Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Luận văn kinh tế: Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 175 trang )

i

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 5
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.1.1. Lạm phát mục tiêu và ổn định kinh tế vĩ mô ........................................... 5
1.1.2. Lạm phát mục tiêu và kinh tế Việt Nam .................................................. 6
1.2. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về chính sách lạm phát mục tiêu .......... 7
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước về chính sách lạm phát mục tiêu .............. 7
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về chính sách lạm phát mục tiêu ............... 9
1.3. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về cơ chế tỷ giá hối đoái ...................... 11
1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước về cơ chế tỷ giá hối đoái .......................... 11
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước về cơ chế tỷ giá hối đoái ........................... 14
1.4. Mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát và thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu ................................................................................................................ 17
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát
và thực thi chính sách lạm phát mục tiêu ....................................................... 17
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát
và thực thi chính sách lạm phát mục tiêu ....................................................... 19
1.5. Khoảng trống trong các nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và đóng góp
của luận án ........................................................................................................... 23
1.5.1. Khoảng trống trong các nghiên cứu ...................................................... 23
1.5.2. Phương pháp tiếp cận của luận án ........................................................ 25
1.5.3. Kết quả nghiên cứu dự kiến, đóng góp và điểm mới của luận án ........ 26
1.5.4. Bố cục trình bày luận án ........................................................................ 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU


VÀ CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ......................................................................... 30
2.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách lạm phát mục tiêu ........................... 30
2.1.1. Lạm phát và chính sách lạm phát mục tiêu........................................... 30


ii

2.1.2. Đặc trưng của chính sách lạm phát mục tiêu ....................................... 32
2.1.3. Lợi ích của chính sách lạm phát mục tiêu ............................................ 33
2.1.4. Thách thức đối với chính sách lạm phát mục tiêu ................................ 37
2.1.5. Các vấn đề kỹ thuật trong quá trình thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu ............................................................................................................. 39
2.1.6. Điều kiện để áp dụng lạm phát mục tiêu ............................................... 43
2.2. Một số vấn đề lý luận về cơ chế tỷ giá hối đoái .......................................... 46
2.2.1. Tỷ giá hối đoái và cơ chế tỷ giá hối đoái................................................ 46
2.2.2. Phân loại cơ chế tỷ giá hối đoái ............................................................. 47
2.2.3. Một số tiêu chí cơ bản để lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái .................... 51
2.2.4. Điều kiện để linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái ................................. 52
2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chính sách lạm phát mục tiêu ......... 56
2.3.1. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chính sách lạm
phát mục tiêu ..................................................................................................... 56
2.3.2. Mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái sang lạm
phát và khả năng thực thi lạm phát mục tiêu.................................................. 63
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KHẢ NĂNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM .......... 70
3.1. Thực trạng chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2005 - 2015 tại Việt Nam 70
3.1.1. Cơ sở pháp lý của chính sách tiền tệ ..................................................... 70
3.1.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ .............................................. 71
3.1.3. Đánh giá khuôn khổ chính sách tiền tệ hiện nay và sự cần
thiết thực thi ...................................................................................................... 73

3.2. Khả năng thực thi chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam ............... 75
3.2.1 Về hạ tầng kỹ thuật .................................................................................. 75
3.2.2. Về thể chế độc lập của Ngân hàng Nhà nước ....................................... 78
3.2.3. Về hệ thống tài chính.............................................................................. 80
3.2.4. Về cơ cấu kinh tế..................................................................................... 85
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ LỰA CHỌN CƠ CHẾ
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM THỰC THI CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC
TIÊU TẠI VIỆT NAM............................................................................................ 94
4.1. Thực trạng tỷ giá hối đoái giai đoạn 2005-2015 tại Việt Nam.................. 94


iii

4.1.1. Cơ sở pháp lý về cơ chế tỷ giá hối đoái .................................................. 94
4.1.2. Thực trạng diễn biến tỷ giá hối đoái ...................................................... 96
4.1.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của cơ chế tỷ giá
hối đoái .............................................................................................................. 99
4.2. Lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực thi chính sách lạm
phát mục ............................................................................................................. 102
4.2.1. Dựa trên cơ sở Lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” ..................................... 102
4.2.2. Dựa trên cơ sở mô hình đánh giá hiệu ứng dẫn truyền từ tỷ giá sang
lạm phát ........................................................................................................... 112
4.2.3. Đánh giá việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực thi
chính sách ....................................................................................................... 123
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM ......... 127
5.1. Cơ chế điều hành chính sách lạm phát mục tiêu và lộ trình thực hiện . 127
5.1.1. Thể chế của Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 127
5.1.2. Xác định mục tiêu chính sách lạm phát mục tiêu và công cụ
truyền dẫn ....................................................................................................... 129

5.1.3. Xác định chỉ số và khung lạm phát mục tiêu ...................................... 130
5.1.4. Lộ trình thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ............................... 133
5.2. Giải pháp linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện lạm phát
mục tiêu ở Việt Nam .......................................................................................... 135
5.2.1. Xây dựng tỷ giá trung tâm và điều chỉnh biên độ tỷ giá phù hợp ...... 135
5.2.2. Sử dụng hiệu quả dự trữ ngoại hối để can thiệp ổn định thị trường
ngoại hối .......................................................................................................... 136
5.2.3. Phát triển thị trường ngoại hối ............................................................ 142
5.2.4. Quản lý và giám sát rủi ro tỷ giá .......................................................... 143
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQLNH

Tỷ giá bình quân liên ngân hàng

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSTT

Chính sách tiền tệ


DSGE

Mô hình cân bằng động học ngẫu nhiên tổng quát

DTBB

Dự trữ bắt buộc

GDP

Tổng sản lượng quốc dân

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

LPMT

Lạm phát mục tiêu

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

OECD


Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

OLS

Hồi quy phương trình đơn dạng chuẩn

REER

Tỷ giá hiệu lực thực

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTK

Tổng Cục Thống kê

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

TTNH

Thị trường ngoại hối

TTNTLNH

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng


VAR

Mô hình tự hồi quy theo vectơ

VECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số vectơ

VND

Việt Nam Đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số nguyên tắc lựa chọn cơ chế TGHĐ .............................................. 51
Bảng 3.1: Các biến số dùng trong các mô hình VAR ............................................... 77
Bảng 3.2: Cấu trúc mô hình VECM tháng/quý ......................................................... 78
Bảng 3.3: Giá trị và tốc độ tăng xuất nhập khẩu giai đoa ̣n 2005-2015..................... 87
Bảng 3.4: Độ mở ngoại thương giai đoạn 2005-2015 (%)........................................ 87
Bảng 4.1: GDP phân theo khu vực.......................................................................... 114
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .......................................................... 117
Bảng 4.3: Kết quả độ trễ của mô hình ..................................................................... 118
Bảng 4.4 : Hệ số hiệu ứng dẫn truyền tỷ giá sang lạm phát .................................... 119

Bảng 4.5: Kết quả phương sai của CPI ................................................................... 120


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các điều kiện ban đầu áp dụng chính sách LPMT ................................... 45
Hình 2.2: Quan hệ IS-LM-BP dưới cơ chế tỷ giá cố định ........................................ 59
Hình 2.3: Quan hệ IS-LM-BP dưới cơ chế tỷ giá linh hoạt ...................................... 61
Hình 2.4: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi ....................................................................... 62
Hình 2.5: Tỷ giá ảnh hưởng đến lạm phát qua kênh trực tiếp .................................. 64
Hình 3.1: CPI mục tiêu và CPI thực tế giai đoạn 2005-2015 ................................... 73
Hình 3.2: Phân loại thị trường tài chính .................................................................... 80
Hình 3.3: Diễn biến GDP giai đoạn 2005-2015 ........................................................ 86
Hình 3.4: Diễn biến CPI giai đoạn 2005-2015.......................................................... 88
Hình 3.5: Diễn biến Đô la hóa giai đoạn 2005-2015 ................................................ 89
Hình 4.1: Mức độ tự do hóa giao dịch vốn ............................................................. 102
Hình 4.2: Diễn biến dòng vốn giai đoạn 2005-2015 ............................................... 109
Hình 4.3: Phản ứng cú sốc của tỷ giá đến lạm phát ................................................ 118
Hình 5.1: Mô hình NHNN độc lập với Chính phủ trong thực thi CSTT ................ 128


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Việt Nam đã từng trải qua thời kỳ lạm phát phi mã của giai đoạn 1989 - 1991
(lạm phát trung bình hàng năm ở mức 57%), song Việt Nam cũng đã vượt qua giai
đoạn này bằng các giải pháp tiền tệ phù hợp, và lạm phát đã hạ nhiệt kể từ năm
1995 xuống mức 12,9%. Đây được xem là một thành tựu nhất định của Việt Nam.

Tuy nhiên đánh giá khách quan, những chính sách chống lạm phát trong giai đoạn
này phát huy hiệu lực tức thời là do nền kinh tế lúc đó còn nhỏ, độ mở kinh tế thấp.
Trong giai đoạn 2005 đến nay, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới. Nhờ vậy mà kinh tế đất nước đã có những thay đổi lớn cả về vị thế và
tiềm lực, đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng GDP (bình
quân hàng năm hơn 6% trong giai đoạn 2005 - 2015). Cũng như các nền kinh tế mới
nổi, các chính sách kinh tế của Chính phủ trong thời gian qua chủ yếu tập trung, hỗ
trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - hay nói cách khác tăng trưởng kinh tế đã được chú
trọng hơn trong việc giải quyết mối quan hệ tương hỗ giữa tăng trưởng và lạm phát.
Nên ngay khi lạm phát quay trở lại vào năm 2005 đã diễn biến phức tạp hơn, nhiều
thời điểm đã vượt mục tiêu điều hành và đã đạt ở mức 2 con số. Lạm phát trong giai
đoạn này đã chịu tác động rất lớn từ các yếu tố bên ngoài do quá trình hội nhập
quốc tế và đặc biệt là lạm phát kỳ vọng có ảnh hưởng lớn đến lạm phát thực tế. Việc
quản lý ổn định giá cả đã thật sự phải đối mặt với nhiều khó khăn và lạm phát đã trở
thành một hiện tượng kinh tế đầy quan ngại.
Theo kinh nghiệm điều hành của một số nước thì trong bối cảnh áp lực lạm
phát ngày càng gia tăng, các nước thường hướng tới mục tiêu hàng đầu và duy nhất
trong công tác điều hành chính sách tiền tệ đó là duy trì lạm phát thấp và ổn định.
Và khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ thường được chú ý nhất lúc này chính là
khuôn khổ chính sách lạm phát mục tiêu (LPMT). Chính sách LPMT là một cơ chế
chính sách tiền tệ (CSTT) đã được Ngân hàng Trung ương (NHTW) nhiều nước
trên thế giới áp dụng, bao gồm cả các quốc gia phát triển như Anh, Úc, Nhật Bản…
cũng như các nước đang phát triển như Brazin, Thái Lan, Indonexia… Sự áp dụng
thành công chính sách lạm phát mục tiêu của các quốc gia trong việc duy trì một tỷ


2

lệ lạm phát ổn định khiến cho Ngân hàng Trung ương nhiều nước cũng cân nhắc
việc sử dụng chính sách này. Tuy nhiên, liệu đây có phải là một khung chính sách

có thể áp dụng với mọi quốc gia và là một lựa chọn thích hợp cho Việt Nam?
Một trong những điều kiên quyết, trong trường hợp Việt Nam thực hiện
chính sách lạm phát mục tiêu là phải có cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, vì chỉ có
linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái thì chính sách tiền tệ mới được đảm bảo tính
độc lập, từ đó mới có thể thực hiện được chính sách lạm phát mục tiêu. Tuy nhiên,
tỷ giá cũng là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế, đặc
biệt đối với các nước đang phát triển, đang hòa nhập vào kinh tế thế giới như Việt
Nam. Có thể nói, tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là yếu tố rất nhạy cảm, có ảnh hưởng sâu
rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; nhất là trong bối cảnh mở cửa
hội nhập của Việt Nam, tỷ giá hối đoái càng có vai trò quan trọng, là một “cầu nối”
hoạt động kinh tế trong và ngoài nước. Được coi là mấu chốt trong quản lý kinh tế
vĩ mô, tỷ giá hối đoái có tác động ngược trở lại đến các mối quan hệ kinh tế, và lên
giá cả hàng hóa.
Vì vậy việc linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái để thực hiện được chính sách
lạm phát mục tiêu không phải là một việc dễ dàng. Bởi đối với một nền kinh tế đang
phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng như Việt Nam thì những cú sốc từ bên ngoài
và/hoặc sự phát triển chưa toàn diện của thị trường tài chính nói chung và thị trường
ngoại hối nói riêng có khả năng tạo ra sự biến động mạnh của tỷ giá, từ đó ảnh
hưởng đáng kể đến các biến số kinh tế vĩ mô, trong đó bao gồm cả lạm phát và mục
tiêu lạm phát. Thực tế này đòi hỏi điều hành chính sách tỷ giá cần thận trọng và hợp
lý, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam sẽ thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu. Vấn
đề trên đặt ra yêu cầu cần tiếp tục có nhiều nghiên cứu khoa học có giá trị ứng dụng
cao về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái - lạm phát và thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Lựa chọn cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ở
Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ.


3


2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là lựa chọn được cơ chế tỷ giá hối
đoái phù hợp để thực hiện được chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án đã:
- Hệ thống hóa các mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
khả năng thực thi chính sách lạm phát mục tiêu.
- Phân tích thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát và khả năng
thực thi chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
- Rút ra những kết luận về việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực
hiện chính sách lạm phát mục tiêu và đề xuất lộ trình cũng như các giải pháp cần
thiết để thực thi.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lạm phát mục tiêu, cơ chế tỷ giá hối
đoái, và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với việc thực hiện lạm phát mục tiêu.
Theo đó, luận án tập trung nghiên cứu các lý luận cơ bản về lạm phát mục tiêu, cơ
chế tỷ giá hối đoái; và nghiên cứu mối quan hệ/tác động giữa tỷ giá hối đoái - lạm
phát và khả năng thực hiện lạm phát mục tiêu, trong đó luận án có kiểm định lý
thuyết “Bộ ba bất khả thi” và có sử dụng mô hình phân tích tự hồi quy theo vectơ
(VAR) để đo lường hiệu ứng dẫn truyền từ tỷ giá sang lạm phát.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến đề tài trong giai đoạn 2005-2015 và đề xuất các biện pháp thực hiện đến năm
2025 tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp nghiên cứu của luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài ra, luận án còn sử dụng
phương pháp định lượng. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành đo lường quy mô và xác
định thời điểm của hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá hối đoái vào lạm phát. Mô hình
phân tích tự hồi quy theo vectơ VAR được sử dụng với sự hỗ trợ của phần mềm
Eview 8.1 để có thể phân tích sâu hơn phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) với



4

những thay đổi của tỷ giá. Từ đó đưa ra những nhận định và một số kiến nghị chính
sách liên quan. Số liệu sử dụng từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2015 bao gồm các số
liệu về giá dầu (OIL), tỷ giá hối đoái trên thị trường liên ngân hàng (ER), khoảng
cách sản lượng (OPGAP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cung tiền VNĐ (M2), lãi suất
tiền gửi USD kỳ hạn 3 tháng, chỉ số Đôla hóa (FCD/M2), và lãi suất tiền gửi VND
kỳ hạn 3 tháng. Nguồn để lấy các số liệu thống kê nêu trên là từ Tổng cục Thống kê
(TCTK), Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Thống kê tài chính quốc tế của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), và Hãng tin Reuters.
5. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách lạm phát mục tiêu và cơ chế tỷ giá
hối đoái.
Chương 3: Thực trạng chính sách tiền tệ và khả năng thực thi chính sách lạm
phát mục tiêu tại Việt Nam.
Chương 4: Thực trạng tỷ giá hối đoái và lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái
nhằm thực thi chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực thi chính
sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Lạm phát mục tiêu và ổn định kinh tế vĩ mô
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và lạm phát ổn
định, nền kinh tế sẽ vận hành thuận lợi và hiệu quả hơn, với các kết quả tích cực về
tích lũy, đầu tư, tăng trưởng, và việc làm, qua đó góp phần cải thiện đời sống người
dân. Lạm phát cao làm giảm thu nhập thực của người dân, nếu diễn biến trong một
thời gian dài sẽ không khuyến khích đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời kích hoạt bong bóng tài sản. Hệ quả đi kèm là tăng trưởng kinh tế thấp,
thậm chí có cả những bất ổn về mặt xã hội và chính trị. Trong khi đó, giảm
phát/thiểu phát cũng để lại nhiều hệ lụy tiêu cực, khi nó làm tăng tiền lương thực,
kéo theo suy thoái hoặc trì trệ kinh tế. Hơn nữa, giảm phát cũng làm tăng lãi suất
thực, do đó làm tăng giá trị của các khoản nợ danh nghĩa; khi đó, tình trạng vỡ nợ
có thể xảy ra trên diện rộng.
Ổn định lạm phát góp phần hạn chế các tín hiệu méo mó về giá cả khiến
nguồn lực bị phân bổ không hiệu quả. Vì vậy, làm thế nào duy trì và kiểm soát được
lạm phát ở mức hợp lý trở thành vấn đề trung tâm, mục tiêu tối cao của CSTT để
phát huy tác dụng kích thích và giảm tác động cản trở của lạm phát. Nếu đảm bảo
sự ổn định tiền tệ và duy trì lạm phát ở mức hợp lý, CSTT sẽ góp phần thực hiện tốt
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lợi ích ngắn hạn về giảm
tỷ lệ thất nghiệp hay tăng tổng sản lượng GDP có thể xung đột với mục tiêu ổn định
giá cả. Do đó, chủ trương nâng lãi suất để chống lạm phát thường vấp phải sự phản
đối từ công luận do hệ lụy đi kèm là tăng thất nghiệp và giảm tốc độ tăng trưởng.
Bên cạnh đó, việc NHTW có độc lập trong mục tiêu điều hành hay không cũng là
một vấn đề, bởi nếu NHTW chịu sức ép từ Chính phủ trong việc kích thích tăng
trưởng thì cam kết với mục tiêu lạm phát sẽ yếu đi. Nếu không có chiến lược thông
tin và tạo niềm tin phù hợp, NHTW sẽ khó nhận được sự ủng hộ của thị trường khi
chuyển sang tư duy chống/kiểm soát lạm phát.


6


Trước tình hình đó, nhiều quốc gia đã chính thức đặt mục tiêu ổn định lạm
phát lên ưu tiên cao nhất. Theo đó, đến nay đã có nhiều quốc gia áp dụng và cân
nhắc áp dụng chính sách LPMT. Tuy nhiên, cơ chế này vẫn còn hết sức mới mẻ.
Những nghiên cứu đã có cả về lý luận và thực tiễn đều chưa cho thấy tính ưu việt
tuyệt đối của bất cứ dạng thức điều hành chính sách LPMT nào, chủ yếu do bối
cảnh và cơ cấu kinh tế của từng nước.
1.1.2. Lạm phát mục tiêu và kinh tế Việt Nam
Thực tế cho thấy dù đạt được khá nhiều thành tựu kinh tế - xã hội, Việt Nam
vẫn phải chịu lạm phát cao trong nhiều giai đoạn, đặc biệt trong thời kỳ hậu gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), lạm phát cao và đi kèm với bất ổn trong
nhiều năm. Trong những năm đầu sau khi mới gia nhập WTO, Việt Nam đã gặp
phải nhiều rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô chưa từng hiện hữu trước đây. Chẳng hạn, giá
hàng hóa thế giới tăng cao trong điều kiện nền kinh tế khá mở đối với nhập khẩu và
chưa phát triển được các biện pháp hạn chế nhập khẩu phù hợp với quy định của
WTO. Một loạt rủi ro khác đi kèm với các dòng vốn nước ngoài vào ồ ạt, trong khi
tỷ giá được neo (thiếu linh hoạt) và khả năng giám sát tài chính còn bất cập. Bản
thân những áp lực lạm phát dồn tụ từ mô hình tăng trưởng dựa nhiều vào đầu tư
công và tăng trưởng tín dụng cũng chỉ hiện hữu trong các năm sau 2007. Chính vì
vậy, trong thời gian đầu, các cơ quan hoạch định chính sách dường như gặp lúng
túng khi ứng phó với các loại rủi ro này. Tuy nhiên, công tác điều hành chính sách
kinh tế vĩ mô đã dần dần trở nên bài bản hơn. Những cải thiện này xuất phát từ sự
học hỏi kinh nghiệm từ những lần ứng phó với bất ổn kinh tế vĩ mô.
Trong thời gian gần đây, việc thay đổi tư duy điều hành của Chính phủ và
NHNN - dành ưu tiên cao nhất cho kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô chính là một bước khởi đầu thuận lợi. Chính ở đây, Chính phủ và NHNN cần cân
nhắc một khuôn khổ chính sách nhằm duy trì lạm phát ổn định, tạo điều kiện cho
phân bổ nguồn lực hiệu quả và kích thích đầu tư, tăng trưởng trong dài hạn. Khuôn
khổ chính sách LPMT là một đối tượng phù hợp để có những cân nhắc thấu đáo cả
về khả năng ứng dụng và, nếu có, điều chỉnh cần thiết và lộ trình để áp dụng ở Việt
Nam.



7

Một trong những điều kiên quyết, trong trường hợp Việt Nam thực hiện
chính sách LPMT, là phải có chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt. Tuy nhiên, TGHĐ là
một biến số kinh tế vĩ mô chịu tác động đan xen phức tạp và tác động đến nhiều
biến kinh tế vĩ mô khác như: dòng vốn đầu tư nước ngoài nhất là dòng vốn đầu tư
gián tiếp, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của nền kinh tế cũng như các khoản vay bằng
ngoại tệ của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, hàm lượng nhập khẩu kết tinh
trong xuất khẩu ... Do vậy, điều hành chính sách tỷ giá là một vấn đề hết sức khó
khăn. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thị trường tài chính tiền tệ Việt
Nam đang hội nhập ngày càng sâu sắc vào thị trường tài chính tiền tệ quốc tế.
Luồng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là luồng vốn đầu tư gián tiếp đổ vào thị
trường Việt Nam gia tăng mạnh, làm thay đổi quan hệ về cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, ảnh hưởng không nhỏ tới diễn biến và công tác điều hành tỷ giá, quản lý
ngoại hối của NHNN. Trước những biến chuyển cơ bản của các cân đối vĩ mô trên
thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và sự xuất hiện của nhân tố tác động mới với
những xu hướng biến động và hệ quả khó lường, trong bối cảnh Việt Nam áp dụng
chính sách LPMT, thì việc điều hành chính sách tỷ giá cần thận trọng và hợp lý, đòi
hỏi có nhiều nghiên cứu sâu, rộng.
Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp những luận chứng
khoa học, cùng các bằng chứng định lượng ở mức độ cho phép, về lạm phát mục
tiêu, cơ chế tỷ giá hối đoái, khả năng thực hiện lạm phát mục tiêu, việc lựa chọn cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt
Nam, cũng như những đề xuất để thực hiện.
1.2. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về chính sách lạm phát mục tiêu
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước về chính sách lạm phát mục tiêu
Mishkin (2000, 2001, 2004) đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về chính sách
LPMT, đề cập đến những lợi ích và bất lợi của chính sách LPMT và rút ra một số

bài học từ kinh nghiệm thực hiện chính sách LPMT của Chile và Brazil trong giai
đoạn cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000. Theo đó nghiên cứu đã gợi ý
rằng chính sách LPMT là một chiến lược chính sách tiền tệ đã được sử dụng thành
công ở các nước công nghiệp và đang trở thành một sự lựa chọn hấp dẫn cho các


8

nước có nền kinh tế thị trường mới nổi như Chile, Brazil, Cộng hòa Séc, Ba Lan,
Nam Phi.
Freedman và Laxton (2009) đã xem xét mức lạm phát tại New Zealand,
Canada và Anh Quốc trong giai đoạn từ cuối những năm 1960 đến đầu những năm
1990, để đưa ra lý do các nước phải áp dụng chính sách LPMT. Đó là do (i) các
nước gặp khó khăn trong việc sử dụng neo danh nghĩa khác (mục tiêu tỷ giá và mục
tiêu tiền tệ), (ii) các nước mong muốn giảm tỷ lệ lạm phát và neo kỳ vọng lạm phát
thông qua một mục tiêu đơn giản có thể quan sát được. Nghiên cứu này đã giải
quyết vấn đề cốt lõi về việc tại sao NHTW lại lựa chọn tỷ lệ lạm phát thấp là mục
tiêu chính sách của mình và tại sao có nhiều nước trên thế giới lựa chọn chính sách
LPMT là khuôn khổ để đạt được mục tiêu đó.
Schaechter, Stone, và Zelmer (2000) nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng chính
sách LPMT của các nước công nghiệp và các nước thị trường mới nổi trong giai
đoạn cuối những năm 1990. Nghiên cứu đã đưa ra nhận định về những nền tảng để
chính sách LPMT toàn phần được thiết lập thành công, bao gồm: (i) khuôn khổ thể
chế; (ii) các vấn đề về hoạt động điều hành chính sách tiền tệ; (iii) các khía cạnh tổ
chức của NHTW; và (iv) các vấn đề chuyển đổi. Đóng góp quan trọng nhất của các
tác giả là khẳng định những yếu tố trên không cần phải được thiết lập tất cả trước
khi các nước bắt đầu chuyển đổi sang khuôn khổ chính sách LPMT toàn phần. Vì
vậy, các nước có nhu cầu chuyển đổi sang chính sách LPMT có thể hoàn thiện dần
các điều kiện trên song song với việc triển khai thực hiện chính sách LPMT.
Batini, Kuttner và Laxton (2006) đã đánh giá tình hình của 31 nền kinh tế áp

dụng chính sách LPMT trong giai đoạn đầu những năm 2000 để đưa ra bốn nhóm
điều kiện nhằm thực hiện chính sách LPMT: (i) hạ tầng kỹ thuật; (ii) sức khỏe hệ
thống tài chính; (iii) tính độc lập của thể chế; và (iv) cơ cấu kinh tế. Nhóm nghiên
cứu kết luận rằng cho dù các điều kiện khác nhau có được thỏa mãn hay không thì
việc áp dụng chính sách LPMT lúc ban đầu đều mang lại một kết quả tốt. Nghiên
cứu này có giá trị lớn đối với các nước đang trong quá trình xem xét chuyển đổi
sang thực hiện chính sách LPMT, thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng các
nhóm điều kiện nêu trên tại nền kinh tế của nước mình.


9

Freedman và Otker-Robe (2010) đã nghiên cứu nhiều khó khăn, thách thức
tại các nước thực hiện chính sách LPMT giai đoạn những năm giữa và cuối 2000.
Từ đó các tác giả đưa ra ba điều kiện cốt lõi để thực hiện chính sách LPMT, đó là
(i) mục tiêu lạm phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ;
(ii) không có áp chế tài chính; và (iii) độc lập về công cụ chính sách tiền tệ. Đa số
các điều kiện và các yếu tố khác được coi là căn bản đối với khuôn khổ chính sách
LPMT có thể được thiết lập sau khi đưa ra áp dụng chính sách LPMT, bao gồm: xây
dựng các mô hình chính thức để dự báo lạm phát, nghiên cứu về cơ chế phát hành
các báo cáo về chính sách tiền tệ hoặc các báo cáo về lạm phát, củng cố hệ thống tài
chính thông qua việc cải thiện quy chế giám sát các định chế tài chính và khuyến
khích sự phát triển các thị trường trái phiếu dài hạn bằng đồng bản tệ.
Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước về chính sách LPMT đã cung cấp
những lý luận cơ bản về việc thực hiện chính sách LPMT, bao gồm định nghĩa, lợi
ích và bất lợi, các khó khăn thách thức cũng như các điều kiện cần thiết để vận hành
chính sách LPMT. Các luận cứ khoa học này có giá trị to lớn đối với các nước đang
thực hiện cũng như các nước chuẩn bị thực hiện chính sách LPMT. Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ dừng lại nghiên cứu ở một số nước điển hình đã thực hiện chính
sách LPMT trên thế giới mà chưa nghiên cứu các trường hợp của một số nước đang

xem xét chuyển sang thực hiện chính sách LPMT như Việt Nam. Ngoài ra, các công
trình nghiên cứu này mang nhiều giá trị “lịch sử” vì đã đánh giá, phân tích việc thực
thi chính sách LPMT của các nước chủ yếu là trong giai đoạn những năm 2000 trở
về trước mà chưa có các nghiên cứu cập nhật tình hình thực hiện chính sách LPMT
các năm gần đây. Cuối cùng, các nghiên cứu trên cũng chưa xem xét, đánh giá tác
động của cơ chế TGHĐ đến việc thực thi chính sách LPMT.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về chính sách lạm phát mục tiêu
Các tác giả Đỗ Thị Đức Minh (2005) và Nguyễn Hữu Nghĩa (2005) nghiên
cứu khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam và đề xuất áp dụng chính sách tiền tệ
theo LPMT đến năm 2015. Các nghiên cứu đã đề cập đến các nội dung về chính
sách LPMT, phân tích các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế điều hành
chính sách tiền tệ này tại Việt Nam. Các tác giả đều cho rằng hiện tại Việt Nam


10

chưa áp dụng được cơ chế điều hành chính sách LPMT hoàn toàn, tuy nhiên cần có
các bước, có lộ trình để chuẩn bị các điều kiện cho việc áp dụng khuôn khổ chính
sách LPMT. Các nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận khoa học về chính sách LPMT,
tuy nhiên những đề xuất và lộ trình thực hiện chính sách LPMT tại Việt Nam đến
năm 2015 của tác giả đã không còn mang tính “thời sự”.
Các tác giả Phí Trọng Hiển (2005), Bùi Duy Hưng (2006), Lý Hoàng Ánh
(2007), Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Hoàng Ánh (2013) đã nghiên cứu, so sánh
kinh nghiệm áp dụng chính sách LPMT của một số nước như Úc, Brazil, Chile, Hàn
Quốc và Thái Lan trong những năm 1990 để đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam.
Theo các tác giả: (i) lựa chọn chính sách LPMT phải trên cơ sở sau một thời kỳ
kiềm chế lạm phát thành công; (ii) chỉ số CPI và chỉ số lạm phát cơ bản phải sử
dụng song song để đo lường lạm phát; (iii) chính sách LPMT phải có tính linh hoạt
cao; và (iv) chính sách LPMT phải đảm bảo sự công khải minh bạch và gắn liền với
trách nhiệm cao của NHTW. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nêu một

số giải pháp mà chưa có lộ trình/thời gian cụ thể để thực hiện chính sách LPMT tại
Việt Nam.
Các tác giả Võ Trí Thành (2006) và Bùi Văn Hải (2007) đã đề cập đến
những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của chính sách LPMT. Đồng thời các tác giả
cũng đưa ra các điều kiện áp dụng chính sách tiền tệ theo LPMT. Các bài nghiên
cứu này đã trích dẫn các bằng chứng thực nghiệm chỉ ra mối liên kết trực tiếp giữa
LPMT và phạm vi cụ thể của hoạt động kinh tế nói chung, đã củng cố quan điểm
cho rằng chính sách LPMT có mối quan hệ cải thiện toàn bộ hoạt động kinh tế. Từ
đó, đóng góp quan trọng nhất của các tác giả là đã nêu một số hàm ý cho Việt Nam
(i) mức độ độc lập về thể chế của NHNN, (ii) hạ tầng kỹ thuật; (iii) cơ cấu kinh tế;
(iv) trình độ phát triển ngân hàng - tài chính ở Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu
này cũng chưa chỉ ra được lộ trình để thực hiện chính sách LPMT ở Việt Nam.
Nhóm nghiên cứu NGND.TS. Nguyễn Văn Hà (2007) trong đề tài nghiên
cứu cấp ngành Ngân hàng đã (i) cung cấp các sở cứ về phương hướng đổi mới cơ
chế điều hành chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu ở Việt Nam; và (ii) xác
định cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu vào nền kinh


11

tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Nghiên cứu có giá trị cao khi
đã đưa các các kịch bản áp dụng chính sách LPMT đối với Việt Nam cũng như lộ
trình và các giải pháp cần thiết. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ áp dụng đến năm
2013, vì vậy cần phải có các nghiên cứu khác cập nhật trong giai đoạn hiện tại.
Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012) đã có nghiên
cứu “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt
Nam”. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm các nước áp dụng chính sách LPMT và
thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã đánh giá kết
quả, hạn chế của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam và đưa
ra một số gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ hiện hành và

tạo tiền đề cho việc áp dụng chính sách LPMT ở Việt Nam. Đồng thời các tác giả
còn đánh giá khả năng áp dụng chính sách LPMT của Việt Nam. Từ đó đề xuất lộ
trình và nhóm giải pháp nhằm áp dụng thành công chính sách LPMT ở Việt Nam
đến năm 2016. Nghiên cứu có tính ứng dụng tại các cơ quan quản lý của Việt Nam
trong việc hoàn thiện các điều kiện và chuyển sang áp dụng chính sách LPMT.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước về chính sách LPMT đã cung cấp
những bài học kinh nghiệm từ các nước đã áp dụng chính sách LPMT trên thế giới,
đã đưa ra những luận chứng khoa học về khả năng áp dụng chính sách LPMT ở Việt
Nam, bước đầu đã xây dựng được lộ trình và đề xuất các giải pháp cần thiết để có
thể thực hiện được chính sách LPMT. Tuy nhiên nội dung của các nghiên cứu dừng
lại ở tính “lịch sử” mà chưa cập nhật những diễn biến mới, ngoài ra các nghiên cứu
chưa quan tâm đến vai trò của tỷ giá hối đoái trong việc thực thi chính sách LPMT.
1.3. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về cơ chế tỷ giá hối đoái
1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước về cơ chế tỷ giá hối đoái
Theo nghiên cứu của Mai Thu Hiền (2013), trên thế giới có rất nhiều nghiên
cứu về cơ chế TGHĐ, theo đó cơ chế tỷ giá theo Bubula và Otker-Robe (2002)
được chia thành 13 loại dựa trên hoạt động của tỷ giá và dự trữ quốc tế; Dubas và
các tác giả khác (2005) chia thành 6 loại căn cứ vào sự biến động của tỷ giá đa
phương, tỷ giá song phương của một quốc gia với đồng tiền neo vào dự trữ quốc tế;
Frankel (2003) chia thành 9 loại; Ghosh và các tác giả khác (2002) chia thành 10


12

loại bằng cách kết hợp hệ thống “de jure” và “de facto” của IMF; Kutter và Posen
(2001) chia thành 4 loại dựa trên mức độ mà theo đó chế độ tỷ giá thực thi những
quy định về chính sách; Levy-Yeyati và Sturzenegger (2002) chia thành 5 loại căn
cứ vào sự biến động tỷ giá, sự thay đổi tỷ giá và dự trữ; Nitithanprapas và Willett
(2002) chia thành 5 loại; Reinhart và Rogoff (2004) chia thành 15 loại dựa trên sự
biến động của tỷ giá song phương; Stone và các tác giả khác (2004) chia thành 8

loại được xác định bởi sự lựa chọn neo danh nghĩa. Tuy nhiên nổi bật nhất về việc
phân loại cơ chế TGHĐ phải kể đến nghiên cứu của IMF theo hệ thống “de jure” và
“de facto”.
Mundell (1961) đã đưa ra lý thuyết về “Vùng tiền tệ tối ưu”, lý thuyết về sự
lựa chọn cơ chế tỷ giá tập trung vào những đặc điểm quyết định đến việc xác định
một cơ chế tỷ giá xét trên khả năng duy trì cân bằng đối nội và cân bằng đối ngoại.
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng (i) đối với các nền kinh tế nhỏ, mở cửa thì cơ chế tỷ
giá cố định sẽ phù hợp hơn; (ii) một nước càng ít đa dạng hoá trong cơ cấu sản xuất,
xuất khẩu và ngoại thương càng tập trung về địa lý thì cơ chế tỷ giá cố định càng
phù hợp; (iii) những nước có cơ cấu xuất khẩu kém đa dạng thì các nguồn thu ngoại
hối thường có nhiều biến động, do tập trung vào một số mặt hàng nhất định, và
thường có xu hướng neo đậu tỷ giá nhằm tránh những tác động xấu khi tỷ giá biến
động mạnh.
Frankel (1999) khi nghiên cứu cơ chế tỷ giá hối đoái của các nước trong
khoảng thời gian những năm 1980 và những năm 1990 đã khẳng định không thể tồn
tại một cơ chế tỷ giá phù hợp với mọi quốc gia, và không có một cơ chế tỷ giá nào
phù hợp với một quốc gia mãi mãi. Điều quan trọng nhất để trả lời câu hỏi một quốc
gia nên áp dụng chế độ tỷ giá cố định hay thả nổi là phải xem xét quy mô và mức độ
mở cửa của quốc gia đó. Nghiên cứu đã giúp các nước nhìn nhận rằng không nên
theo đuổi một cơ chế tỷ giá tối ưu của một quốc gia nào đó, mà cần phải xem xét
điều kiện kinh tế của nước mình và thời điểm áp dụng cơ chế TGHĐ cụ thể.
Một lý thuyết thường được các nhà kinh tế của IMF (1997) sử dụng trong lựa
chọn cơ chế tỷ giá thì lại tập trung vào những tác động của những biến động ngẫu
nhiên trong nền kinh tế quốc nội. Theo mô hình này, một cơ chế tỷ giá tối ưu phải


13

nhằm ổn định hoạt động kinh tế vĩ mô, tức là nhằm giảm thiểu những biến động về
sản lượng, tiêu dùng, mức giá cả trong nước và một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác.

Thứ tự lựa chọn cơ chế tỷ giá cố định hay linh hoạt phụ thuộc vào tính chất và
nguồn gốc gây ra biến động đối với nền kinh tế, sự ưu tiên của Chính phủ và cơ cấu
đặc thù của nền kinh tế. Cơ chế tỷ giá lựa chọn không chỉ thuần túy nằm giữa một
cơ chế hoàn toàn cố định và một cơ chế hoàn toàn thả nổi. Thay vào đó, có một loạt
những cơ chế tỷ giá với các mức độ linh hoạt khác nhau của tỷ giá phản ánh các
mức độ can thiệp khác nhau trên thị trường ngoại hối. Lý thuyết này đã giúp các
quốc gia xây dựng nguyên tắc lựa chọn là nếu nguyên nhân biến động chủ yếu từ
trong nước như thay đổi về cầu tiền tệ thì mức độ cố định của tỷ giá càng cao, còn
nguyên nhân biến động chủ yếu từ bên ngoài thì cơ chế tỷ giá phù hợp cần gia tăng
mức độ linh hoạt của tỷ giá.
IMF (2007) đã đưa ra các điều kiện để linh hoạt hóa cơ chế TGHĐ: (1) Phát
triển thị trường ngoại hối có tính thanh khoản cao, theo đó chênh lệch giữa tỷ giá
mua và tỷ giá bán ở mức nhỏ, phí giao dịch thấp, doanh số giao dịch lớn, hệ thống
giao dịch/thanh toán phải thuận tiện, và các đối tượng tham gia thị trường phải
rộng; (2) can thiệp của NHTW được thực hiện một cách có chọn lựa hoặc không
định trước, theo đó NHTW phải xây dựng chính sách về mục tiêu, thời gian và khối
lượng can thiệp; (3) lựa chọn neo danh nghĩa thay thế neo TGHĐ cố định và (4)
quản lý và giám sát rủi ro tỷ giá, đặc biệt ở khu vực tư nhân. Nghiên cứu có giá trị
giúp các quốc gia có cơ sở lý luận để tiến hành khảo sát thực trạng cũng như đưa ra
các giải pháp để đáp ứng những điều kiện cần thiết nêu trên trong quá trình linh
hoạt hóa cơ chế TGHĐ.
Như vậy các nghiên cứu ngoài nước về cơ chế TGHĐ đã cung cấp các luận
chứng khoa học về các cơ chế TGHĐ khác nhau, cách lựa chọn cơ chế TGHĐ phù
hợp với điều kiện của từng nước, cũng như đưa ra các khuyến nghị cần thiết khi
thực hiện chuyển đổi cơ chế TGHĐ mang tính chất linh hoạt hơn. Tuy nhiên các
nghiên cứu chỉ đánh giá TGHĐ trong mối quan hệ với các biến số kinh tế vĩ mô
khác mà chưa nhìn nhận trong mối quan hệ với việc thực hiện chính sách LPMT.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên cũng chỉ dừng lại ở việc đưa ra các luận điểm chung



14

áp dụng cho tất cả các nước trên thế giới mà chưa có nghiên cứu dành riêng cho
Việt Nam.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước về cơ chế tỷ giá hối đoái
Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Đức Thọ (2009) đã đánh giá chính sách tỷ giá
ở Việt Nam giai đoạn 1985-2008, từ đó đã có những lập luận khá thú vị khi cho
rằng cơ chế tỷ giá tại Việt Nam hiện không phải là “thả nổi có quản lý” như NHNN
vẫn thường công bố. Theo nghiên cứu của hai tác giả, Chính phủ và NHNN hiện
đang duy trì việc “quản lý” nhiều hơn là “thả nổi” đối với tỷ giá. Bài nghiên cứu đã
gợi ý cho NHNN cần quan tâm tới tỷ giá thực hiệu quả (REER - real effective
exchange rate) và cho rằng sự thay đổi của chỉ số này cần phải được theo dõi sát
sao. Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu 1985-2008 chưa phải là giai đoạn thể hiện rõ
các biến chuyển mạnh mẽ trong việc xây dựng chính sách TGHĐ sau khi Việt Nam
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Nguyễn Thị Thu Thảo (1995) đã đề cập tới tỷ giá và cơ chế tỷ giá thời điểm
1995 khi cơ chế hai tỷ giá cố định, cứng nhắc đã được thay thế bằng việc NHNN
công bố một tỷ giá chính thức và biên dộ dao động so với tỷ giá chính thức. Bên
cạnh đó, tác giả đã nghiên cứu TGHĐ tại ba quốc gia ở Châu Á là Nhật Bản, Hàn
Quốc và Trung Quốc, từ đó phân tích lợi thế cũng như hạn chế của cơ chế tỷ giá cố
định và cơ chế tỷ giá linh hoạt, cuối cùng rút ra kinh nghiệm là “ở Việt Nam cơ chế
tỷ giá hỗn hợp phù hợp và đạt hiệu quả tối ưu hơn cả”. Nghiên cứu đã có những
đóng góp về kinh nghiệm quốc tế và đã hàm ý cho NHNN trong việc xây dựng cơ
chế TGHĐ phù hợp, tuy nhiên giai đoạn nghiên cứu những năm 1995 này không
còn mang tính “thời sự”.
Dương Thị Thanh Mai (2002) đã thu thập kinh nghiệm về điều hành tỷ giá
tại ba quốc gia Venuezuela, Thái Lan và Trung Quốc, đồng thời phân tích định
lượng các mối quan hệ giữa thay đổi tỷ giá với thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), lạm phát (CPI), xuất nhập khẩu và cán cân thương mại trong giai đoạn
1989-2000. Nghiên cứu đã so sánh kết quả phân tích định tính và phân tích định

lượng để đưa ra một số định hướng và kiến nghị chính sách tỷ giá của Việt Nam.
Như vậy, bên cạnh việc phân tích định tính, nghiên cứu đã có những bước đầu phân


15

tích định lượng về mối quan hệ giữa TGHĐ và các biến kinh tế vĩ mô khác (bao
gồm cả lạm phát). Tuy nhiên nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ
nhất OLS và thực tế số liệu của Việt Nam giai đoạn này còn nhiều bất cập, chưa
được đồng bộ nên kết quả phân tích còn rất hạn chế, hầu như chỉ có thể dùng làm tài
liệu tham chiếu, bổ trợ cho kết quả đã xem xét phân tích định tính trước đó.
Lê Thị Tuấn Nghĩa (2004) đã kết hợp nghiên cứu hai nội dung quan trọng là
cơ chế điều hành tỷ giá và hiệu quả của chính sách tiền tệ, đồng thời dành một thời
lượng khá lớn để phân tích các công cụ của CSTT như nghiệp vụ thị trường mở, dự
trữ bắt buộc, lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ giá… Kinh nghiệm từ các nước Mỹ,
Hàn Quốc, và Trung Quốc đã được giới thiệu với trọng tâm là ba công cụ: nghiệp
vụ thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu, và dự trữ bắt buộc để làm bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào chính sách tiền tệ
hơn là hoàn thiện cơ chế TGHĐ. Ngoài ra, tác giả đã đề cập tới mô hình của
Mundell-Fleming khi phân tích “Bộ ba bất khả thi” trong phần cơ sở lý luận, nhưng
nghiên cứu chưa tiến hành khảo sát, đánh giá thực tế tại Việt Nam như tại Luận án
này.
Hoàng Thị Lan Hương (2009) đã tiến hành thu thập số liệu để kiểm định,
tiến hành phân tích các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng theo từng giai đoạn của chế
độ tỷ giá ở Việt Nam từ 2000 đến 2011, đồng thời so sánh Việt Nam với Thái Lan,
Trung Quốc và ba quốc gia láng giềng Đông Nam Á khác. Nghiên cứu đã đưa ra kết
luận về việc lựa chọn cơ chế tỷ giá, điều tiết tỷ giá thông qua công cụ phá giá tiền
tệ, biên độ dao động và dự trữ ngoại hối. Tác giả đã sử dụng mô hình kinh tế lượng
để đánh giá mối quan hệ giữa TGHĐ và các biến số kinh tế vĩ mô khác thông qua
kiểm định điều kiện Marshall-Lerner ở Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu chưa tiến

hành kiểm định hiệu ứng dẫn truyền của TGHĐ vào lạm phát như tại Luận án này.
Các tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Lê
Hồng Giang, Phạm Văn Hà (2010) đã có bài nghiên cứu “Lựa chọn chính sách tỷ
giá trong bối cảnh phục hồi kinh tế”. Theo nhóm tác giả, Việt Nam đang theo đuổi
cơ chế neo tỷ giá có điều chỉnh, và hiện nay cơ chế này hoạt động không hiệu quả
khiến Việt Nam Đồng (VND) lên giá nhiều so với các đồng tiền của các nước đối


16

tác, gây ra sự sụt giảm tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và sự gia tăng nhập
siêu của nền kinh tế nội địa. Bài nghiên cứu đã có ba đề xuất quan trọng, đó là (1)
Việt Nam chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý; (2) khi từ bỏ cơ chế neo tỷ
giá, NHNN Việt Nam phải trở nên độc lập và (3) hiện đại hóa thị trường ngoại hối.
Ngân hàng Nhà nước, Vụ Quản lý Ngoại hối đã thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học cấp ngành, “Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp trong điều kiện
hiện nay” (2009) với sự tham gia của Nguyễn Quang Huy (chủ nhiệm đề tài). Đề tài
đã khẳng định cơ chế tỷ giá hiện nay của Việt Nam là cơ chế linh hoạt có quản lý,
việc sử dụng công cụ tỷ giá bình quân liên ngân hàng và biên độ tỷ giá đã góp phần
hạn chế tình trạng đầu cơ và tác động của biến động tỷ giá trên thị trường nước
ngoài, hạn chế tình trạng nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán. Nghiên cứu đã có
những ứng dụng nhất định đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc vận
hành cơ chế TGHĐ. Tuy nhiên từ năm 2009 đến nay, chính sách tỷ giá đã có nhiều
thay đổi để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy cần tiếp tục có những
nghiên cứu cập nhật diễn biến TGHĐ hơn.
Ngân hàng Nhà nước, Viện Chiến lược đã xây dựng đề án “Chính sách tỷ giá
áp dụng cho Việt Nam trong điều kiện hiện nay” (2010) trên cơ sở bảy sản phẩm
nghiên cứu: (1) Kinh nghiệm áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá của một số nước
trong các thời kỳ khủng hoảng - bài học rút ra cho Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay; (2) Nghiên cứu cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam, các thị trường xuất khẩu và

xác định những nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong
từng thời kỳ; (3) Phân tích diễn biến TGHĐ trên thị trường ngoại hối của Việt Nam
và đo lường ảnh hưởng của biến động TGHĐ đối với kim ngạch xuất nhập khẩu,
khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh trong từng giai đoạn cụ thể; (4) Đo lường
ảnh hưởng của TGHĐ thực hiệu quả và tỷ giá danh nghĩa đến GDP, CPI, đầu tư
trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài; (5) Xây dựng kịch bản và đo lường tác động
của việc biến động tỷ giá đối với tài chính nhà nước, doanh nghiệp, ngân hàng, hộ
gia đình; (6) Nghiên cứu và đánh giá cơ chế định giá tiền đồng với đồng USD hay
EUR hay một rổ tiền tệ của các nước có tỷ trọng thương mại lớn với Việt Nam; (7)
Đánh giá và đề xuất chính sách tỷ giá phù hợp với chính sách tiền tệ nới lỏng, chính


17

sách tài khóa mở rộng và mức độ mở cửa thị trường tài chính, nhằm hạn chế thấp
nhất tác động bất lợi của “Bộ ba bất khả thi” trong kinh tế học quốc tế.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước về cơ chế tỷ giá hối đoái đã cung cấp
các bài học, kinh nghiệm quốc tế điều hành TGHĐ cho Việt Nam, có những phân
tích về cơ chế TGHĐ tại Việt Nam, đánh giá mối quan hệ giữa TGHĐ và các biến
kinh tế vĩ mô khác, đồng thời đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện cơ
chế TGHĐ. Tuy nhiên, các nghiên cứu dừng lại ở việc phân tích các chuỗi thời gian
trong quá khứ không còn phù hợp với chính sách tỷ giá hiện tại. Ngoài ra, mô hình
kinh tế lượng và số liệu sử dụng để kiểm định còn nhiều quan ngại, vì vậy chỉ có giá
trị để tham khảo mà chưa có giá trị để áp dụng. Cuối cùng, các nghiên cứu này cũng
chưa đề cập đến mối quan hệ giữa cơ chế TGHĐ và khả năng thực thi chính sách
LPMT ở Việt Nam.
1.4. Mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát và thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát và
thực thi chính sách lạm phát mục tiêu

“Bộ ba bất khả thi” (Impossible Trinity) của Frankel (1999) là mô hình lý
thuyết rất phổ biến. Theo lý thuyết này, trong ba mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản mà
hầu hết các nước đang theo đuổi là chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và tự
do hóa các luồng chu chuyển vốn, thì các nước chỉ có thể đạt được cùng một lúc tối
đa hai mục tiêu. Hệ quả quan trọng nhất của mô hình là: Trong bối cảnh xu thế hội
nhập và thống nhất thị trường tài chính, tự do hoá các dòng vốn quốc tế là một tất
yếu (không tồn tại việc kiểm soát vốn hoàn toàn), thì việc một nước sẽ lựa chọn cơ
chế tỷ giá nào (hoàn toàn linh hoạt hay hoàn toàn cố định) sẽ phụ thuộc vào một
trong hai mục tiêu cơ bản mà nước đó muốn đạt được (chính sách tiền tệ độc lập
hay ổn định tỷ giá). Như vậy, trong điều kiện thực hiện chính sách LPMT, đòi hỏi
cần có một chính sách tiền tệ độc lập thì NHTW buộc phải linh hoạt hóa TGHĐ. Và
khi linh hoạt hóa cơ chế TGHĐ, NHTW cần phải xem xét đến hiệu ứng dẫn truyền
từ tỷ giá sang lạm phát, bởi lẽ nếu hiệu ứng dẫn truyền này ở mức cao thì việc thực
thi chính sách LPMT sẽ gặp nhiều khó khăn.


18

Theo Võ Văn Minh (2009), có nhiều nghiên cứu về hiệu ứng dẫn truyền từ tỷ
giá sang lạm phát đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau. Nhìn chung các
nghiên cứu này đi theo hai hướng tiếp cận chính là tiếp cận vi mô như Dornbursh
(1987), Feinberg (1986), và Krugman (1986) và tiếp cận vĩ mô như Taylor (2000),
McCarthy (2000), Ito và Sato (2006). Nhiều nhà nghiên cứu như Olivei (2000),
Campa và Goldberg (2005), Campa, Goldberg và González-Mínguez (2005), và
Otani, Shiratsuka và Shirota (2005) đã sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất
(OLS - Ordinary Least Square) để đo lường hiệu ứng dẫn truyền từ tỷ giá sang lạm
phát, trong khi một số nghiên cứu khác đã sử dụng mô hình phân tích tự hồi quy
theo vectơ (VAR - Vector Auto Regression) để đo hiệu ứng dẫn truyền là McCarthy
(2000), Hahn (2003) và Fabuqee (2006), Ito và Sato (2006), Belaish (2003) và
Leigh và Rossi (2002). Cụ thể:

Dornbusch (1987) đã nghiên cứu thị trường Mỹ trong những năm 1980 và
chứng minh rằng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện cạnh tranh
không hoàn hảo, hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá là không toàn phần và nó tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ số lượng doanh nghiệp nội địa trên số lượng doanh nghiệp nước
ngoài cùng cung cấp một loại hàng hóa. Tức là áp lực cạnh tranh mà doanh nghiệp
trong nước phải đối mặt càng lớn thì hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá lên giá cả trong
nước càng thấp. Trong khi đó Taylor (2000) cũng đã nghiên cứu thị trường Mỹ từ
những năm 1960 đến những năm 1990 để đưa ra kết luận là hiệu ứng dẫn truyền từ
tỷ giá sang lạm phát tỷ lệ thuận với mức lạm phát. Điều này có nghĩa là lạm phát
càng kéo dài, các doanh nghiệp càng nhận thức được rằng biến động tỷ giá không
thể là nhất thời và do đó họ sẽ điều chỉnh mức giá. Các nghiên cứu này đã có những
đóng góp cơ bản về mặt lý luận về hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá theo cách tiếp cận
vi mô.
McCarthy (2000) khi so sánh giữa các quốc gia, bao gồm Mỹ, Nhật, Đức,
Pháp, Anh, Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển và Thụy Sỹ với nhau trong giai đoạn từ năm
1976 đến năm 1998, đã khẳng định là hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá ở các quốc gia
mới nổi cao hơn so với những nền kinh tế đã phát triển. Trong khi đó, với đối tượng
nghiên cứu là 23 quốc gia thuộc Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
Campa và Goldberg (2005) đã tiến hành kiểm định chuỗi dữ liệu từ năm 1975 đến


19

2003, từ đó tìm ra bằng chứng (i) hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá trong ngắn hạn là
nhỏ; (ii) những quốc gia mà tỷ giá không ổn định thường có hiệu ứng dẫn truyền
lớn; và (iii) nhân tố quan trọng tác động tới hiệu ứng dẫn truyền lại không thuộc về
các biến số kinh tế vĩ mô mà thuộc về sự thay đổi cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Bên
cạnh đó, Lian An và Jian Wang (2006) cũng nghiên cứu tác động của tỷ giá lên 3
chỉ số giá (giá sản xuất, giá nhập khẩu, và giá tiêu dùng) trong giai đoạn 1980-2007
của 9 nước thuộc OECD. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng dẫn truyền của tỷ

giá nhỏ hơn 1 cả trong ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, hiệu ứng dẫn truyền của tỷ
giá lên chỉ số giá nhập khẩu là lớn nhất và chỉ số giá tiêu dùng là nhỏ nhất. Đồng
thời các tác giả cũng kết luận rằng đối với những nước có quy mô nhỏ, kim ngạch
nhập khẩu lớn, chế độ tỷ giá cứng nhắc, CSTT không nhất quán, lạm phát cao, hiệu
ứng dẫn truyền của tỷ giá luôn lớn hơn. Các nghiên cứu này đã cung cấp những lý
luận khoa học theo cách tiếp cận vĩ mô về hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá.
Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm
phát và thực thi chính sách lạm phát mục tiêu đã cung cấp cơ sở lý luận bao gồm cả
mặt định tính và định lượng, tạo nền tảng để có những nghiên cứu sâu hơn về mối
quan hệ nêu trên. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ đưa ra những cơ sở lý luận
chung, có tập trung vào một số nước điển hình, nhưng chưa có nghiên cứu nào về
Việt Nam.
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát và
thực thi chính sách lạm phát mục tiêu
Tại Việt Nam, Tô Kim Ngọc và Lê Thị Tuấn Nghĩa (2013) đã điểm qua các
đặc điểm cơ bản của chính sách LPMT, mà dựa vào đó, yêu cầu một cơ chế tỷ giá
tương thích. Cụ thể, chính sách LPMT được vận hành chủ yếu thông qua công cụ
lãi suất với việc NHTW xác định lãi suất mục tiêu và chuyển tải đến các mức lãi
suất thị trường. Sử dụng công cụ lãi suất nhằm điều tiết thị trường, tất nhiên quốc
gia đó phải chấp nhận cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn trong điều kiện tài khoản vốn
không bị kiểm soát hoàn toàn. Nghiên cứu khẳng định cơ chế tỷ giá linh hoạt được coi
như là điều kiện tiên quyết cho việc vận hành chính sách LPMT. Tuy vậy, nếu xem xét
đến các điều kiện cho môi trường vận hành cơ chế tỷ giá linh hoạt ở Việt Nam từ năm


×