ có khả năng mở rộng và đảm bảo người tiêu dùng sẽ nhận được sản phẩm
mới với mức giá tối ưu do doanh nghiệp đặt ra mà không phải chịu bất cứ một
khoản chi phí nào khác. Việc phát triển thị trường trong trường hợp này cũng đồng
nghĩa tổ chức mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ
thống tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở xa bao nhiêu thì khả năng phát triển thị
trường càng lớn bấy nhiêu.
Phát triển ngược: Là việc doanh nghiệp khống chế nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, vật tư để ổn định đầu vào của quá trình sản xuất. Với việc khống chế nguồn
cung cấp đầu vào, doanh nghiệp có thể đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất của mình luôn ổn định và giá thành phải chăng, tránh những biến động trên thị
trường nếu xảy ra.
Phát triển đồng nhất: Là việc doanh nghiệp phát triển thị trường sản phẩm
bằng cách cùng một lúc vừa khống chế đường dây tiêu thụ vừa đảm bảo nguồn cung
cấp ổn định. Đây không phải điều dễ dàng với bất kỳ doanh nghiệp nào vì điều này
đòi hỏi nguồn lực của doanh nghiệp phải lớn và bền vững. Có đôi khi cách này sẽ
không hiệu quả bởi tốn nhiều thời gian, chi phí và nguồn nhân lực. Phải tùy tình
hình thực tế của từng doanh nghiệp mới có thể quyết định là có làm được hay
không.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường
1.2.4.1. Theo chiều rộng
Chúng ta đánh giá sự phát triển của thị trường xuất khẩu theo chiều rộng dựa

trên các tiêu chí sau:
Số lượng thị trường là tiêu chí mở rộng thị trường theo vùng địa lý, được
tính bằng số lượng các thị trường mà công ty mở rộng đang hoát động, có thế là
các nước hay các thị trường nhỏ trong một nước.
Sự gia tăng số lượng khách hàng:
Đánh giá sự phát triển thị trường của bất kỳ một hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
của mỗi doanh nghiệp thì tiêu chí quan trọng để đánh giá và nghiên cứu mức độ

SVTH: Bùi Tuấn Anh

19

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

phát triển của sản phẩm là mức độ phát triển khách hàng, bao gồm : phát triển số
lượng khách hàng và tăng doanh thu thu được trên mỗi khách hàng.
Phát triển khách hàng phải đảm bảo khả năng bán được hàng hóa, dịch vụ,
tăng số lượng khách hàng, đồng thời cũng phải giữ được khách hàng hiện có, lôi
kéo được khách hàng mới bao gồm cả những khách hàng chưa sử dụng dịch vụ
hàng hóa của doanh nghiệp nào và cả những khách hàng đang sử dụng dịch vụ của
đối thủ cạnh tranh..
Doanh thu hàng năm (thước đo giá trị)
Doanh thu kinh doanh là tổng số tiền thu được từ bán sản phẩm trên thị
trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, hàng
bán bị trả lại.

• Doanh thu tiêu thụ (Q):
Q = ∑Qi × Pi
Qi: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ
Pi : Đơn giá sản phẩm i được tiêu thụ
• Tỷ lệ tăng doanh thu:
∂Q = (Qt – Q0)/Q0*100%
Qt: Doanh thu kỳ nghiên cứu
Qo: Doanh thu kỳ gốc
Chỉ tiêu tỷ lệ tăng doanh thu cho biết doanh thu năm nghiên cứu thay đổi bao
nhiêu phần tram so với doanh thu năm gốc. Đây là chỉ tiêu đơn giản nhất đánh giá
mức độ phát triển thị trường qua các năm.
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả là đại lượng đo lường tổng giá trị của
mặt hàng rau quả tham gia xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm.
Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh thu xuất khẩu
trong một đơn vị thời gian là bao nhiêu. Từ đó có thể so sánh được mức độ tăng
giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc
đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của bất kỳ quốc gia nào.
M=PxQ
Trong đó M: Kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả
P : Giá bán mặt hàng rau quả trên thị trường xuất khẩu
Q: Số lượng mặt hàng rau quả xuất khẩu
- Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu:
M = Mt – M0
Trong đó: M : Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu
SVTH: Bùi Tuấn Anh

20

Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

Mt
M0

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

: Kim ngạch xuất khẩu năm t
: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc

1.2.4.2. Theo chiều sâu
Chúng ta đánh giá sự phát triển của thị trường xuất khẩu theo chiều sâu dựa
trên các tiêu chí sau:
Sự chuyển dịch cơ cấu của thị trường xuất khẩu là sự phát triển không đồng
đều giữa các thị trường, được thể hiện qua sự thay đổi tỷ trọng.
Sự thay đổi tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Được tính bằng chênh lệnh của giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm.
g = x 100%
Trong đó: g : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Các chỉ tiêu M; M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô
của mặt hàng xuất khẩu. Các chỉ tiêu M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy
mô xuất khẩu ngày càng cao.
Sự thay đổi chất lượng của mặt hàng xuất khẩu là sự thay đổi về chủng loại
để đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi về số lượng của từng loại mặt hàng xuất khẩu
qua các năm trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Phát triển xuất khẩu mặt
hàng trái cây không thể tách rời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bởi đây là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mặt hàng
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.

1.3.1. Môi trường kinh tế thế giới.
Nhu cầu hàng nông sản thế giới và xu hướng trong những năm tới: Sự gia
tăng dân số là một thách thức lớn đối với vấn đề nền an ninh lương thực toàn cầu
nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, theo dự báo của Liên hợp Quốc, dân số
thế giới vào năm 2020 sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người, trong đó riêng châu Á là 1.5 tỷ.
Điều này cho thấy sẽ làm tăng đáng kể khối lượng nhu cầu tiêu dung các sản phẩm
nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm lương thực thực phẩm, do đó có thể thấy
rằng thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội lớn cho mặt hàng nông sản xuất khẩu
Việt Nam, là mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của nước ta. Thị trường hàng nông sản
thế giới vẫn đang có xu hướng chuyển dần về thị trường các nước đang phát triển,
đặc biệt là các nước khu vực châu Á. Xu hướng chuyển dịch này của thị trường
mặt hàng nông sản thế giới là một thuận lợi lớn cho xuất khẩu nông sản của Việt
Nam, do vị trí địa lý, do nhu cầu của các nước này phù hợp với hàng nông sản của
SVTH: Bùi Tuấn Anh

21

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

nước ta từ đó góp phần hình thành và phát triển thị trường công nghệ sản xuất đáp
ứng yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các sản phẩm nông
nghiệp của các nước đang phát triển. Các nước châu Phi cũng có nhu cầu nhập
khẩu nông sản lớn nhưng khả năng thanh toán còn hạn hẹp. Bên cạnh đó nhu cầu
của các thị trường phát triển cũng vẫn còn rất lớn, tuy nhiên cơ chế trợ cấp và trợ
giá quá cao cho hàng nông sản ở các nước đang phát triển đã gây nên sự bóp méo

giá cả hàng nông sản xuất khẩu. Hạn chế tác động quy luật của thị trường và giảm
đi ưu thế cạnh tranh hàng nông sản của các nước đang phát triển vốn nhờ vào lao
động rẻ. Cơ chế này không những làm tăng khả năng xuất khẩu hàng nông sản của
các nước mà còn hạn chế nhập khẩu nông sản của các nước này. Tình hình trên đã
làm cho thị trường nông sản bị thu hẹp dần trong khi nguồn cung cấp nông sản
khá dồi dào ở các nước châu Á, Mỹ La Tinh, Bắc Mỹ, Tây Âu đã đẩy kinh doanh
mặt hàng nông sản trên thị trường thế giới vào tình trạng cạnh tranh quyết liệt
khiến cho giá nông sản xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm gây bất lợi cho
những người sản xuất nông sản và những nước xuất khẩu mặt hàng này. Trên thị
trường thế giới đang diễn ra theo hướng gia tăng nhanh chóng giá trị xuất nhập
khẩu các sản phẩm như thịt chế biến, sữa, dầu mỡ của nhóm các nước đang phát
triển, đây là cơ hội lớn để thúc đẩy ngành chăn nuôi trong nước, cải thiện cơ cấu
giá trị xuất khẩu mặt hàng nông sản Việt Nam, đồng thời tạo ra khả năng chống lại
sự dao động cao của giá cả các sản phẩm trồng trọt, mang lại sự ổn định hơn
ngành sản xuất nông nghiệp trong nước.
Những rào cản thương mại trên thị trường thế giới với mặt hàng nông sản
của Việt Nam: Tự do hóa thương mại một mặt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế
giới, mặt khác làm trầm trọng thêm những vấn đề ở mỗi quốc gia khác nhau, đó là
vấn đề ô nhiễm môi trường qua biên giới, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, vấn đề
bảo hộ sản xuất của nông dân nước nhập khẩu, vấn đề chống bán phá giá…..Để
hạn chế tác động tiêu cực của quá trình tự do hóa thương mại đối với môi trường
và nền kinh tế của các nước nhập khẩu thì các nước ngày càng áp dụng nhiều quy
định và tiêu chuẩn phù hợp trong buôn bán quốc tế. Hệ thống rảo cản trong
thương mại quốc tế vô cùng đa dạng và có sự áp dụng khác nhau đối với các nước,
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nước đó, tuy nhiên nếu xét về tổng thế các rào
cản trong thương mại quốc tế được áp dụng bao gồm: Đầu tiên phải kể đến là các
quy định chung của WTO đối với các mặt hàng nông sản xuất khẩu đó là: hiệp
định nông nghiệp AoA, hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), hiệp
SVTH: Bùi Tuấn Anh


22

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS). Trợ cấp nông nghiệp:
Đây là vấn đề nhức nhối đối với các nước đang phát triển bởi vì hàng hóa nông
nghiệp không thể vào các nước phát triển do trợ cấp từ các nước này đối với nền
nông nghiệp của họ là quá lớn. Chỉ riêng tại EU số tiền này đã là 40 tỷ EURO mỗi
năm cho trợ cấp nông nghiệp, ở mỹ thì con số này khiêm tốn ở mức 25 tỷ USD .
Rào cản môi trường: Các phương pháp chế biến và sản xuất theo quy định môi
trường (PPM), Các biện pháp kiểm dịch động thực vật, các tiêu chuẩn quy định kỹ
thuật đối với sản phẩm. Các yêu cầu về đóng gói bao bì, nhãn sinh thái, phí, thuế
và các khoản thu liên quan đến môi trường. Các quy định chống bán phá giá, đây
là những quy định mà các doanh nghiệp Việt Nam thường hay mắc phải trong thời
gian gần đây. Một loạt cá vụ kiện chống bán phá giá từ các thị trường EU, Mỹ đã
gây ra những thiệt hại to lớn cho các công ty xuất khẩu của Việt Nam. Tiêu chuẩn
GAP có những quy định cụ thể như sau : Truy nguyên nguồn gốc các giống cây,
quản lý đất đai và các chất nền, lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất đó,
sử dụng phân bón, tưới tiêu, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, quản lý chất thải và xử
lý ô nhiễm, tái sản xuất và sử dụng,…..
1.3.2. Môi trường vi mô
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông
sản đang thực sự là một khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, từ
doanh nghiệp chế biến hàng nông sản phục vụ xuất khẩu đến những doanh nghiệp
trực tiếp xuất khẩu mặt hàng này. Hiện nay chất lượng lao động của nước ta là

không cao, theo đánh giá của WB thì lao động của Việt Nam chỉ được 3,79/10
điểm, riêng trong ngành nông nghiệp thì còn thấp hơn. Hiện nay trình độ sản xuất
của nông dân còn ở mức độ thấp, bộc lộ nhất là giống cây trồng vật nuôi vẫn chưa
kiểm dịch đầy đủ và cũng chưa kiểm soát được nguồn gốc. Thứ hai là chưa kiểm
soát tốt phân hóa học, phân bón. Thứ ba là công tác bảo quản sau thu hoạch, bao
bì, nhãn hiệu hàng hóa thương hiệu vẫn chưa đáp ứng theo chuẩn mực yêu cầu của
quốc tế trong quá trình hội nhập. Thứ tư là giá thành sản xuất vẫn còn cao, chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được quan tâm đầy đủ khi đưa sản phẩm
ra thị trường. Thứ năm là quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, bình quân diện tích đất còn
rất thấp, vì vậy muốn sản xuất với quy mô lớn và chất lượng đồng đều là rất khó.
Lao động trong ngành lưu thông phục vụ xuất khẩu hầu hết là những lao động
chưa qua đào tạo, không có trình độ mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền từ
đời này qua đời khác. Chính vì thế mà sản phẩm làm ra có chất lượng không cao,
SVTH: Bùi Tuấn Anh

23

Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

không ổn định với kỹ thuật thô sơ lạc hậu, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp
vừa yếu lại vừa thiếu. Lao động trong lĩnh vực thương mại nông nghiệp cũng gây
ra những khó khăn do trình độ chuyên môn nghiệp vụ không theo kịp được với
những thay đổi liên tục của thương mại quốc tế, chính điều này đã làm cho các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản gặp không ít khó khăn.
Khả năng tài chính: Khả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết

định sức mạnh của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay, nhưng đây lại là điểm
yếu nhất của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia kinh doanh xuất khẩu trên thị
trường thế giới. Hiện nay tiềm lực của các doanh nghiệp xuất khẩu về tài chính là
không mạnh, việc tiếp cận với các nguồn vốn vay để xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn do những thủ tục hành chính quá phức tạp của những ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cho vay. Chính vì sự yếu kém trong tiềm lực tài chính nên doanh
nghiệp khó có thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
cho xuất khẩu.
Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự
tin tưởng mà khách hàng dành cho doanh nghiệp, là chỉ số tin cậy của doanh
nghiệp đối với đối tác kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao thì đối với
khách hàng nhiều khi mua hàng sẽ dựa trên uy tín của doanh nghiệp và loại bỏ
những thủ tục rườm rà liên quan để cho lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng.
Vì vậy uy tín cũng quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, tuy
nhiên thực tế cho thấy rằng hầu hết doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của Việt
Nam chưa tạo dựng được uy tín đối với bạn hàng quốc tế trên thị trường. Công tác
xây dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường hiện chưa
được các doanh nghiệp quan tâm đúng mực, hầu hết các doanh nghiệp không có
bộ phận chuyên môn phụ trách về vấn đề này, nếu có thì cũng chỉ mang tính hình
thức bởi không có ngân sách của doanh nghiệp trong vẫn đề này nên nó còn rất
hạn chế. Hiện nay việc dành được những hợp đồng xuất khẩu hàng hóa vào thị
trường ngoài nước dựa trên uy tín rất nhiều, chính điều này đã buộc các doanh
nghiệp xuất khẩu buộc phải quan tâm, đầu tư xây dựng uy tín của mình trên thị
trường để từ đó chiếm lĩnh được thị trường

SVTH: Bùi Tuấn Anh

24

Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

1.3.3. Môi trường vĩ mô
1.3.3.1. Chính sách chính trị và kinh tế, xã hội của Nhà nước
Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan đến
hoạt động xuất khẩu của Nhà nước. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả trong tương lai. Vì vậy, một
mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh
nghiệp phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tương lai cho phù hợp. Hiện nay, Việt
Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Đây là một chiến lược tập
trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu
của thị trường thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị trường quốc
gia. Với chiến lược này, Nhà nước có các chính sách phát triển cụ thể cho từng giai
đoạn nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động xuất
khẩu trong đó có doanh nghiệp ngoại thương. Việc khuyến khích hoạt động xuất
khẩu được thể hiện ở các chính sách, các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào Nhà nước
cũng khuyến khích xuất khẩu. Bởi vì việc tự do hoàn toàn đối với xuất khẩu nhiều
khi mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc gia, chẳng hạn như việc xuất khẩu hàng hoá
quý hiếm, các sản phẩm thuộc về di tích văn hoá, các sản phẩm là vũ khí... Môi trường chính trị và hành lang pháp lý của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Sự ổn định về
mặt chính trị sẽ giúp cho mối quan hệ giữa hai bên được thưc hiện. Chính vì vậy, trước khi đặt quan hệ với đối tác, các doanh nghiệp cần tìm hiểu và tuân thủ các quy
định của chính phủ các nước liên quan, tập quán và luật pháp quốc tế liên quan trực
tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Trong nhiều trường hợp yếu tố chính trị
và pháp luật trở thành tiêu thức buộc các nhà kinh doanh phải tuân thủ khi lựa chọn

thị trường xuất khẩu. Với ngành chè thì cũng vậy khi chúng ta xuất khẩu sang một
nước nào đó thì chúng ta cần hiểu con người và luật pháp ở nước đó, cũng phải tìm
hiểu xem tình hình chính trị ở nước đó như thế nào có ổn định hay không, người
dân ở đó có hay uống chè hay không. Mỗi một quốc gia đều có các chính sách về
xuất khẩu riêng, ở nước ta sau đại hội Đảng lần thứ IX thì Đảng và Nhà nước ta đã
thực hiện chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, và
đã chủ trương thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Những điều này tạo rất nhiều điều
SVTH: Bùi Tuấn Anh

25

Kế hoạch 54B


×